Nhóm 1 _ Lớp TCDN_Đêm 3 – K22
1. Trần Thị Họa Mi
2. Vũ Thị Hoa
3. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
4. Hoàng Mạnh Hải
5. Hồ Đình Thắng
Sơ lược về thị trường Carbon Thị trường Carbon thế giới
Thực trạng phát triển của thị trường Carbon Việt Nam
Thị trường Carbon là gì?
Nghị định thư Kyoto
Cơ chế giao dịch và các loại hàng hóa
Các thị trường giao dịch
EU ETS – Hợp đồng quyền xả thải CO2 của EU
Thị trường carbon được tạo ra từ việc những tổ chức hoặc cơ chế tài chính trao đổi các khoản hạn ngạch carbon (CO2) để khuyến khích hoặc giúp các quốc gia và các công ty hạn chế lượng khí thải của họ. Thị trường carbon được xem là công cụ chính để giảm phát thải CO2, một trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Hoạt động của thị trường carbon được hỗ trợ bởi 4 cơ chế chính được nêu ra trong Nghị định thư Kyoto.
• Được đưa ra năm 1997 ở Kyoto, Nhật Bản. Chính thức có hiệu lực 16/02/2005 với cam kết cắt giảm 5% lượng khí thải nhà kính (so với năm 1990).
• Mục tiêu được đặt ra nhằm “Cân bằng lại lượng khí thải trong môi trường ở mức độ có thể ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con người vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường”.
• Đến tháng 9/2011 có 191 nước và đại diện chính phủ
các nước tham gia kí kết (chiếm 61,1% lượng khí thải từ các nước công nghiệp chủ yếu là châu Âu và châu Á, ngoại trừ Hoa Kỳ).
STT
Cơ chế
Tín chỉ giao dịch
1
AAUs
2 3
Emissons trading CDM JI
CERs ERUs
4
REDD
cơ chế buôn bán sự phát thải cơ chế phát triển sạch cơ chế đồng thực hiện cơ chế giảm phát thải do phá rừng và thoái hóa rừng
• Thị trường bắt buộc: Mua bán tín chỉ carbon giữa chính phủ các nước để đạt được mục tiêu phát thải của nước mình. Yêu cầu chất lượng của tín chỉ carbon này cao.
• Thị trường tự nguyện: Thị trường này nhỏ hơn nhiều so với thị trường bắt buộc. Thị trường này phục vụ cho những cá nhân, tổ chức chưa bị bắt buộc phải giảm phát thải nhưng họ tự nguyện giảm để trở thành người đi đầu, nhận trách nhiệm góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu.
• Là một chương trình mua bán hợp đồng quyền xả thải khí CO2 ra môi trường, được chuẩn hóa.
• Mục đích: để giúp các nước giảm phát thải khí
nhà kính của họ một cách hiệu quả
Sự phát triển của thị trường Carbon
Thị trường hạn ngạch
Thị trường dự án
Anh – Trung tâm quốc tế hàng đầu
159
84%
4,920 CDM projects registered Oct 2012
Thực trạng phát triển của thị trường Carbon ở Việt Nam
• Theo thống kê, hiện nay Việt Nam chiếm 3,27% số dự án CDM được đăng ký trên thế giới, tính đến ngày 11/11/2012, đứng thứ tư, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil.
• Số liệu đến tháng 11/2012 ghi nhận số dự án CDM của Việt Nam được Ban Chấp hành Quốc tế CDM (EB) công nhận là 165, với tổng lượng giảm phát thải trong thời kỳ tín dụng là 80.728.254 tấn CO2. Các dự án CDM được công nhận chủ yếu là từ lĩnh vực năng lượng, thu hồi khí thải, xử lý nước thải, rác thải…
• Đến tháng 10 năm 2012, Việt Nam đã được EB cấp 7.060.089CER (chứng chỉ giảm phát thải từ CDM), xếp thứ 9 trên thế giới về số lượng CER.
Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về số lượng PoA, đứng đầu là Ấn Độ với 5 PoA trong tổng số 44 PoA được EB công nhận.
Định hướng phát triển
• Ban hành đề án “Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới”
• Mở rộng các dự án sang các lĩnh vực khác như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thu hồi khí thải tại các bãi rác… đặc biệt là gần đây nhất, Viện Điều tra quy hoạch rừng (Bộ NN-PTNT) cũng đã khởi động dự án Tính toán trữ lượng carbon và đánh giá sự biến đổi của rừng.
Định hướng phát triển
• Chiến lược của Việt Nam khi tham gia thị trường carbon
sau năm 2020: – xây dựng các dự án giảm phát thải cho thị trường carbon
tự nguyện;
– xây dựng kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà
kính phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA), trong đó sẽ đánh giá tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam;
– xây dựng hoàn thiện khung chính sách cho hoạt động
kinh doanh và xây dựng các dự án carbon tại Việt Nam.
Định hