MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân ............................................................. 2

1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân: ...................................................................... 3

1.3 Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ..................................... 5

1.3.1 Đối tượng nộp thuế ..................................................................................... 5

1.3.2 Thu nhập chịu thuế ...................................................................................... 5

1.3.3 Thu nhập được miễn thuế ............................................................................ 7

1.3.4 Giảm thuế - kỳ tính thuế .............................................................................. 9

1.3.5 Căn cứ tính thuế .......................................................................................... 9

1.3.5.1 Đối với cá nhân cư trú ........................................................................ 9

1.3.5.2 Đối với cá nhân không cư trú ........................................................ 15

1.3.6 Quản lý và hoàn thuế ............................................................................... 18

1.4 Mô hình thuế thu nhập cá nhân ở một số nước .................................................. 18

1.4.1. Phần Lan. .................................................................................. 19

1.4.2. Nhật Bản. .................................................................................. 20

1.4.3. Hà Lan ...................................................................................... 23

1.4.4. Trung Quốc. ............................................................................. 26

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO - CHUẨN BỊ ÁP

DỤNG LUẬT THUẾ MỚI

2.1 Tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao giai đoạn 2000-200729

2.2 Chuẩn bị áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân mới ............................................. 31

2.2.1. Những mặt hạn chế về chính sách và biện pháp quản lý. ..... 31

2.2.2. Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN. ............................... 33

55

2.2.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 35

2.2.4. Thuận lợi cho ngành thuế và người nộp thuế . ...................... 38

2.2.5. Khó khăn cho ngành thuế và người nộp thuế ........................ 39

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP

3.1 Tình hình ngành thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO. ................................... 41

3.2 Các kiến nghị ................................................................................................... 45

3.3 Giải pháp .......................................................................................................... 46

3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý ngành thuế....................46

3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đến người dân. .............47

3.3.4. Hạn chế sử dụng tiền mặt ......................................................................... 50

3.3.5. Đẩy mạnh việc kết hợp quản lý thuế TNCN ............................................. 51

3.3.6. Hoàn thiện phương pháp quản lý thu thuế ................................................ 52

3.3.3. Những điểm mới của luật thuế TNCN ................................... 49

KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 55

Đề tài nghiên cứu khoa học

55

MỞ ĐẦU

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách

Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ

bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế

GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu. Thuế trực thu như thuế Thu

nhập cá nhân (TNCN), thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần

thuế gián thu. Việt Nam đang bước vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình

chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu.Thuế

TNCN cũng đóng một vai trò đáng kể trong nguồn thu ngân sách và là nghĩa vụ của tất cả những

người lao động trên lãnh thổ Việt Nam. Thuế TNCN điều tiết thu nhập cá nhân, thể hiện rõ nghĩa

vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các nguyên tắc: lợi ích, công bằng và khả

năng nộp thuế.

Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng

lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có

thu nhập thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế TNCN và hình thức thu

nhập của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010, các thị trường tài chính, tiền tệ, vốn,

lao động…sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều

kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập

khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một số người nước ngoài

làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng tăng lên.

Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch

về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy thuế TNCN

ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Mặc dù, thuế TNCN đã được đưa vào áp dụng ở Việt Nam từ năm 1991 với tên gọi

“Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao”, song từ khi Chính phủ công bố dự thảo lần đầu

cho đến khi công bố luật thuế TNCN đến nay thì vẫn còn những tranh cãi vướng mắc xung

quanh vấn đề này. Vì thế em quyết định chọn đề tài : “ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN – LÝ

LUẬN VÀ THỰC TIỄN ” với mong muốn góp ý kiến đánh gía nhằm hoàn thiện và đưa chính

sách thuế đến gần với người dân và phát huy thật tốt vai trò của nó theo đúng định hướng mà

Nhà nước đã đề ra.

Đề tài nghiên cứu khoa học

55

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1 Nguồn gốc ra đời thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN là loại thuế phổ biến trên thế giới và đã có lịch sử hàng trăm năm.

Thời kỳ mới ban hành, các nước thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường được như

đất đai, tài sản, hàng hoá... Thuế TNCN đầu tiên được áp dụng tại Hà Lan vào năm 1797,

sau đó là Vương quốc Anh vào năm 1799, Đức áp dụng năm 1808. Hoa Kỳ áp dụng loại

thuế này muộn hơn nhưng cũng từ năm 1864. Các nước châu Âu còn lại và úc,

Newzealand, Nhật Bản cũng áp dụng thuế TNCN vào nửa cuối thế kỷ 19. Các nước châu

Á như: Thái Lan áp dụng năm 1939, Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia

năm 1949, Trung Quốc năm 1984; Những nước Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển

đổi như Rumani năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992... cho đến nay đã có 180

nước áp dụng thuế TNCN.

Sự ra đời của thuế TNCN bắt nguồn từ hai yêu cầu cơ bản đó là để thực hiện chức

năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và nhu cầu chi tiêu của nhà nước.

 Thuế TNCN có những đặc điểm cơ bản sau:

Là một chính sách trong hệ thống thuế, thuế TNCN mang đầy đủ tính chất cơ bản

của thuế nói chung. Đó là: tính quyền lực, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao, được xác

lập trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của người làm nhiệm vụ đóng thuế và tính

không hoàn trả tực tiếp. Ngoài những đăc điểm chung đó, thuế TNCN còn có một số đặc

điểm riêng sau:

 Do là thuế trực thu, thuế TNCN đối với cá nhân hành nghề tự do thì nộp

thuế đồng nhất với người chịu thuế, người ta không thể chuyển giao gánh nặng

cho người khác

 Thuế TNCN có phạm vi thu rất rộng (toàn quốc). Đối tượng chịu thuế là tất

cả các cá nhân có thu nhập (bao gồm công dân trong nước và những người nước

ngoài cư trú thường xuyên hay không thường xuyên có phát sinh thu nhập tại

Việt Nam) và hầu như tất cả các khoản thu nhập của cá nhân đều chịu thuế

không kể nguồn phát sinh trong nước hay ngoài nước. Do vậy, khả năng tao ra

Đề tài nghiên cứu khoa học

nguồn thu cho ngân sách Nhà nước rất cao.

55

 Thuế TNCN là loại thuế gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc gia.

Mặc dù cũng có quan điểm về hoàn thiện chính sách thuế TNCN là cần phải xây

dựng một chính sách có tính trung lập không nhằm vào mục tiêu khác nhau,

nhưng trên thực tế chưa quốc gia nào tách rời hẳn thuế TNCN với một chính

sách xã hội khác như phúc lợi công cộng chăm sóc sức khoẻ…..

 Thuế TNCN thường được đánh theo kiểu luỹ tiến từng phần. Đặc trưng

xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh giữa người có thu

nhập cao và động viên sự đóng góp của người có thu nhập trung bình, góp phần

thực hiện công bằng xã hội. Do vậy, chỉ có thể sử dụng biểu thuế từng phần mới

đáp ứng được nhu cầu đó.

 Xét về mặt kỹ thuật, thuế TNCN là loại thuế phức tạp vì diện thu rất rộng,

khi tính thuế phải xét đến hoàn cảnh của mỗi cá nhân và luôn kết hợp với chính

 Xét về gốc độ kinh tế, thuế TNCN không ảnh hưởng nhiều đến sự thay đổi

sách xã hội.

cơ cấu kinh tế, tính trung lập của thuế TNCN cao hơn so với chính sách thuế

khác. Việc tăng, giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo sự thay đổi về cơ cấu

kinh tế.

1.2 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân:

1.2.1. Thuế TNCN là một công cụ rất cần thiết để thực hiện việc kiểm soát thu nhập

của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và quản lý, điều tiết vĩ mô nền

kinh tế.

Để kiểm soát thu nhập dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai cơ chế

quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh…và cơ chế kê

khai nộp thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là căn cứ để thống kê

thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc gia, hoạch định chính

sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế xã hội được nâng lên.

Vai trò công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mỗi quốc gia, thu

nhập của mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao

động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các yếu tố nói

Đề tài nghiên cứu khoa học

trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự khác nhau về thu nhập

55

của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự

bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức

và biện pháp khác nhau trong đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để

điều tiết bớt thu nhập của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.

Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp tăng

cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng cầu xã hội

giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát triển. Đó chính là

vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách thuế TNCN góp phần tác dụng

đáng kể.

1.2.2. Thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà

nước.

Dù không phải là mục tiêu chủ yếu, song thực hiện phát triển chính sách thuế trực

thu nói chung, thuế TNCN nói riêng chính là là việc tạo lập và phát triển nguồn thu vững

chắc cho ngân sách nhà nước. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, hội

nhập và phát triển, thu nhập quốc dân đầu người ngày càng lớn thì khả năng huy động

nguồn thu cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNCN sẽ ngày càng tăng và sẽ ngày

một dồi dào.

Thực tế tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã

phản ánh tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng

15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp cận

chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả tăng trưởng

thu khá lớn trong những năm gần đây: năm 1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối

với người có thu nhập cao là 62 tỷ, thì đến năm 2000 thu được 1.832 tỷ và đến năm 2005

số thu đã đạt 8.300 tỷ. Tuy vậy tỷ trọng thu cũng mới chỉ đạt khoảng 5% tổng thu ngân

Đề tài nghiên cứu khoa học

sách

55

1.2.3. Xây dựng và phát triển, hoàn thiện chính sách thuế TNCN là góp phần hoàn

thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

với kinh tế thế giới.

Việc ban hành Luật thuế TNCN là bước thể chế hoá đường lối chính sách của

Đảng về lĩnh vực tài chính tiền tệ đồng thời là bước đi phù hợp lộ trình cải cách thuế theo

mục tiêu chiến lược Chính phủ đã hoạch định.

Nhận thức đúng vai trò vị trí hiện tại cũng như hướng phát triển hoàn chỉnh của

chính sách thuế TNCN, quán triệt đầy đủ nội dung yêu cầu của Luật thuế TNCN mới ban

hành để tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế, vận động toàn dân hiểu biết, chấp hành là

nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, công dân

theo quy định của Luật Quản lý thuế, ban hành ngày 29/11/2006.

1.3. Nội dung cơ bản luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam

1.3.1. Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong

và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh

trong lãnh thổ Việt Nam.

 Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch

hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam

 Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú

hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

 Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng một trong các điều kiện trên.

1.3.2. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập sau đây (trừ thu nhập được miễn

thuế);

 Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

Đề tài nghiên cứu khoa học

 Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

55

 Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấp phép hoặc

chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

 Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

 Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định

của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc

hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố

độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật,

trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một

lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động,

trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do bảo hiểm xã hội chi

trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội

 Tiền thù lao dưới các hình thức;

 Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban

kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

 Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc

không bằng tiền;

 Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà

nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế,

tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi phạm pháp

luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

 Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm;

 Tiền lãi cho vay;

 Lợi tức cổ phần

 Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái

phiếu Chính phủ

 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm;

 Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

Đề tài nghiên cứu khoa học

 Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

55

 Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

 Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

 Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

 Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;

 Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

 Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

 Trúng thưởng xổ số;

 Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

 Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;

 Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng

thưởng khác.

 Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

 Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền

sở hữu trí tuệ;

 Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

 Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

 Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ

sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử

dụng.

 Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ

sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sử hữu hoặc đăng ký sử

dụng.

1.3.3. Thu nhập được miễn thuế

 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con

đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con

rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em

ruột với nhau.

 Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất

Đề tài nghiên cứu khoa học

ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

55

 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

 Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với

con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ,

mẹ vợ với con rễ; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu

ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

 Thu nhập của hộ gia đình, các nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,

làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm

khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

 Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước

giao để sản xuất.

 Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

 Thu nhập từ kiều hối.

 Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền

lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

 Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

 Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

 Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước;

 Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương

trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

 Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi

thường tai nạn lao động, khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường

khác theo quy định của pháp luật.

 Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho

phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không

nhằm mục đích lợi nhuận.

 Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo

dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

Đề tài nghiên cứu khoa học

phê duyệt.

55

1.3.4. Giảm thuế - kỳ tính thuế:

 Giảm thuế:

Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo

ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại

nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

 Kỳ tính thuế:

 Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau:

 Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu

nhập từ tiền lương, tiền công;

 Kỳ tính thế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu

nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển

nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ

trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương

mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

 Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu

nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính

thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

 Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh

thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

1.3.5. Căn cứ tính thuế

1.3.5.1. Đối với cá nhân cư trú

 Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế:

 Thu nhập chịu thuế:

 Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh

Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi

Đề tài nghiên cứu khoa học

phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.

55

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng

hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ.

Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,

hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ

tính thuế bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho

người lao động;

Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản

xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;

Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh

doanh;

Chi trả lãi tiền vay;

Chi phí quản lý;

Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào

chi phí;

Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.

Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và

chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh

thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau

đây:

Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;

Tính theo thỏa thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;

Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh

không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá

nhân.

Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ

mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có

Đề tài nghiên cứu khoa học

thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế

55

phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản

lý thuế.

 Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập

mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ

chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế

nhận được thu nhập.

 Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn mà

đối tương nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo quy định.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân

trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu

nhập.

 Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua

và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. (*)

Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển

nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán. (**)

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao

dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

 Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá

chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và

các chi phí có liên quan, cụ thể như sau (***)

Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển

nhượng;

Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;

Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hóa đơn theo quy định của

pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền

Đề tài nghiên cứu khoa học

sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây

55

dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan

đến việc chuyển nhượng bất động sản

Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển

nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động

sản.

Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất

động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển

nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời

điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

 Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu

đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá

nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

 Thu nhập chịu thuế từ bản quyền

Thu nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối

tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của

quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân

trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

 Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại

Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10

triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương

mại.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm

tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

 Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng

Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng

Đề tài nghiên cứu khoa học

vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

55

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:

Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;

Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng quà cho đối tượng

nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế được thu nhập.

 Các khoản giảm trừ:

 Giảm trừ gia cảnh:

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối

với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư

trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:

 Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng (48 triệu

đồng/năm)

 Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.

Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên

tắc mỗi người phụ thuộc chỉ tính giảm trừ một lần vào đối tượng nộp thuế.

Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

 Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

 Các cá nhân không có thu nhập hoặc thu nhập không vượt quá mức quy

định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết

tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi

nương tựa mà nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

 Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo:

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối

với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư

trú bao gồm:

 Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;

Đề tài nghiên cứu khoa học

 Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

55

Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến

học, không nhằm mục đích lợi nhuận.

BIỂU 1:

Biểu thuế lũy tiến từng phần:

Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất

thuế thuế/năm(triệu đồng) thuế/tháng(triệu đồng) (%)

Đến 60 Đến 5 5 1

Trên 60 đén 120 Trên 5 đến 10 10 2

Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 3

Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 4

Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 5

Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 6

Trên 960 Trên 80 35 7

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

BIỂU 2:

Biểu thuế lũy tiến toàn phần

Thu nhập tính thuế Thuế suất(%)

Thu nhập từ đầu tư vốn 5

Đề tài nghiên cứu khoa học

Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5

55

Thu nhập từ trúng thưởng 10

Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (*) 20

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (**) 0,1

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (***) 25

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (****) 2

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng

nộp thuế là cá nhân cư trú

Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế quy định như sau:

 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế

vào ngân sách Nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế

cho đối tượng nộp thuế;

 Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân

sách Nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của

pháp luật về quản lý thuế

 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu

nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo

quy định của pháp luật.

1.3.5.2. Đối với cá nhân không cư trú

 Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

Thuế đối với thu nhập = doanh thu từ hoạt động x thuế suất

Đề tài nghiên cứu khoa học

từ kinh doanh sản xuất, kinh doanh

55

Trong đó:

 Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ

bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư

trú mà không được hoàn trả. Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm

thuế TNCN thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân

không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch

vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh

doanh.

 Thuế suất: Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng

lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;

 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh

doanh khác

 Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thuế đối với thu nhập = thu nhập chịu thuế x thuế suất (20%)

từ tiền lương, tiền công từ tiền lương, tiền công

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá

nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi

trả thu nhập.

 Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế đối với thu nhập = tổng số tiền nhận được từ vịêc đầu tư x thuế suất

từ đầu tư vốn vốn vào tổ chức, cá nhân tại VN (20% )

 Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác

định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần

vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển

Đề tài nghiên cứu khoa học

nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài

55

 Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân

không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%

 Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng thương mại:

Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng

phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử

dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam với thuế

suất 5%

Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng thương mại của cá nhân không cư trú xác

định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền

thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%

 Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng:

Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú

được xác định bằng thu nhập chịu thuế quy định nhân với thuế suất 10%

Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải

thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận

thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo

từng lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam

 Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân

không cư trú là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm cá

nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung

cấp dịch vụ.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công;

đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại; thu nhập từ trúng thưởng,

thừa kế, quà tặng là thời điểm tổ chức cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân

không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá

nhân ở nước ngoài.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn;

Đề tài nghiên cứu khoa học

chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực

55

 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp

thuế là cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách Nhà

nước theo từng lần phát sinh đối với các khoản chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.

Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo

từng lần phát sinh thu nhập đối với thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về

quản lý thuế

1.3.6. Quản lý và hoàn thuế

Việc đăng ký kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi

phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của

pháp luật về quản lý thuế.

Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

 Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

 Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

 Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1.4. Mô hình thuế thu nhập cá nhân ở một số nước

Ở các nước phát triển hiện nay, hệ thống thuế (Taxaion) nói chung và thuế thu nhập

cá nhân (Individual Income Tax) nói riêng được xác định rất rõ ràng và chặt chẽ. Riêng

thuế thu nhập cá nhân ở nhiều nước chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách của quốc

gia. Để hiểu thêm về vấn đề này chúng ta sẽ tham khảo Luật thuế thu nhập cá nhân của

một số nước sau đây:

Biểu 3: Tỷ lệ doanh thu của thuế thu nhập trong toàn bộ nguồn thu thuế

Tên Nước Năm 1980 Năm 1990 Năm 2004

Nhật Bản 37% 39.9% 31.1%

Hoa Kỳ 70.4% 73.6% 72.6%

Đề tài nghiên cứu khoa học

Anh 40.8% 35.1% 38.9%

55

Đức 41.5% 39.6% 34.6%

Pháp 23.3% 21.2% 16.3%

Ý 41.3% 44.3% 35.4%

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

1.4.1. Phần Lan.

Phần Lan là một trong những nước có chính sách thuế nghiêm ngặt nhất trên thế giới

hiện nay. Luật thuế quy định bất cứ người nào đi làm hợp pháp ở Phần Lan đều phải nộp

thẻ thuế hàng năm của mình cho nơi mình làm việc thì mới được nơi đó trả lương cho

(trừ một số trường hợp làm chui thì người ta không dùng, song rất hiếm và nếu bị phát

hiện thì cả người làm lẫn chủ sẽ bị phạt rất nặng, có khi bị truy tố). Lương được trả vào

tài khoản chứ không bao giờ trả bằng tiến mặt. Người lao động (NLĐ) lấy thẻ thuế này từ

cơ quan thuế địa phương mình ở.

Dựa vào lương mà nơi làm việc sẽ trả cho NLĐ mỗi tháng, cơ quan thuế sẽ tính đại

thể tổng thu nhập cả năm của người đó là bao nhiêu và tính tỷ lệ thuế thu nhập phải nộp

hàng tháng dựa trên tỷ lệ phần trăm của địa phương đó. Mức thuế ở mỗi địa phương khác

nhau dựa trên điều kiện của từng địa phương nơi người chịu thuế cư trú.

Ở Phần Lan mọi đối tượng có thu nhập nằm trong khoảng chịu thuế đều phải chịu

thuế TNCN. Trừ một số trường hợp sau đây chính phủ quy định được miễn giảm thuế

TNCN như: Những người làm công việc trong các cơ quan ngoại giao của nước ngoài

(Sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan thương mại), nhân viên của Liên Hiệp Quốc (UN), các

chuyên gia của cơ quan năng lượng hạt nhân quốc tế (IAEA), người nhà của họ cũng như

người làm công của họ không phải là công dân Phần Lan đều được miễn thuế thu nhập.

Tuy nhiên họ có nghĩa vụ đóng thuế các khoản thu nhập bất thường bắt nguồn từ tài

sản có ở Phần Lan hoặc thu nhập từ việc cho thuê nhà ở Phần Lan hoặc bất cứ việc kinh

doanh hay thu nhập gì từ việc làm không liên quan tới công việc chính của họ ở Phần

Lan.

Một số khoản trợ cấp xã hội, tiền trợ cấp nuôi con, tiền có được từ li dị, tiền thưởng

các giải thưởng lớn trong nước và quốc tế dành cho các nghệ sĩ, học bổng hay trợ cấp

Đề tài nghiên cứu khoa học

dành cho nghiên cứu, học tập, quà tặng, một số khoản phụ cấp của cán bộ ngoại giao

55

Phần Lan làm việc ở nước ngoài, các nhân viên người Phần Lan làm việc cho UN, một số

khoản chi phí do nhà nước, ủy ban EU hoặc các tổ chức quốc tế trả, một số khoản phụ

cấp cho các nghị sĩ Phần Lan, nghị sĩ EU, trợ cấp cho người nhập cư… đều được miễn

thuế TNCN theo luật thuế TNCN ở Phần Lan.

Phần Lan có hình thức xử phạt rất nặng đối với những cá nhân trốn thuế. Cả chủ và

những người làm đều bị phạt nếu bị phát hiện trốn hoặc gian lận thuế. Mặc dù có điều

kiện không tương đồng với Việt Nam, nhưng xem xét tới chính sách thuế của Phần Lan

chúng ta nhận thấy quy định của thuế thật rõ ràng, chi tiết và đặc biệt là có tính răn đe

cao, đây là những nét mà Việt Nam có thể tham khảo khi hoạch định chính sách thuế

TNCN.

Biểu 4: Biểu thuế thu nhập cá nhân ở Phần Lan năm 2005

Bậc Mức thuế % Thu nhập năm (euro)

1 0 1 – 12 200

2 9 % 12 201 – 17 000

3 14 % 17 001 – 20 000

4 19,5 % 20 001 – 32 800

5 25 % 32 801 – 58 200

6 32,5 % 58 201 trở lên

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

1.4.2. Nhật Bản.

Thuế TNCN đã được áp dụng ở Nhật Bản năm 1887, và cho đến nay thuế thu nhập đã

phát triển vững chắc và được suy tôn là “vua của các loại thuế” bởi cách tính tối ưu, đảm

bảo sự công bằng, điều hòa thu nhập, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Hiện

nay, Nhật Bản chia ra 10 dạng thu nhập khác nhau, với tiêu chí phân loại rõ ràng. Thu

nhập tính thuế được tính bằng cách lấy thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản chiết trừ gia

cảnh tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể và quy mô của gia đình, đảm bảo mức sống tối thiểu cho

Đề tài nghiên cứu khoa học

ngưòi nộp thuế.

55

Ở Nhật Bản đối tượng nộp thuế TNCN được chia làm 3 loại: người không cư trú,

người cư trú thường xuyên và người cư trú không thường xuyên. Người không cư trú chỉ

nộp thuế trên phần thu nhập phát sinh tại Nhật. Người không cư trú thường xuyên nộp

thuế thu nhập cho phần thu nhập phát sinh tại Nhật và phần thu nhập được chi trả tại Nhật

hoặc được chuyển đến Nhật, cá nhân cư trú thường xuyên phải nộp thuế cho phần thu

nhập toàn cầu. Người nước ngoài nộp thuế được xếp vào diện cư trú không thường

xuyên, sau 60 tháng họ được xếp vào diện cư trú thường xuyên.

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập với tư cách người làm công: Lương, thù lao

dịch vụ ngoài nước, trợ cấp sinh hoạt, khoản thuế hoàn…và thu nhập từ vốn hoặc đầu tư

gồm thu nhập còn lại từ hoạt động bán tài sản sau khi đã trừ chi phí cần thiết tối đa không

quá 500.000 ¥. Thu nhập không chịu thuế gồm: trợ cấp đi lại của bản thân, của gia đình

(vợ/chồng) do người chủ chịu; vé máy bay xa gia đình. Thu nhập được chi trả về nhà ở

được xác định thấp hơn tiền thuê nhà trên thị trường. Tiền nhà ở trả cho Giám đốc được

tính bằng 50% tiền thuê nhà trên thị trường, nếu căn nhà vừa dùng làm nơi ở và nơi làm

việc thì con số trên chỉ là 35%.

 Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập (Thu nhập với tư cách – các khoản khấu

trừ làm công và thu nhập từ vốn hoặc đầu tư)

 Các khoản khấu trừ bao gồm:

 Chi phí không liên quan đến công việc. Bảo hiểm xã hội được trừ hoàn

toàn, chi phí y tế, đóng góp từ thiện và bảo hiểm được trừ theo quy định của Bộ

Tài Chính.

 Trợ cấp cá nhân dành cho người nộp thuế thuộc diện cư trú thường xuyên

và không thường xuyên.

 Chi phí liên quan đến công việc, người lao động cư trú thường xuyên và

Đề tài nghiên cứu khoa học

không thường xuyên được khấu trừ một khoản tiền và được tính như sau:

55

Biểu 5 : Các khoản khấu trừ chi phí liên quan ở Nhật Bản

Thu nhập từ làm công (¥)

Khấu trừ chuẩn tính trên cột 1 Phần trăm tính phần vượt Trên Không quá

1.625.000 1.800.000 650.000 40

1.800.000 3.600.000 720.000 30

3.600.000 6.600.000 1.260.000 20

6.600.000 10.000.000 1.860.000 10

10.000.000 2.200.000 5

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

Biểu 6 : Biểu thuế cấp quốc gia ở Nhật năm 2001

Thu nhập chịu thuế ¥ Thuế suất (%)

Trên Không quá

0 3.300.000 10

3.300.000 9.000.000 20

9.000.000 18.000.000 30

18.000.000 37

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

Ở Nhật Bản biểu thuế được quy định theo hai dạng, theo cấp quốc gia và theo địa

phương, với biểu thuế này sẽ thể hiện sự phù hợp với mức sống của từng địa phương và

Đề tài nghiên cứu khoa học

thành thị là khác nhau ở Nhật Bản.

55

Biểu 7 : Biểu thuế địa phương (cấp quận, cấp tỉnh) ở Nhật năm 2001

Thu nhập chịu thuế ¥ Thuế suất (%)

Trên Không quá

0 2.000.000 5

2.000.000 7.000.000 10

7.000.000

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

Người nộp thuế được trừ một khoản trợ cấp trị giá 380.000¥ đối với thuế cấp quốc

gia và 330.000¥ đối với cấp địa phương cho chính mình, cho vợ/chồng phụ thuộc, cho

những người ăn theo. Nếu thu nhập người chịu thuế dưới 10.000.000¥ thì họ được hưởng

một khoản trợ cấp trị giá đặc biệt 380.000¥ đối với thuế cấp quốc gia và 330.000¥ đối với

cấp địa phương cho chính mình, cho vợ/chồng phụ thuộc. Và một khoản trợ cấp khác trị

giá 150.000¥ đối với thuế cấp quốc gia và 80.000¥ đối với cấp địa phương cho người phụ

thuộc tuổi từ 16-22.

Người không cư trú tại Nhật chịu thuế suất 20% trên tổng thu nhập.

1.4.3. Hà Lan

Từ ngày 01-01-2001, Hà Lan bắt đầu áp dụng một hệ thống thuế mới. Việc cải cách

thuế lần này đã thực hiện theo hướng giảm dần thuế xuất đánh vào thu nhập cá nhân và

tăng thuế xuất đối với các loại thuế gián thu như VAT, thuế môi trường. Cũng như những

loại thuế khác, thuế TNCN ở Hà Lan kể từ ngày 01-01-2001 cũng có một sự thay đổi về

căn bản.

1.4.3.1.Đối tượng nộp thuế

Cũng giống như thuế THCN ở Việt Nam, đối tượng nộp thuế thu nhập ở Hà Lan cũng

bao gồm: Công dân Hà Lan ở trong nước và nước ngoài, người nước ngoài đang công tác,

Đề tài nghiên cứu khoa học

học tập tại Hà Lan. Thu nhập chịu thế và các khoản giảm trừ được xác định riêng cho từng

55

cá nhân. Tuy nhiên một số khoản thu nhập và giảm trừ của vợ, chồng hoặc những người

sống chung như vợ, chồng (có đăng ký chính thức) có thể gộp chung lại để tính thuế.

1.4.3.2. Thu nhập chịu thuế

Kể từ ngày 01-01-2001, thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ công việc và nhà ở,

thu nhập từ các hoạt động tài chính, các khoản tiết kiệm và đầu tư.

a. Nhóm thu nhập thứ nhất: Thu nhập từ công việc và nhà ở bao gồm:

 Lợi nhuận kinh doanh cá thể hoặc các hoạt động mang tính chuyên nghiệp.

 Tiền lương, tiền thưởng, tiền nhà và xe riêng do người sử dụng lao động

trả, tiền lương hưu, trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên nếu một số người sử dụng các

phương tiện giao thông công cộng hoặc xe đạp để đi làm thì các khoản chi phí đó

sẽ được trừ ra. Chẳng hạn: nếu một cá nhân sử dụng xe đạp ít nhất 3 ngày/tuần và

khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc hơn 10km thì người đó sẽ được trừ 339

EUR/năm.

 Thu nhập từ nhà ở (phần lớn người dân phải thuê nhà ở, nhưng những

người ở nhà riêng không phải trả tiền thuê nhà và khoản tiền này được xem là

khoản thu nhập nhà ở).

 Thu nhập khác

 Các khoản được giảm trừ:

 Bảo hiểm nhân thọ (không quá 1.036 EUR/năm)

 Chi phí thuê giữ trẻ dưới 13 tuổi (không quá 8.800 EUR/năm)

 Trả các khoản cấp dưỡng

 Chi phí cho đến 27 tuổi; Chi phí y tế

 Chi phí cho các kỳ nghỉ cuối tuần của con bị tàn tất từ 27 tuổi trở lên.

 Chi phí cho học tập (Cho đối tượng nộp thuế)

 Các khoản đóng góp từ thiện.

b. Nhóm thu nhập thứ hai: Thu nhập từ các hoạt động tài chính.

c. Nhóm thu nhập thứ ba: Thu nhập từ các khoản tiết kiệm và đầu tư.

Thu nhập từ các khoản tiết kiệm và đầu tư = Tài sản ròng x 4%

Tài sản ròng = Tổng giá trị tài sản - nợ và các khoản phải trả

Đề tài nghiên cứu khoa học

Mỗi cá nhân sẽ được miễn trừ 17.600 EUR từ tài sản ròng trước khi tính thuế. Nếu họ

55

có con dưới 18 tuổi, thì mỗi người con sẽ được khấu trừ thêm 2.349 EUR.

1.4.3.3. Thuế suất.

 Đối với nhóm thu nhập thứ nhất, thuế suất được sử dụng là thuế suất tỷ lệ

luỹ tiến từng phần và biểu thuế được áp dụng như sau:

Biểu 8 : Biểu thuế lũy tiến từng phần ở Hà Lan năm 2005

Bậc Thu nhập chịu thuế (EUR/năm) Thuế suất (%)

1 Đến 1.870 32,35

2 Từ 14.870 đến 27.009 37,60

3 Từ 27.009 đến 46.309 42,00

4 Trên 46.309 52,00

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

 Đối với nhóm thu nhập thứ hai, thuế suất tỷ lệ cố định được áp dụng là 25%.

 Tương tự đối với nhóm thu nhập thứ ba, thuế suất áp dụng là 30%.

Như vậy nhìn chung ưu điểm lớn nhất của thuế TNCN ở Hà Lan là tạo ra sự công

bằng và hợp lý trong tính thuế giữa các đối tượng nộp thuế. Điều này được thể hiện thông

qua chính sách khấu trừ các khoản chi phí liên quan đến thu nhập chịu thuế: Chi phí y tế,

học tập, đóng góp từ thiện… Ngoài ra việc sử dụng thuế xuất luỹ tiến cũng có tác dụng

tạo ra sự công bằng trong điều tiết thu nhập của loại thuế này. Việc cho khấu trừ các

khoản chi phí nuôi dưỡng con và những người không tự tạo ra thu nhập, các khoản đóng

góp từ thiện, bảo hiểm nhân thọ… thể hiện rõ tính nhân đạo của thuế. Tạo sự nhất quán

trong cách tính giữa thuế thu nhập cá nhân và thuế thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

TNCN ở Hà Lan đã bao quát tất cả các khoản thu nhập của các tầng lớp dân cư. Ngoài ra,

thuế này còn có tác động tích cực đến các vấn đề xã hội khác. Việc cho khấu trừ các

khoản chi phí đi lại nếu một cá nhân sử dụng các phương tiện giao thông công cộng để đi

Đề tài nghiên cứu khoa học

làm hoặc sử dụng xe đạp có tác động tích cực đối với môi trường và vấn đề giao thông.

55

1.4.4. Trung Quốc.

Hệ thống thuế của Trung Quốc khác biệt so với các nước thu nhập vừa và thấp trên

thế giới, và cũng khác biệt so với cá quốc gia Đông Á và khu vực Thái Bình Dương. Điều

gì làm nên sự khác biệt của hệ thống thuế Trung Quốc và những sự thay đổi về cơ cấu

thuế của trung quốc khi nuớc này gia nhập WTO?

Thuế thu nhập cá nhân, phát sinh từ những điều chỉnh thuế cá nhân và thuế thu nhập

doanh nghiệp năm 1994 có doanh số thấp do diện chịu thuế bị thu hẹp lại và đối tượng

miễn giảm tương đối cao. Cải cách năm 1994 hợp nhất thuế thành thuế đơn khâu đối với

các đối tượng nộp thuế nội địa và nước ngoài với các loại thu nhập từ luơng đồng hạng từ

5% - 45% và từ 5 – 35 %....

Thuế cũng rất phức tạp với sự chênh lệch về các loại được khấu trừ. Chính quyền địa

phương được giữ lại các khoản thuế thu đuợc từ thuế TNCN.

Đối với người sống ở Trung Quốc dưới 1 năm, thuế TNCN phải nộp tính trên thu

nhập họ làm được ở Trung Quốc. Đối với người sống ở Trung Quốc trên 1 năm nhưng

dưới 5 năm, thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập họ làm được ở Trung Quốc hoặc bên

ngoài Trung Quốc. Đối với người sống tại Trung Quốc trên 5 năm, tổng thu nhập cá nhân

được cân nhắc phần phát sinh bên ngoài Trung Quốc tính từ năm thứ 6.

Thuế TNCN Trung Quốc được xây dựng trên cơ sở thu nhập: Lương tháng và thu

nhập khác, Tiền bồi thường của các dịch vụ, tiền đặc quyền, bản quyền, lãi suất, lãi cổ

phần, và tiền thưởng, từ cho thuê tài chính, thu nhập từ chuyển giao tài sản , các loại thu

nhập đặc biệt khác do Bộ tài chính qui định.

Biểu 9 : Biểu thuế TNCN của Trung Quốc năm 2005

Đơn vị tính: NDT (Nhân dân tệ)

Bậc Tỉ lệ Thu nhập tháng

1 5 % 1-500

2 10 % 501 – 2 000

3 15 % 2 001 – 5 000

Đề tài nghiên cứu khoa học

4 20 % 5 001 – 20 000

55

5 25 % 20 001 – 40 000

6 30 % 40 001 – 60 000

7 35 % 60 001 – 80 000

8 40 % 80 001 – 100 000

9 45 % 100 001 trở lên

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

Người nước ngoài làm việc và biểu diễn dịch vụ cá nhân tại Trung Quốc không quá

90 ngày trong một năm lịch (183 ngày cho các mục đích từ các quốc gia theo Hiệp ước

thuế), được miễn thuế TNCN trong số thu nhập từ lương có được từ ngoài Trung Quốc.

Những cá nhân khác là đối tượng chịu thuế thu nhập từ nguồn trong lãnh thổ Trung

Quốc. Thuế TNCN áp dụng như sau:

 Tiền lương (thuế lũy tiến 5 - 45%)

 Thu nhập của thương nhân kinh doanh cá thể (thuế lũy tiến từ 5 – 45%)

 Thu nhập từ dịch vụ cá nhân (mức chung 20%)

 Nhuận bút, lợi tức (tiền lãi – interest) và cổ tức, có thu nhập bất thường thuộc

loại chịu thuế theo quy định của Chính phủ có thuế suất cùng mức 20%.

Những danh mục sau được loại trừ khỏi thuế TNCN:

 Lãi từ trái phiếu chính phủ

 Bồi thường của quốc gia hoặc trợ cấp

 Trợ cấp thất nghiệp, lương hưu và các loại phúc lợi khác

 Bồi thường của bảo hiểm

 Thu nhập của viên chức ngoại giao được miễn trừ theo luật của Trung Quốc.

 Thu nhập khác được chấp thuận (cho phép) theo quy định của Bộ tài Chính.

 Thuế TNCN được nộp háng tháng, thu nhập 4.000 NDT đầu tiên được khấu trừ

không tính thuế. Ngoài ra còn có mức khấu trừ riêng theo quy định với thu nhập

Đề tài nghiên cứu khoa học

của thương nhân, tác quyền…

55

Như vậy nhìn chung thuế thu nhập cá nhân ở Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng

với Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải tham khảo kinh nghiệm hoạch định

chính sách, quản lý và thu thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc, vì so với các nước

tham khảo thì Trung Quốc là một nước có nhiều điều kiện tương đồng với Việt Nam nhất

Đề tài nghiên cứu khoa học

trong giai đoạn hiện nay.

55

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI

NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO – CHUẨN BỊ ÁP DỤNG LUẬT

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN MỚI

2.1. Tình hình thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao giai đoạn 2000

đến 2007

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

784,169

888,108

1,028,143

1,315,861

1,597,052

1,875,938

2,229,000

3,379,288

Số thu

Số thu thuế thu nhập trong giai đoạn từ 2000 – 2007 (đơn vị : tr.đồng)

BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THU THUẾ TNC GIAI ĐOẠN 2000 - 2007

4,000,000 3,500,000

Số thu

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

U H T Ố S

3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000

1,000,000 500,000 0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

NĂM

Qua biểu đồ ta thấy kể từ năm 2000 cho đến năm 2007 tốc độ thu thuế TNC liên tục

tăng qua các năm, đạt gấp nhiều lần, cao nhất vào năm 2007 đạt 3.379.288 bằng 4,31 lần

so với năm 2000. So sánh cùng mức tăng của thu ngân sách năm 2007 với năm 2000 là

Đề tài nghiên cứu khoa học

3,82 lần ta thấy tốc độ tăng của thu thuế TNC tương đương với tốc độ tăng thu nói chung.

55

Có được kết quả này là do nhiều nguyên nhân:

 Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế càng ngày càng sâu rộng thì nhu

cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh

xã hội, phát triển sự nghiệp, giáo dục y tế... cũng ngày một gia tăng. Bên cạnh đó

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo

hướng nguồn thu từ tích lũy trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày

càng cao trong tổng thu NSNN. Vì vậy thuế TNC được chú ý phát triển để góp

phần đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.

 Ý thức nộp thuế của người dân dần được nâng cao (bảng số liệu bên dưới), điều đó

cho thấy được phần nào nhận thức của đối tượng nộp thuế đối với việc nộp thuế.

 Ngành thuế nói chung và Cục thuế TP.Hồ Chí Minh nói riêng thường xuyên theo

dõi chặt chẽ các khoản thu, sắc thuế, tăng cường quản lý đối tượng, đôn đốc thu

nộp, tận dụng các khoản thu…, trong những năm qua, ngành Thuế đã triển khai

nhiều biện pháp tích cực, ráo riết hơn, đảm bảo tăng cường nguồn thu và chống

thất thu thuế. Như khi mức tăng trưởng thu đạt thấp, lãnh đạo Tổng cục Thuế đã

liên tục có công văn đôn đốc các đơn vị địa phương thực hiện nghiêm các biện

pháp quản lý thu. Trong đó, yêu cầu tập trung giám sát tờ khai ngay từ đầu để kịp

thời điều chỉnh số thu nộp vào ngân sách, không để đến cuối năm quyết toán mới

xem xét, điều chỉnh như mọi năm. Bên cạnh đó là triển khai công tác thanh tra,

kiểm tra với chất lượng cao hơn hẳn.

 Các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch giúp

nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế. Từ đây,

Luật quy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm

thuế, hoàn thuế... để người nộp tự xác định được trách nhiệm của mình và tránh sự

tùy tiện của công chức quản lý thuế trong khi thi hành công vụ.

 Việc thu hút các dự án ODA, cơ hội đầu tư cũng như các quy định thủ tục đã có

nhiều bước thay đổi đáng kể tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, công ty liên doanh,

công ty 100% vốn nước ngoài không ngừng tăng lên về cả số lượng và chất lượng,

nhất là kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã dẫn đến việc gia tăng thêm một số

lượng lớn các cá nhân nước ngoài, người Việt Nam có thu nhập cao đóng góp vào

Đề tài nghiên cứu khoa học

tổng số thu của ngành thuế (tham khảo bảng bên dưới).

55

Số thuế TNC của người nước ngoài và người Việt Nam qua các năm

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

376,195 391,819 544,408 741,589 882,130 1,152,953 1,442,431 2,022,414

Người

NN

367,336 445,628 421,703 508,130 613,075 629,279

694,067

1,168,641

Người

VN

(Nguồn: Cục thuế TP.HCM)

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN SỐ THU THUẾ TNC ĐỐI VỚI NGƯỜI VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

2,500,000

2,000,000

1,500,000

Người NN Người VN

1,000,000

U H T Ố S

500,000

0

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

NĂM

2.2. Chuẩn bị áp dụng luật thuế thu nhập cá nhân mới

2.2.1. Những mặt hạn chế về chính sách và biện pháp quản lý trong việc thực thi

thuế TNC

 Ý thức người dân về việc khai nộp thuế TNC:

Qua số liệu kết quả thu thuế TNC ở phần trên, tuy số thu thuế có tăng chứng tỏ ý

thức nộp thuế của người dân được nâng cao. Song, số đối tượng nộp thuế TNC hầu như

được thu thông qua đơn vị ủy nhiệm thu là các doanh nghiệp chi trả cho người lao động,

Đề tài nghiên cứu khoa học

hoặc đơn vị ủy nhiệm thu là đơn vị quản lý. Việc ủy nhiệm thu được quy định trong Pháp

55

lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, mang tính chất bắt buộc các đơn vị có

chi trả phải thực hiện. Đây là một biện pháp tốt để có kết quả thu trong các năm qua,

nhưng cũng đồng thời cho thấy sự thiếu công bằng và bất hợp lý trong việc quy định các

biện pháp hành thu của Pháp lệnh. Bởi lẽ chỉ những người làm công ăn lương trong các

đơn vị được ủy nhiệm thu mới bị quản lý thu nhập và đóng thuế TNC, còn những đối

tượng khác không nằm trong các đơn vị ủy nhiệm thu như trên thì bị bỏ sót, việc ủy

nhiệm thu của ngành thuế cho các đơn vị có tính chất áp đặt, bắt buộc không có sự bàn

bạc, góp ý từ đó dẫn đến sự thiếu nhiệt tình và trách nhiệm của các đơn vị được ngành

thuế ủy nhiệm. Mặt khác, tiền hoa hồng cho các đơn vị được ủy nhiệm thu thuế, kê khai

và quyết toán thuế TNC quá thấp cũng là yếu tố làm cho các đơn vị thiếu nhiệt tình. Điều

quan trọng hơn, phải hiểu rằng nghĩa vụ thuế đối với xã hội là trách nhiệm của mọi thành

viên trong cộng đồng xã hội, còn quản lý và thu thuế là trách nhiệm của các cơ quan chức

năng mà trước hết là của ngành thuế, cho nên việc ủy nhiệm cho các đơn vị thu hộ chưa

có chính sách khen thưởng, xử phạt một cách công minh thì không thể khuyến khích các

đơn vị làm việc thay cho ngành thuế được. Hơn nữa, đây là một sắc thuế mới đã quen với

các nước đã phát triển, nhưng rất mới mẻ với suy nghĩ, tập quán của người dân chúng ta;

cho nên ý thức của người dân về việc kê khai nộp thuế chưa cao, chưa phải là niềm tự

hào khi góp một phần thu nhập của mình vào ngân sách Nhà nước.

 Về công tác quản lý:

Về công tác quản lý, việc kết hợp các biện pháp và nỗ lực hiện nay của ngành thuế

cũng chưa phải là hữu hiệu khi thực trạng hiện nay người lao động Việt Nam thường

được trả thu nhập và tiêu dùng bằng tiền mặt (không sử dụng tài khoản ngân hàng) thì cơ

quan thuế khó có thể kiểm soát và đối chiếu được thu nhập thực tế. Các cá nhân người

nước ngoài làm việc tại các tổ chức kinh tế xã hội như tổ chức tư vấn, dạy học, công

trường… và các cá nhân người Việt Nam làm việc ở nước ngoài hoặc hành nghề tự do

trong nước như ca sĩ, luật sư môi giới… thì hầu như chưa thể quản lý được.

 Về cơ sở pháp lý của chính sách TNC:

Xét về mặt pháp lý, chính sách thuế TNC chưa thật sự vững chắc để thực thi trong

một thời gian lâu dài ổn định. Pháp lệnh thuế TNC được ban hành 27/12/1990, có hiệu

lực thi hành từ tháng 4/1991 và đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nhưng đến nay vẫn còn

Đề tài nghiên cứu khoa học

hạn chế là không kiểm soát được thu nhập của thành phần có thu nhập cao và rất cao.

55

Thuế TNC chưa bao quát hết các nguồn thu và đối tượng thu, hầu như thuế TNC chỉ có

thể kiểm soát được đối với nguồn thu nhập “chính đáng” từ tiền lương và những khoản

thu không thường xuyên mà việc chi trả Nhà nước có thể kiểm soát được.

Phạm vi thu nhập chịu thuế còn hẹp và không còn phù hợp trong bối cảnh kinh tế xã

hội Việt Nam, đặc biệt là khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Một số khoản

thu nhập chưa phải chịu thuế TNC như thu nhập từ tín phiếu, lãi cổ phần, lãi tiền gởi

ngân hàng, tiết kiệm, quà biếu, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản… nhằm khuyến khích

mọi người tạo ra thu nhập, đảm bảo yêu cầu huy động vốn nhàn rỗi cho Nhà nước nhưng

đồng thời làm mất nguồn thu quan trọng và không thực hiện được mục tiêu điều tiết thu

nhập, đặc biệt những cá nhân có thu nhập lớn từ tài sản hoặc chuyển nhượng tài sản. Thu

nhập có được từ các hộ kinh doanh cá thể đang chịu thuế TNDN chưa được chuyển qua

chịu thuế TNCN vì nếu như cá nhân hoạt động kinh doanh thì lợi nhuận họ thu được

cũng chính là thu nhập của họ như thế thay vì họ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là

28% trên tổng mức thu nhập của họ thì có thể chuyển sang chịu thuế TNCN, như vậy

việc chuyển đổi này sẽ có lợi cho người dân hơn khi họ được trừ phần khởi điểm chịu

thuế.

Như vậy mặc dù đã có nhiều sự thay đối tích cực trong chính sách thuế thu nhập cá

nhân, nhưng vẫn còn đó một số vướng mắc cần được giải quyết trong thời gian sắp tới để

tiến tới xây dựng một chính sách thuế hoàn thiện, hợp lý, phù hợp với tiêu chí “Góp phần

thực hiện công bằng xã hội”.

2.2.2. Nguyên nhân ban hành luật thuế TNCN

Ban hành luật thuế TNCN là cần thiết để thể chế hóa đường lối, chủ trương của

Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tài chính.

Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra: “Áp dụng

thuế TNCN thống nhất và thuận lợi cho mọi đối tượng chịu thuế, đảm bảo công bằng xã

hội và tạo động lực phát triển”. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng

tiếp tục khẳng định: “Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,

thống nhất và đồng bộ…Điều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm và ổn định thuế

suất, mở rộng đối tượng thu, điều tiết hợp lý thu nhập”. Triển khai các nghị quyết của

Đề tài nghiên cứu khoa học

Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra

55

yêu cầu: “Cần sớm xác định các bước đi thích hợp để tăng tỉ trọng các nguồn thu trong

nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỉ lệ thu từ

thuế trực thu”.

Ban hành luật thuế TNCN nhằm thực hiện công bằng xã hội, tăng cường kiểm tra,

kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập, thu hẹp hợp lý sự chênh lệch về

thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.

Khác với thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…) động viên

thu nhập xã hội thông qua tiêu dùng của các tổ chức và cá nhân, khác với thuế thu nhập

doanh nghiệp điều tiết thu nhập của doanh nghiệp, thuế TNCN động viên một phần thu

nhập của cá nhân, thể hiện nghĩa vụ cụ thể của công dân đối với đất nước. Công dân được

hưởng những thành quả của đất nước: cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự,…thì

đồng thời có nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc

nộp thuế. Thuế TNCN được xây dựng trên nguyên tắc “công bằng” và “khả năng nộp

thuế”, được thể hiện: người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có thu nhập cao thì

nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khác nhau thì mức

nộp thuế cũng khác nhau. Thực hiện nộp thuế TNCN góp phần làm giảm hợp lý khoảng

cách chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư.

Chính vì vậy mà thuế TNCN đã được nhiều nước áp dụng từ rất sớm, ngay từ khi

nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư cũng chưa cao, điều kiện kiểm soát thu

nhập còn hạn chế. Đến nay đã có trên 180 nước trên thế giới áp dụng loại thuế này.

Ban hành luật thuế TNCN góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng

yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hiện nay, việc động viên thu nhập của cá nhân vào ngân sách Nhà nước đang

được thực hiện bởi 3 văn bản pháp luật thuế: thu nhập của cá nhân kinh doanh thực hiện

theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập từ tiền lương, tiền công,

trúng thưởng xổ số, chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thuế

thu nhập đối với người có thu nhập cao; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất thực hiện

theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Việc thực hiện chính sách thuế

như nói trên trong thời gian qua là tương đối phù hợp, nên đã phát huy tác dụng trong

Đề tài nghiên cứu khoa học

quản lý và thu ngân sách.

55

Trong những năm tới, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được

tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ (thị trường tài chính tiền tệ, thị trường vốn,

chứng khoán, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học công

nghệ,…) tạo điều kiện cho các cá nhân có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau ngoài

nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công (đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư

tài chính, chuyển nhượng vốn, chứng khoán,…). Đồng thời cùng với tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế, không chỉ có người Việt Nam mà người nước ngoài đến làm ăn, sinh

sống, có thu nhập tại Việt Nam cũng ngày càng gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc tiếp tục

áp dụng 3 loại thuế như hiện hành đối với thu nhập của cá nhân là không còn phù hợp:

 Chưa đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế: cũng là thu nhập của

cá nhân nhưng thu nhập từ kinh doanh thì nộp thuế 28% trên tổng thu nhập;

nhưng thu nhập từ tiền công; tiền công, tiền lương trên mức 5 triệu đồng/ tháng

mới nộp thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần từ 10% đến 40%;

 Nghĩa vụ thuế còn phân biệt giữa người Việt Nam và người nước ngoài (người

Việt Nam nộp thuế cao hơn).

 Chưa có chính sách thuế điều tiết thống nhất TNCN trong 1 văn bản pháp luật

như thông lệ quốc tế.

Do vậy, việc ban hành Luật thuế TNCN là để hoàn thiện một bước hệ thống chính

sách thuế của nước ta, góp phần khuyến khích cá nhân tích cực lao động, đầu tư phát

triển sản xuất kinh doanh, làm giàu chính đáng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ổn

định, bền vững.

2.2.3. Những điểm mới của Luật thuế TNCN so với chính sách thuế hiện đang áp

dụng:

Thuế TNCN có diện điều chỉnh rộng, áp dụng đối với hầu hết cá nhân có thu nhập.

Thu nhập chịu thuế rất đa dạng, bao gồm: thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ

kinh doanh; từ đầu tư gián tiếp như cho vay, tham gia mua cổ phần, góp vốn liên doanh;

thu nhập từ chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng bất động sản; thu nhập về trúng thưởng,

từ tiền bản quyền; thu nhập từ quà biếu, quà tặng, thừa kế. Do đặc điểm của thuế TNCN

có tính đến khả năng của người nộp thuế, hướng tới mục tiêu công bằng xã hội nên bên

Đề tài nghiên cứu khoa học

cạnh các loại thu nhập chịu thuế, luật thuế của nhiều nước có quy định cụ thể một số

55

khoản thu nhập không chịu thuế, một số khoản thu nhập được miễn thuế cùng với quy

định về giảm trừ gia cảnh.

Các nước châu Âu đã coi thuế TNCN là “Nữ hoàng”, ở Châu Á như Nhật Bản lại

gọi thuế TNCN là “Vua” của các loại thuế. Sắc thuế này có vị trí quan trọng bậc nhất ở

hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Trước hết, loại thuế này thường chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của ngân sách

Nhà nước như: thuế TNCN của Mỹ chiếm 56% tổng thu, Đức và Thụy Điển 45%, Anh

36%, Nhật 29%, Pháp 28%. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của một số

nước châu á đang phát triển có thấp hơn như: Philippin 17%, Malaysia 15%, Thái Lan

13%.

Thứ hai, cùng với khả năng huy động nguồn thu, thuế TNCN còn có chức năng

quan trọng hơn, đó là điều tiết, phân phối lại thu nhập trong xã hội. Việc điều tiết được

thiết kế phù hợp với khả năng đóng góp của cá nhân, trên cơ sở xem xét đến hoàn cảnh

cụ thể của người nộp thuế: đảm bảo người có thu nhập thấp thì chưa nộp thuế, người có

thu nhập cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau, nhưng nếu có

hoàn cảnh khó khăn hơn thì nộp thuế ít hơn.

Thứ ba, việc thiết kế biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với những thu nhập chủ yếu

như thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công đảm bảo chính sách điều

tiết được công bằng. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được thiết kế theo mức độ tăng dần về

thu nhập tính thuế và thuế suất, do đó số thuế phải nộp cũng luỹ tiến tăng theo, đảm bảo

công bằng xã hội. Đây là đặc điểm riêng có của thuế TNCN, vì các sắc thuế khác đều qui

định thuế suất toàn phần mà thuế suất này có nhược điểm điều tiết bình quân trong mọi

trường hợp, không phân biệt giàu nghèo.

Thứ tư, tính nhân văn của loại thuế này cũng được thể hiện ở chỗ: Ngoài việc áp

dụng các mức giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế còn được trừ vào thu nhập trước khi tính

thuế đối với những khoản chi đóng góp từ thiện, nhân đạo, hỗ trợ phát triển sự nghiệp

giáo dục, khuyến khích người có thu nhập cùng chung sức với Nhà nước giải quyết tốt

hơn các vấn đề xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo.

Ở Việt Nam, Luật Thuế TNCN được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 2 thông qua

ngày 21/11/2007 (số 04/2007/QH12), Chủ tịch nước đã có Lệnh công bố số 13/2007/L-

Đề tài nghiên cứu khoa học

CTN ngày 05/12/2007 và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.

55

 Luật thuế TNCN so với Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập

cao có những điểm mới là:

 Về đối tượng nộp thuế: Cá nhân kinh doanh đang nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp, cá nhân có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, cá nhân có thu nhập

từ tiền lương, tiền công và một số thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với

người có thu nhập cao hiện hành sẽ được điều chỉnh bởi Luật thuế TNCN.

Ngoài ra, có bổ sung thêm đối tượng nộp thuế là cá nhân có thu nhập chịu thuế

từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ thừa kế,

quà tặng.

 Thu nhập chịu thuế được mở rộng đối với các khoản như: thu nhập từ đầu

tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản trong đó

có chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sử dụng đất ở; chuyển

nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước. Một số khoảng thu nhập từ thừa kế, quà

tặng; thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino.

 Thay việc áp dụng mức khởi điểm chịu thuế bằng quy định về giảm trừ gia

cảnh và mở rộng áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh. Về giảm

trừ gia cảnh, ngoài việc giảm trừ cho cá nhân người tạo ra thu nhập như quy

định hiện hành, luật còn quy định mức giảm trừ cho những người phụ thuộc mà

người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Đây là nội dung cơ bản nhất của

Luật, thể hiện được tính công bằng, hợp lý trong điều tiết TNCN, khắc phục

được nhược điểm bình quân cào bằng qua mức khởi điểm của thuế thu nhập cao

 Người nộp thuế được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với các khoản

đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ

sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật,

người già không có nơi nương tựa.

 Xác định cụ thể về thu nhập tính thuế để đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, đặc biệt

là khi xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương,

tiền công của các cá nhân cư trú: Ngoài khoản giảm trừ gia cảnh, thu nhập này

còn được trừ thêm các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nghề nghiệp

đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng

Đề tài nghiên cứu khoa học

góp từ thiện, nhân đạo để áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phân.

55

Quy định riêng về thu nhập tính thuế, biểu thuế giữa các cá nhân cư trú và cá

nhân không cư trú. Thống nhất nghĩa vụ thuế giữa người Việt Nam và người

nước ngoài. Về biểu thuế, có ba điểm mới là:

 Áp dụng thống nhất biểu thuế lũy tiến từng phần, xóa bỏ được sự phân biệt

giữa người Việt Nam và người nước ngoài (người Việt Nam đang nộp thuế cao

hơn);

 Thuế suất lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân có thu nhập về tiền

lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh là những thu nhập chính với mức

thuế thấp hơn trước bảo đảm được tính thống nhất và bình đẳng trong động

viên;

 Thuế suất cao nhất từ 40% xuống còn 35%, thuế suất thấp nhất 10% giảm

xuống còn 5%, vừa nhằm thực hiện chủ trương khoan sức dân, vừa tạo sự hợp

lý để khuyến khích người nộp thuế tự nguyện chấp hành.

2.2.4. Thuận lợi cho ngành thuế và đối tượng nộp thuế khi áp dụng luật thuế TNCN:

Nước ta đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi phải tuân

thủ các cam kết và thông lệ quốc tế, luật pháp nói chung và pháp luật về thuế nói riêng

cần phải được điều chỉnh để phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết hội nhập.Việc ban

hành Luật thuế TNCN là nhằm thực hiện các yêu cầu này. Hiện nay, việc áp dụng pháp

lệnh thuế thu nhập cao ở nước ta đã và đang thực hiện tốt, đây chính là một trong những

điều kiện quan trọng để áp dụng tốt luật thuế TNCN. Việc áp dụng luật thuế TNCN có

một số thuận lợi cho ngành thuế và đối tượng nộp thuế. Cụ thể:

 Đối với ngành thuế:

Trước hết, việc áp dụng luật thuế TNCN làm tăng dần tỷ trọng nguồn thu cho ngân

sách Nhà nước (do diện chịu thuế được mở rộng)

Làm cho hệ thống thuế Việt Nam dần dần đạt được tiêu chuẩn thuế của các nước

trong khu vực, đặc biệt là các nước thành viên WTO.

Tạo được sự công bằng không phân biệt đối xử giữa người bản xứ và người nước

ngoài. Không cần phải tổ chức 2 bộ phận, hai biểu thuế phân biệt để thu cho từng đối

Đề tài nghiên cứu khoa học

tượng.

55

Cách tính toán đơn giản, gọn nhẹ vì không phân biệt người trong nước hay người

nước ngoài, chỉ xét có định cư hay không.

 Đối với đối tượng nộp thuế:

Việc nộp thuế TNCN của cá nhân lợi nhiều so với thuế TNC

Thuế suất áp dụng thấp (từ 0% đến 35%) hơn so với thuế TNC (từ 0% đến 40%),

ngoài ra phần tiền nộp thuế cũng tương đối thấp hơn so với thuế TNC do có tính giảm trừ

gia cảnh.

Ví dụ:

Giả sử người có thu nhập là 6 triệu đồng, sống độc thân, không có người phụ thuộc.

Theo pháp lệnh thuế TNC số tiền thuế phải nộp là: 6trđ x 10%= 600.000đ

Theo luật thuế TNCN, do được tính giảm trừ gia cảnh 4trđ nên người này phải nộp thuế

là (6trđ -4trđ) x 5% = 100.000đ

Nếu người này phải nuôi cha mẹ già, khi đó ngoài giảm trừ gia cảnh cho đối tượng

nộp thuế là 4trđ, người này còn được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc bao gồm

cha và mẹ là 1,6trđ x 2 = 3,2 trđ. Tổng số tiền được giảm trừ là 4trđ + 3,2trđ = 7,2trđ.

Người này không phải nộp thuế TNCN

Mức điều tiết thuế thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực, ngoài việc phù hợp

với khả năng và mặt bằng thu nhập của nước ta, còn có ý nghĩa tạo điều kiện hạ thấp chi

phí về lao động, tạo thuận lợi trong kinh doanh, góp phần làm cho môi trường đầu tư

nước ta thêm hấp dẫn

Không phân biệt người nước ngoài, người Việt Nam tạo tính công bằng, không

phân biệt đối xử, thu hút người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

2.2.5. Khó khăn cho ngành thuế và đối tượng nộp thuế khi áp dụng luật thuế

TNCN:

 Đối với ngành thuế:

Thuế là công cụ để tạo ra sự công bằng, thể hiện năng lực quản lý của Nhà nước.

Luật Thuế TNCN cũng phải đạt yêu cầu trên, tức là phải đảm bảo công bằng trong điều

tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa các

Đề tài nghiên cứu khoa học

tầng lớp dân cư. Muốn vậy phải làm tốt việc xác định thu nhập chịu thuế và giảm trừ gia

55

cảnh đảm bảo người có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.

Theo luật thuế thì diện chịu thuế cũng như đối tượng nộp thuế sẽ được mở rộng, mức tính

chịu thuế tăng hơn và các hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh công thương đang

thuộc diện điều chỉnh luật thuế thu nhập doanh nghiệp nay chuyển sang chịu thuế TNCN.

Bộ máy thuế hiện nay chủ yếu chỉ quản lý thuế các doanh nghiệp và các đối tượng khác

đã quá nhiều. Theo tính toán của cơ quan thuế nếu thực thi luật này vào năm 2009 sẽ có

khoảng 2,5 đến 3 triệu người thuộc diện nộp thuế TNCN. Với hàng loạt các công việc

như hướng dẫn kê khai, cấp mã số thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, thanh kiểm

tra... sẽ rất khó khăn để ngành thuế đủ sức đảm trách tốt việc quản lý và hành thu thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Mặt khác, ở nước ta hiện nay, khu vực kinh doanh nhỏ và hành nghề tự do rất lớn,

thói quen không sử dụng tài khoản cá nhân, thẻ thanh toán, việc chi trả lương, nhận thù

lao bằng tiền mặt, mua bán trao tay trong nền kinh tế còn phổ biến, những điều kiện theo

dõi và kiểm soát TNCN còn hạn chế, việc xác định TNCN chủ yếu trông chờ vào sự tự

giác khai báo của cá nhân có thu nhập.

 Đối với đối tượng nộp thuế:

Do không kiểm soát được nguồn thu nhập của đối tượng nộp thuế, nên khi áp

dụng luật thuế TNCN thì những công chức có thu nhập cao sẽ chịu thiệt so với các thành

phần kinh tế khác. Điều đó dẫn đến việc người dân lo ngại khi phải nộp thuế.

Về vấn đề giảm trừ gia cảnh, xét về mặt lý thuyết là tốt, tuy nhiên để có thể hiểu rõ

các quy định này thì tương đối phức tạp và chưa phù hợp với điều kiện hiện tại của xã hội

Việt Nam.

Cách thức tuyên truyền về Luật thuế TNCN thì lại chưa phù hợp. Điều này thể

hiện ở chỗ sử dụng quá nhiều những thuật ngữ chuyên môn sâu mà đa số dân chúng

không hiểu được. Thậm chí, các phương tiện truyền thông khi giới thiệu về sắc thuế này

còn dùng các thuật ngữ “Chiết trừ gia cảnh”, “Biểu thuế luỹ tiến từng phần”, “khấu trừ

tại nguồn”... Hệ thống thuế nên xây dựng chặt chẽ, đồng bộ nhưng phải đảm bảo tính

Đề tài nghiên cứu khoa học

đơn giản để mọi người đều có thể thực hiện được.

55

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP

3.1. Tình hình ngành thuế sau khi Việt Nam gia nhập WTO:

Sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đã phải tuân thủ các

cam kết và thông lệ quốc tế nói chung và pháp luật thuế nói riêng để phù hợp với lộ trình

thực hiện các cam kết hội nhập (cắt giảm thuế suất với hầu hết hàng hóa nhập khẩu, giảm

trợ cấp hàng xuất khẩu…). Cũng chính những cam kết khi gia nhập WTO nên đã có

không ít những quan ngại cho rằng số thu NSNN của Việt Nam sẽ giảm do chúng ta phải

cắt giảm thuế suất nhập khẩu theo cam kết với tổ chức thương mại thế giới (số dòng thuế

đã công bố cắt giảm là 1.812 với mức thuế suất giảm bình quân 14,5%). Thêm vào đó,

hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài sẽ có mức giá thấp hơn trước đây khiến thị phần của

hàng hóa sản xuất trong nước bị thu hẹp, làm giảm số thu thuế nội địa. Vậy liệu những

quan ngại đó có trở thành hiện thực không, chúng ta hãy nhìn lại những kết quả đã đạt

được của ngành thuế trong năm 2007.

Năm 2007 với ý nghĩa là năm thứ hai triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ

X, năm trọng tâm thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế, công tác thuế của Đảng

và Nhà nước đã đạt được những thành tựu quan trọng.

Một là, Năm 2007, bên cạnh những thuận lợi như: kinh tế tiếp tục phát triển với

tốc độ cao hơn năm trước; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; thị trường

bất động sản sau một thời gian trì trệ đã hồi phục và đang phát triển rất năng động… thì

cũng xuất hiện những khó khăn thách thức mới do thiên tai, dịch bệnh xảy ra thường

xuyên, liên tục trong năm, tại nhiều vùng trong cả nước; tình hình giá cả nhiều hàng hoá

vật tư trên thế giới tăng cao, gây ảnh hưởng lớn đến SXKD và đời sống của nhân dân.

Trong khi các tổ chức kinh tế của Nhà nước đang trong quá trình chuyển đổi sắp xếp lại,

thì các doanh nghiệp trong nước, sau một năm Việt Nam trở thành thành viên chính thức

của WTO đang phải đối mặt với thách thức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hơn, cả với

trong nước và quốc tế, trong đó, số doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả ngày càng

nhiều, làm giảm mức đóng góp cho ngân sách.

Trong bối cảnh thuận lợi và khó khăn đan xen như vậy, Chính phủ, các ngành, các

cấp đã có nhiều giải pháp quyết liệt để tháo gỡ mọi khó khăn vướng mắc, tạo nhiều điều

Đề tài nghiên cứu khoa học

kiện cho hoạt động SXKD phát triển; tạo ra môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi và hấp

55

dẫn. Cộng đồng các doanh nghiệp, doanh nhân, bằng những nỗ lực cao độ đã vượt qua

mọi khó khăn, thách thức để giành chiến thắng trong cạnh tranh; đồng thời ý thức tuân

thủ, chấp hành pháp luật thuế ngày càng tiến bộ hơn. Trong hệ thống cơ quan thuế các

cấp đã tiến hành đồng bộ các giải pháp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ

trợ, tư vấn dưới mọi hình thức để nâng cao sự hiểu biết và tính tuân thủ, tự giác cho

người nộp thuế; Tăng cường phối hợp với các ngành có liên quan như Tài nguyên Môi

trường, Kế hoạch đầu tư, các cơ quan pháp luật… để nâng cao hiệu quả, chất lượng quản

lý thuế; Tiến hành đồng bộ các biện pháp từ đăng ký thuế, giám sát kê khai nộp thuế, đẩy

mạnh kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm, đồng thời triển khai quyết liệt các biện pháp

quản lý, cưỡng chế, thu hồi nợ đọng… Nhờ đó, kết quả thu nội địa (trừ dầu) năm 2007 đã

hoàn thành vượt mức dự toán do Nhà nước giao và đạt mức tăng trưởng khá. Tổng thu

nội địa ước đạt 161.600 tỷ đồng, vượt 6,5% dự toán pháp lệnh, tăng trưởng 23% so với

năm 2006. Với con số này, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN đã chiếm 55,1%,

tăng 4,2% so với năm trước. Số thu từ khu vực SXKD đã đạt 112.027 tỷ đồng, chiếm tỷ

trọng 69,3% tổng thu NSNN. Đặc biệt, số thu từ khu vực doanh nghiệp dân doanh đạt

30.335 tỷ đồng, tăng 38,6% so với cùng kỳ, năm 2007 là năm đạt mức tăng trưởng cao

nhất từ trước tới nay. Thuế TNCN, một khoản thu khó khăn và phức tạp vì liên quan trực

tiếp đến các cá nhân trong xã hội nhưng cũng đã đạt 7.105 tỷ đồng, vượt 16,1% dự toán

pháp lệnh, tăng 37,1% so cùng kỳ.

Toàn ngành, có 62/64 địa phương hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán

Nhà nước giao, trong đó có 36 địa phương hoàn thành dự toán phấn đấu và tăng trưởng

thu so với cùng kỳ. Quy mô thu ngân sách tại các địa phương ngày càng tăng trưởng theo

hướng tích cực, trong đó 11 tỉnh, TP có số thu 3.000 tỷ đồng; 21 địa phương có số thu từ

1.000 tỷ đến dưới 3000 tỷ đồng. Đặc biệt, TP Hà Nội và TP HCM là hai địa phương có

số thu lớn nhất cả nước cũng đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán phấn đấu

cao của ngành, trong đó, Hà Nội ước đạt 35.301,5 tỷ đồng, vượt 6,25 dự toán Nhà nước

giao, vượt 3,1% dự toán phấn đấu cao và tăng trưởng 25,2% so cùng kỳ. TP HCM thu đạt

42.125 tỷ đồng, vượt 2,6% dự toán Nhà nước giao, hoàn thành dự toán phấn đấu cao và

tăng trưởng 27%.

Hai là, Kỳ họp thứ II Quốc Hội khoá XII đã thông qua Luật Thuế TNCN, tạo

Đề tài nghiên cứu khoa học

khuôn khổ pháp lý để kiểm tra, kiểm soát thu nhập và điều tiết, phân phối lại thu nhập

55

dân cư, góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, thực hiện công bằng xã hội, đáp

ứng yêu cầu hội nhập và ổn định nguồn thu cho NSNN.

Ba là, Luật Quản lý thuế được hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện từ

1/7/2007 là cơ hội lớn để nâng cao vai trò công tác thuế của Đảng và Nhà nước lên bước

phát triển mới. Luật đã quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người

nộp thuế, cơ quan thuế, cán bộ thuế và tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc

thực hiện pháp luật thuế. Thủ tục hành chính thuế đã quy định đầy đủ, rõ ràng, minh bạch

và tạo thuận lợi hơn cho người nộp thuế.

Bốn là, Toàn ngành đã thực hiện chuyển đổi tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp

theo mô hình chức năng, nhằm nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp công tác quản lý

thuế, phù hợp với thông lệ và yêu cầu hội nhập quốc tế; theo đó đã giảm bớt 2.756 đầu

mối; thực hiện điều động, luân phiên, luân chuyển công việc định kỳ đối với hơn 19.000

CBCC để kịp thời kiện toàn bộ máy theo mô hình mới.

Năm là, Trong năm, bằng việc đầu tư trang bị 1.475 máy chủ, 35.309 máy tính các

loại; phát triển thêm 04 phần mềm ứng dụng mới và nâng cấp 15 chương trình ứng dụng,

ngành thuế đã đẩy mạnh đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào tất cả các khâu

quản lý thuế để giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, kịp thời phục vụ nhanh nhu

cầu của người nộp thuế và nâng cao hiệu suất, hiệu quả quản lý thuế.

Sáu là, Đã triển khai áp dụng cơ chế tự khai - tự nộp trên phạm vi toàn quốc, tạo

cơ sở căn bản, vững chắc để hiện đại hoá phương thức quản lý thuế, theo đó ý thức tuân

thủ của người nộp thuế được đề cao, đồng thời chất lượng, hiệu quả công tác thuế cũng

được tăng cường.

Bảy là, Đã triển khai cơ chế “một cửa” tại bộ phận hỗ trợ của cơ quan thuế để giải

quyết các thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi nhất cho người nộp thuế, đồng thời nâng

cao chất lượng thực thi công vụ của CBCC thuế.

Tám là, Là năm công tác đào tạo CBCC thuế có nhiều bức phá với tốc độ nhanh

và phạm vi rộng, trong đó điểm nổi bật là đã chú trọng đào tạo các kỹ năng phục vụ mô

hình quản lý theo chức năng, đào tạo nâng cao tính chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán

bộ thuế. Trong năm đã có 60.787 lượt cán bộ thuế được tập huấn đào tạo, trong đó, số

Đề tài nghiên cứu khoa học

được đào tạo các kỹ năng quản lý thuế cả trong và ngoài nước là 48.803 lượt cán bộ.

55

Chín là, Được ghi nhận là năm đạt được tốc độ đầu tư phát triển tin học lớn chưa

từng có, trong năm 2007, ngành thuế đã đầu tư khoảng 600 tỷ đồng để trang bị 1475 máy

chủ, 35.309 máy tính các loại (bình quân mỗi cán bộ nghiệp vụ có 01 máy tính, 84% cán

bộ thuế có máy tính làm việc); đảm bảo đường truyền kết nối 24/24 giờ, thông suốt đến

hơn 600 chi cục thuế trong cả nước; phát triển thêm 04 phần mềm ứng dụng mới và nâng

cấp 15 chương trình ứng dụng đã có... Nhờ đó đã nâng cao hiệu suất, hiệu quả quản lý

thuế.

Cũng trong năm này, toàn ngành đã tập trung cải tạo, nâng cấp hệ thống công sở

ngành thuế, với 554 công trình xây dựng mới và cải tạo sửa chữa lớn, đã triển khai 338

công trình, hoàn thành 212 công trình chuyển tiếp từ các năm trước sang năm 2007, khởi

công mới 70 công trình, duyệt 56 dự án đầu tư và báo cáo kinh tế kỹ thuật để khởi công

mới trong năm 2008.

Mười là, Trong nội bộ ngành thuế đã đẩy mạnh phân cấp quản lý về đầu tư tài sản,

kinh phí, quản lý xây dựng để tăng cường trách nhiệm và tạo tính chủ động cho thủ

trưởng cơ quan thuế các cấp, đồng thời giảm bớt thủ tục hành chính trong công tác đầu tư

XDCB.

Như vậy bên cạnh một số trở ngại khi gia nhập WTO, việc thực hiện các cam kết

với WTO sẽ có những yếu tố kích thích tăng trưởng kinh tế như: thúc đẩy các doanh

nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển, gia tăng đầu tư nước

ngoài, thị trường xuất khẩu được mở rộng do được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu thấp

của các nước thành viên WTO… Như vậy, gia nhập WTO sẽ tạo tiền đề tăng thu nội địa.

Tất nhiên, để tiền đề này có thể diễn ra theo đúng kịch bản mong muốn, đòi hỏi sự nỗ lực

thực sự của Nhà nước và của chính các doanh nghiệp với một chiến lược phát triển đúng

đắn. Chúng ta hoàn toàn có thể mong đợi một "kịch bản" thời WTO như Trung Quốc đã

từng trải qua (sau 5 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Trung Quốc liên tục tăng trưởng với

tốc độ hai con số, giúp nước này trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới). Cũng cần phải

nói thêm rằng, tăng trưởng kinh tế chỉ tạo ra khả năng tăng thu NSNN, việc biến khả

năng đó thành hiện thực còn phụ thuộc vào những cố gắng trong tổ chức quản lý thu,

Đề tài nghiên cứu khoa học

chống thất thu và trốn lậu thuế của ngành Thuế và ngành Hải quan.

55

3.2. Các kiến nghị

Việc xây dựng và ban hành Luật Thuế TNCN là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, đây

là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, vì nó trực tiếp tác động đến đời sống hàng ngày của

người dân, nhất là trong khi mức thu nhập của đại đa số người dân còn rất thấp. Để có thể

thực hiện tốt Luật này sau khi đã được ban hành nên chia thành các giai đoạn

3.2.1. Giai đoạn thứ nhất: Giai đọan chuẩn bị.

Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 năm kể từ khi ban hành luật đến khi đưa vào áp

dụng chính thức. Mục tiêu của giai đoạn này là chuẩn bị các điều kiện xã hội, điều kiện

về kỹ thuật và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến thuế thu nhập cá nhân. Khi có

những loại thu nhập mới thì tùy theo mức độ, nhà nước dùng các văn bản dưới luật để

điều chỉnh và thu thuế thu nhập cá nhân. Mặc dù tận thu là quan trọng, nhưng không phải

là mục tiêu hàng đầu, mà tạo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu mới là nhiệm vụ cơ

bản.

3.2.2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thử nghiệm.

Giai đoạn này kéo dài khoảng 5-7 năm kể từ khi đưa luật vào áp dụng chính thức.

Sau khi đã có hệ thống pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hoàn chỉnh, hạ tầng cơ sở đã

được nâng cấp và đội ngũ cán bộ quản lý thuế đã được chuẩn bị, Luật thuế TNCN được

đưa vào áp dụng thử nghiệm với đầy đủ các nội dung và hạng mục, duy chỉ có biểu thuế

để ở mức vừa phải vừa để xã hội làm quen với phương thức mới, với nội dung của luật và

hình thành ý thức trách nhiệm trong việc đóng thuế TNCN, đồng thời cũng là để nuôi

dưỡng nguồn thu và có những điều chỉnh cần thiết về khuôn khổ pháp luật xuất phát từ

nhu cầu thực tiễn.

3.2.3. Giai đoạn 3: Giải đoạn áp dụng.

Đây là giai đoạn tiếp theo, giai đoạn đưa vào áp dụng chính thức với đầy đủ ý

nghĩa và nhiệm vụ của nó. Như vậy, giai đoạn 3 được bắt đầu sau khi giới thiệu Luật

được 10 năm, kinh tế đất nước chắc chắn đã có nhiều đổi thay; hệ thống pháp luật đã cơ

bản được hoàn thiện; nhận thức và ý thức về trách nhiệm đóng thuế của người dân đã

Đề tài nghiên cứu khoa học

nâng lên; đặc biệt, thu nhập của người dân đã có những thay đổi đáng kể. Lúc này là lúc

55

chín muồi để chúng ta có đủ điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội để thu đúng, thu đủ thuế

thu nhập cá nhân. Thế giới mất cả hàng trăm năm, nên chúng ta cũng không thể nóng vội

được.

3.3. Giải pháp

3.3.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức ngành thuế

Khi luật thuế TNCN ra đời, diện chịu thuế cũng như đối tượng nộp thuế sẽ được mở

rộng trong khi đó bộ máy thuế hiện nay chủ yếu quản lý thuế các doanh nghiệp và các đối

tượng khác đã quá nhiều. Chính vì vậy cần phải xúc tiến việc hoàn thiện bộ máy tổ chức

ngành thuế nhằm đáp ứng việc thu đúng, thu đủ nguồn thu NSNN, tạo công bằng cho mọi

đối tượng nộp thuế. Một số biện pháp để hoàn thiện bộ máy tổ chức ngành thuế đó là:

 Đẩy mạnh công tác nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và thu

thuế: thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, thi kiến thức chuyên môn nhằm nâng

cao tay nghề. Nền kinh tế trong những năm tới đây sẽ phát triển với tốc độ cao

theo hướng hội nhập, toàn cầu hóa và chịu sự ảnh hưởng mạnh của sự phát triển

của khoa học - công nghệ của thế giới, đòi hỏi cán bộ ngành thuế cũng phải có sự

thay đổi để phù hợp với tiến trình hội nhập của đất nước. Một trong những vấn đề

trước mắt là phổ cập, tin học hóa tối đa cho tất cả các cán bộ công nhân viên chức

ngành thuế. Thường xuyên theo dõi, đánh giá năng lực cán bộ ngành thuế nhằm

phát hiện những cán bộ chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành, phát triển phát

triển đội ngũ công chức ngành thuế có phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp

tốt, có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu và chuyên nghiệp.

 Hiện nay thái độ và phong cách ứng xử của một bộ phận thuế chưa thật tận tụy,

công tâm, khách quan, văn minh, lịch sự, chưa coi đối tượng nộp thuế là khách

hàng quan trọng nhất để nâng cao chất lượng phục vụ, chưa trở thành người bạn

đồng hành của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện các luật thuế và chưa thực

sự được Đảng, Nhà nước và nhân dân tin yêu, thậm chí còn có biểu hiện thiếu tin

thần trách nhiệm, vụ lợi, thông đồng với đối tượng nộp thuế hoặc gây phiền hà,

sách nhiễu các đối tượng nộp thuế, vừa làm thất thu cho NSNN, vừa gây tốn kém

và bức xúc cho một số đối tượng nộp thuế. Chính vì vậy cần tăng cường hơn nữa

Đề tài nghiên cứu khoa học

các biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các cán bộ

55

có hành vi nhũng nhiễu hay cố tình làm khó cho đối tượng nộp thuế trong quá

trình làm việc.

 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ quan thuế tuy đã được kiện toàn

nhưng thực trạng vẫn còn chồng chéo, chưa thật chuyên sâu, chyên nghiệp. Đã có

sự phân cấp, nhiệm vụ rõ ràng cho từng chức danh, vị trí công việc theo mô hình

chức năng nhưng các bộ phận vẫn chưa thật sự kết nối, liên kết chặt chẽ với nhau

gây khó khăn cho đối tượng nộp thuế. Cơ quan ban ngành cần xem xét hoàn thiện

thêm khâu này nhằm đảm bảo quá trình hành và thu thuế đạt hiệu quả, tạo thuận

lợi hơn cho người nộp thuế.

 Áp dụng các mô hình thu thuế hiện đại ở các nước vào Việt Nam

 Khi ngành thuế có nhu cầu tuyển dụng nhân viên mới thông báo, thông tin rộng rãi

trên báo chí, phương tiện truyền thông một cách công khai, minh bạch, công bằng

nhằm tạo điều kiện cho tất cả các ứng viên hội đủ điều kiện có thể đăng ký dự

tuyển, tránh hiện tượng gian lận trong thi tuyển. Điều đó góp phần cho việc hoàn

thiện bộ máy tổ chức ngành thuế

 Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin mạnh hơn vào tất cả các khâu quản lý

thuế; cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý cung

cấp các dịch vụ thuế, đầy đủ, kịp thời nhanh chóng, chất lượng cao.

3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến người dân

Bằng phương tiện thông tin đại chúng qua truyền hình, truyền thanh, hàng tháng

hay hàng quý, các cơ quan chức năng, ngành thuế bố trí một số thời lượng nhất định để

phổ biến, hướng dẫn các đối tượng nộp thuế các sắc thuế nói chung và riêng thuế TNCN,

những hiểu biết cần thiết về thuế, đối tượng nộp thuế, người chịu thuế, căn cứ tính thuế…

Ngoài phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan chức năng ngành thuế in ấn

những tài liệu hướng dẫn về các loại thuế nói chung và thuế thu nhập nói riêng. Đặc biệt

trong điều kiện hiện nay, luật thuế TNCN mới ra đời, người dân chưa nắm bắt kịp những

thông tin về luật, những trường hợp giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, về những

thay đổi trong thuế suất…. Tăng cường tổ chức các bộ phận, dịch vụ hướng dẫn về thuế

thông qua các phương tiện hiện có…hướng dẫn việc kê khai, tự tính thuế và tiến tới tự

Đề tài nghiên cứu khoa học

nộp thuế mà không đợi phải có thông báo của ngành cơ quan thuế.

55

Đối với các tổ chức ủy nhiệm thu cần hướng dẫn cụ thể về các thủ tục kê khai việc

sử dụng các biểu mẩu, ấn chỉ, thuế suất nhằm đảm bảo tốt công tác khấu trừ thuế tại

nguồn, đảm bảo công bằng, minh bạch. Thường xuyên mở hội nghị đối thoại trực tiếp

nhằm giải đáp những vướng mắc các quy định về thuế. Tổ chức các lớp tập huấn pháp

luật miễn phí cho các doanh nghiệp mới thành lập và các lớp tập huấn hướng dẫn chính

sách thuế mới cho các doanh nghiệp.

Để người dân ủng hộ sắc thuế TNCN này, phải làm cho họ thấy được cái hay, cái

tiến bộ, cái lợi ích của họ khi nộp thuế. Thậm chí từ lúc nhỏ đã phải để họ được làm quen

với “văn hoá” nộp thuế.

Hơn nữa, cần phải thừa nhận là trình độ dân trí của ta còn thấp, bản thân thuế

TNCN cũng là sắc thuế khá phức tạp. Bởi vậy trước mắt, cần nói sao cho dân hiểu. Dù

được thực hiện bằng công cụ nào thì các nội dung trong Luật cũng phải rất dễ hiểu.

Chẳng hạn như: thay vì nói “áp dụng chiết trừ gia cảnh” thì cần nói “chỉ đánh thuế vào

phần thu nhập của người lao động sau khi trừ đi một mức nhất định của thu nhập dành để

nuôi sống người lao động và những người phụ thuộc như cha mẹ, con cái”.

Chẳng hạn, một người phải nuôi một con nhỏ có thu nhập 8 triệu đồng/tháng thì

mức thu nhập để dành nuôi sống người lao động và nuôi con theo Luật là 5 triệu + 40% x

5 triệu = 7 triệu đồng. Tức là mỗi tháng người này chỉ phải nộp (8 – 7) x 5% = 50.000

đồng tiền thuế TNCN.

Một ví dụ khác, thay vì nói “đưa lãi tiền gửi vào thu nhập chịu thuế” thì nên nói

“Đánh thuế vào những người có lãi tiền gửi cao trên 5 triệu đồng/tháng. Tức là, nếu một

người có thu nhập từ lãi tiền gửi 7 triệu đồng/tháng và không có thu nhập khác, sẽ chỉ

phải nộp (7 – 5) x 10% = 200.000 đồng.

Rõ ràng, có hiểu được các nội dung trong luật mà Nhà nước quy định thì dân

chúng mới sẵn lòng móc hầu bao đóng thuế.

Nhận thức của người dân về thuế nói chung và thuế TNCN còn khá mơ hồ mà lý

do dẫn đến quan niệm về thuế của đại bộ phận dân chúng hiện nay là do chúng ta chưa

quan tâm đưa nội dung giáo dục pháp luật về thuế vào trong chương trình giáo dục phổ

thông.

Mặt khác, khi tuyên bố về mục tiêu của sắc thuế này, không nên nói là “Chuyển từ

Đề tài nghiên cứu khoa học

điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao sang điều tiết thu nhập của đại bộ phận dân

55

cư” mà nên nói “Đảm bảo điều tiết công bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư, theo

hướng những người có thu nhập thấp thì không thu thuế, những người có thu nhập càng

cao càng phải nộp thuế nhiều hơn nhưng tỷ lệ thu không quá cao”. Với mức sống chưa

cao, khi mục tiêu áp dụng được diễn đạt như trên, chắc chắn sẽ nhận được sự ủng hộ của

nhân dân.

Khi được giải thích, tuyên truyền đầy đủ, cụ thể bằng các con số, cặn kẻ về nội

dung đạo lý và lợi ích của thuế TNCN chắc chắn mọi người sẽ đồng tình ủng hộ và

nghiêm túc thực hiện.

3.3.3. Tạo thuận lợi cho người nộp thuế

Luật thuế TNCN vừa mới ban hành, rất còn mới mẻ đối với đối tượng nộp thuế,

nhiều điều luật người dân vẫn chưa nắm được. Do đó, các cơ quan ban ngành cần phải

tạo mọi điều kiện thuận lợi, tốt nhất cho tất cả các đối tượng nộp thuế. Trước hết cần xúc

tiến tiến hành ban hành các văn bản hướng dẫn các điều luật, giải đáp thắc mắc cho đối

tượng nộp thuế. Bên cạnh đó, do yêu cầu thời gian, công việc của mọi người dân, mọi đối

tượng nộp thuế là khác nhau nên khi áp dụng thuế TNCN trên diện rộng sẽ gây khó khăn

cho người nộp thuế, cần phải phối hợp với chính quyền địa phương để họ có thể vừa làm,

vừa nộp thuế kip thời, đúng, đủ. Song song đó, cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức,

cá nhân mở các dịch vụ, đại lý thuế, công ty tư vấn thuế … để hỗ trợ phần nào cho cơ

quan ngành thuế cũng như các đối tượng nộp thuế trong việc quản lý thuế và thu thuế.

Thêm vào đó công khai thông tin và minh bạch trong giải quyết. Lúc đó, cả người

nộp thuế và cán bộ thừa hành sẽ giám sát lẫn nhau để không bên nào làm sai quy trình

được xây dựng. Tính công khai đã giúp các cơ quan thuế liên tục hoàn chỉnh quy trình

cho phù hợp với thực tế không ngừng phát triển và đổi thay.

Xây dựng phần mềm cho phép người nộp thuế kê khai thuế qua mạng để tiết giảm

chi phí tuân thủ luật. Để tạo thuận lợi tốt nhất cho người nộp thuế thực hiện quyền và

nghĩa vụ của mình không thể tách rời những thành tựu đạt được về mặt công nghệ thông

tin. Tuy nhiên, để nâng cao và giữ vững chất lượng các dịch vụ thì tại từng cơ quan thuế,

từng mảng công việc vấn đề áp dụng ISO là rất cần thiết đối với các lĩnh vực có tần suất

Đề tài nghiên cứu khoa học

giao dịch nhiều.

55

3.3.4. Hạn chế sử dụng tiền mặt, khuyến khích thanh toán qua hệ thống ngân hàng

Hiện nay, trên cả nước nói chung và TP.HCM nói riêng việc sử dụng thanh toán

bằng tiền mặt, mua bán trao tay còn rất phổ biến. Tiền mặt là loại phương tiện thanh toán

khó kiểm soát nhất; đặc biệt trong điều kiện cụ thể hiện nay của Việt Nam, một trong

những nước có nền kinh tế tiền mặt lớn nhất thế giới. Khi tiền mặt được sử dụng trong

các giao dịch thanh toán, chi trả càng lớn, thì việc kiểm soát tính chất đúng đắn của các

khoản chi rất khó thực hiện, nhất là các khoản chi được thực hiện bằng các nguồn kinh

phí thuộc ngân sách Nhà nước.

Điều đó cũng gây khó khăn rất lớn trong việc quản lý nguồn thu NSNN khi luật

thuế TNCN ra đời. Trước luật thuế TNCN, nước ta áp dụng pháp lệnh thu thuế thu nhập

đối với người có thu nhập cao (vốn chỉ khoanh vùng trong một số đối tượng chủ yếu làm

việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, một số ngành nghề có thu nhập

cao như hàng không, dầu khí, ca sĩ “hạng sao” cũng gặp không ít khó khăn do không

kiểm soát được thu nhập của họ. Chẳng hạn như, một bác sĩ của bệnh viện C. có thu nhập

kê khai hằng tháng là 300 triệu đồng. Mỗi ngày, ngoài công việc chính ở bệnh viện C.,

bác sĩ này nhận thêm các ca mổ ở bệnh viện V., bệnh viện H. vào chiều và tối. Các bệnh

viện mà bác sĩ làm việc ngoài giờ không thực hiện khấu trừ tại nguồn (vì sợ mất quan

hệ). Tổng thu nhập tính đúng của bác sĩ này hằng tháng khoảng 1 tỉ đồng. Theo mức này,

số thuế phải nộp khoảng 400 triệu đồng; nhưng do ngành thuế chỉ nắm được thu nhập của

bác sĩ này tại bệnh viện C. là 300 triệu đồng, nên chỉ thu được số thuế là khoảng 75 triệu

đồng (40%). Một ví dụ khác đối với nhóm đối tượng nộp thuế là nghệ sĩ. Năm 2005 (nộp

cho năm 2004), tổng thuế thu nhập phải đóng của 144 nghệ sĩ tại TPHCM là 1,2 tỉ đồng,

thì năm 2006 (nộp cho năm 2005), con số này giảm còn 888,6 triệu đồng; tổng thu nhập

khai báo cũng giảm từ hơn 15 tỉ đồng (năm 2004) xuống còn 13,1 tỉ đồng (năm 2005).

Trong khi đó, số nghệ sĩ thuộc diện chịu thuế ngày càng nhiều hơn, tổng thu nhập lẽ ra

phải cao hơn. Từ những ví dụ điển hình trên ta có thể nhận thấy được việc thu thuế thu

nhập đối với một số đối tượng là do tự cá nhân đối tượng nộp thuế kê khai, cơ quan thuế

biết nhưng cũng đành chịu vì không thể kiểm tra từng trường hợp riêng lẻ. Do chính sách

khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước, hàng năm sẽ có

thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời. Tính đến năm 2004 đã có trên

Đề tài nghiên cứu khoa học

170.000 doanh nghiệp (trong đó có trên 150.000 doanh nghiệp thành lập theo Luật Công

55

ty và gần 6.000 doanh nghiệp Nhà nước, còn lại là các loại hình doanh nghiệp khác, dự

kiến đến năm 2010, nước ta sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp), trên 1,5 triệu hộ kinh

doanh cá thể (mỗi năm có thêm hàng chục vạn hộ kinh doanh mới), trên 11 triệu hộ sử

dụng đất nông nghiệp, trên 10 triệu hộ nộp thuế nhà đất, gần ba trăm nghìn người nộp

thuế TNC. Chính vì vậy mà khi luật thuế TNCN ra đời thì diện chịu thuế càng được mở

rộng hơn, thì sẽ tăng thêm hàng triệu người nộp thuế TNCN đòi hỏi phải có biện pháp,

chính sách hợp lý nhằm quản lý tốt nguồn thu.

Để có thể giảm được khối lượng tiền mặt được sử dụng trong các giao dịch giữa

các tổ chức, cơ quan, và giữa dân chúng với nhau, Ngân hàng Nhà nước cần khẩn trương

tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng, khuyến khích các doanh nghiệp,

tổ chức, đoàn thể trả lương, thanh toán… qua ngân hàng. Khi hầu hết các doanh nghiệp,

tổ chức, đoàn thể cùng thực hiện thì đã giảm phần nào khó khăn cho việc quản lý nguồn

thu. Đối với cá nhân, hộ gia đình buôn bán nhỏ lẻ cũng hạn chế thanh toán mua bán trao

tay, chuyển dần sang thanh toán bằng thẻ, hay trực tiếp quan ngân hàng (đặc biệt là đề án

thanh toán qua ngân hàng của Chính phủ khiển khai và bắt đầu thực hiện). Điều này có

thể thực hiện được do điều kiện hiện nay hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đang phát

triển rất mạnh.

Bên cạnh đó chúng ta cũng cần có những chế tài thật nghiêm khắc buộc các đơn vị

chi trả thu nhập cho các cá nhân, đặc biệt là các cá nhân có thu nhập cao như ca sĩ, bác sĩ,

người làm việc tại các công ty nước ngoài..phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng, nếu

không sẽ không được trừ vào chi phí khi tính thuế TNDN. Có như thế mới kiểm soát tốt

thu nhập của mọi người, để thuế TNCN thật sự là một sắc thuế công bằng đối với mọi

người.

3.3.5. Đẩy mạnh việc kết hợp quản lý thuế TNCN giữa cơ quan thuế và các cơ quan

có liên quan

Mọi công dân sống và làm việc ở một địa phương đều gánh chịu sự quản lý đồng

thời của hai tổ chức ở cơ sở: tổ chức ở nơi làm việc và tổ chức ở nơi người đó thường

xuyên sinh sống. Tại nơi làm việc người lao động chịu sự quản lý của thủ trưởng cơ

quan, của tổ trưởng sản xuất, cửa hàng trưởng, chủ cơ sở, chủ hàng kinh doanh dịch vụ.

Đề tài nghiên cứu khoa học

Ngoài ra còn chịu sự quản lý và giám sát của các đoàn thể chính trị xã hội mà người lao

55

động tham gia tại nơi làm việc. Tại nơi người lao động sinh sống có sự quản lý, giám sát

của chính quyền địa phương mà gần nhất là Tổ trưởng dân phố và cảnh sát khu vực, ban

điều hành khu phố, trưởng ấp và chính quyền phường, xã. Cũng như trên, người lao động

nếu sinh hoạt đoàn thể ở địa phương thì cũng chịu sự giám sát của các đoàn thể. Vai trò

của các tổ chức quản lý xã hội ở địa phương là vô cùng quan trọng, mọi nguồn thu nhập

của người dân đều được giám sát của chính quyền địa phương, (thông qua những công

chức làm công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường, xã, cũng

như Tổ trưởng dân phố và Cảnh sát khu vực). Mặt khác, đó cũng là yếu tố nhằm hoàn

thiện công tác quản lý và hành thu thuế TNCN, giúp cơ quan thuế quản lý tốt việc giảm

trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Chỉ có tổ

chức quản lý xã hội ở địa phương mới có thể kiểm soát và quản lý tốt nhất việc kê khai

giảm trừ gia cảnh của đối tượng nộp thuế. Từ việc kê khai giảm trừ gia cảnh của đối

tượng nộp thuế kết hợp với việc kê khai nộp thuế tại nơi làm việc của họ sẽ góp phần cho

việc thu thuế của cơ quan thuế được thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Chính những việc đó

phần nào tạo thói quen cho người trong việc công khai các khoản thu nhập của mình, kê

khai đúng, tuân theo pháp luật về các khoản giảm trừ gia cảnh, vừa đăng ký thu nhập lại

vừa giúp cho Nhà nước giám sát được thu nhập của mọi công dân, kể cả cán bộ công

chức, tạo sự công bằng cho mọi đối tượng nộp thuế và cũng là một trong những biện

pháp chống tham nhũng.

Mở rộng ủy nhiệm thu đối với một số loại thu cho UBND xã, phường gắn với chi

tiêu của chính quyền địa phương để chống thất thu và giảm chi phí quản lý thuế.

Ngoài ra sự kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng như: Sở Kế

hoạch - Đầu tư; Sở Thương mại; Sở Lao động - TBXH, cùng với các Trung tâm dịch vụ

việc làm; Sở Công an và Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh; Cục Quản lý Xuất nhập cảnh -

Bộ công An sẽ được phát huy nhiều hơn khi mở rộng sự kết hợp với Sở Văn hóa - Thông

tin; Sở Ngoại vụ; Sở Giáo dục; Các đài phát thanh, truyền hình, báo chí…. để quản lý và

hành thu thuế của cơ quan thuế đạt hiệu quả cao.

3.3.6. Hoàn thiện phương pháp quản lý thu thuế

Trước hết cần tăng cường các biện pháp quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc

Đề tài nghiên cứu khoa học

xây dựng một chính sách thuế đồng bộ với khung pháp lý về quản lý thu cùng hệ thống

55

kê khai, quyết toán mọi khoản thu nhập, giám sát chặt chẽ việc tự kê khai các khoản giảm

trừ của đối tượng nộp thuế mới có thể tránh được hiện tượng trốn lậu thuế, giảm thiểu

thất thu cho ngân sách. Do đó khi tiến hành luật thuế mới cần xúc tiến việc cấp mã số

thuế cho đối tượng nộp thuế và tiến dần đến cấp mã số cho những người phụ thuộc. Mã

số thuế sẽ là công cụ hỗ trợ cho việc kiểm soát, đối chiếu thu nhập của cá nhân, khi các tổ

chức cá nhân chi trả thu nhập phải ghi mã số thuế kết hợp với việc kê khai giảm trừ gia

cảnh, từ đó cơ quan thuế có thể kiểm tra đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế

cho Nhà nước. Ngoài ra cơ quan thuế cần áp dụng đồng thời nhiều hình thức và phương

pháp sau:

 Đối với hình thức kê khai và nộp thuế hàng tháng:

Phương pháp khấu trừ tại nguồn: phương pháp này áp dụng cho mọi tổ chức chi

trả thu nhập và đã quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành. Mọi tổ chức chi trả

phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp một mã số thuế xác định.

Tổ chức chi trả có trách nhiệm chặn trừ thuế ngay khi chi trả thu nhập, hàng tháng

tổ chức này có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế và nộp lại tiền vào ngân sách Nhà

nước theo nguyên tắc tự khai tự nộp. Tổ chức chi trả không được quyền từ chối trách

nhiệm chặn trừ của mình.

Khi khấu trừ tiền thuế, cơ quan thuế hoặc đơn vị chi trả phải cung cấp cho người

nộp thuế chứng từ xác nhận việc đã thu. Hàng tháng, khi nộp hồ sơ kê khai thuế cho cơ

quan thuế, tổ chức chi trả phải đính kèm chứng minh số thuế mình đã nộp vào ngân sách

Nhà nước trong kỳ kê khai

Cá nhân tạm khai và tạm nộp trực tiếp hàng tháng: hàng tháng, người nộp thuế tự

khai thu nhập, tính thuế, kê khai các khoản giảm trừ (có xác nhận của chính quyền địa

phương), tạm nộp thuế phát sinh của tháng đó cũng theo nguyên tắc tự khai, tự nộp. Khi

gửi tờ khai thuế hàng tháng cho cơ quan thuế, người nộp thuế phải gửi kèm chứng từ có

xác nhận của kho bạc Nhà nước xác nhận đã thu tiền, hoặc xác nhận đã chuyển tiền của

ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản. Cơ quan thuế chỉ thông báo khi người nộp

thuế chưa nộp đủ số thuế phải nộp

 Đối với hình thức kê khai và nộp thuế một lần trong năm:

Áp dụng cho những đối tượng không thuộc diện kê khai tạm nộp hàng tháng;

Đề tài nghiên cứu khoa học

những người là chủ cơ sở kinh doanh tư nhân có thu nhập kinh doanh không thuộc đối

55

tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; những người hành nghề tự do khi kê khai, nộp

thuế người nộp thuế phải kê khai toàn bộ thu nhập của mình trong năm trước, các khoản

Đề tài nghiên cứu khoa học

giảm trừ, kèm theo tất cả những chứng từ chứng minh số thuế mình đã nộp.

55

KẾT LUẬN



Như đã trình bày trong các phần trên, thuế thu nhập cá nhân là một trong

những sắc thuế cấu thành nên hệ thống chính sách thuế của quốc gia. Thuế thu nhập cá

nhân đối với người có thu nhập cao ở nước ta tuy đã được ban hành và thực hiện trong

một thời gian dài, nhưng lại bộc lộ nhiều nhược điểm trong quá trình vận hành, từ chính

sách đến phương thức quản lý, hành thu, kết quả mang lại chưa cao, đóng góp thu cho

ngân sách Nhà nước còn thấp, chưa thực hiện tốt mục tiêu công bằng xã hội. Nếu nhìn ở

góc độ toàn cục thì chính sách thuế này còn dừng lại ở mức độ xử lý tình thế, chưa giải

quyết được những vấn đề cốt lõi như: quan hệ giữa thuế thu nhập cá nhân với các sắc

thuế khác; quan hệ giữa các chính sách thuế với các chính sách xã hội; quan hệ giữa

chính sách thuế và việc thực hiện quản lý thu; đặc biệt là tác động của chính sách thuế

đối với dân chúng.

Để khắc phục những nhược điểm của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có

thu nhập cao Chính phủ đã thông qua Luật thuế thu nhập cá nhân mới và sẽ có hiệu lực từ

năm 2009 nhằm khơi dậy tiềm năng tài chính của đất nước trong mọi tầng lớp dân cư,

đảm bảo tính công bằng, tác động tích cực vào việc cân đối thu chi Ngân sách thông qua

số thu từ thuế, góp phần xác lập các yếu tố cân đối cho tương lai một cách hợp lý trong

điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

Vấn đề đặt ra thực sự lớn lao nhưng kiến thức và khả năng của em còn nhiều hạn chế.

Hơn nữa chính sách thuế là chính sách tổng hợp , phức tạp, đa dạng…do đó không tránh

khỏi những thiếu sót, sai lầm. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Cô,

Chú, Thầy Cô để hoàn thiện thêm để đề tài được tốt hơn, góp phần đưa Luật thuế thành

Đề tài nghiên cứu khoa học

công cụ hỗ trợ tích cực cho Nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình.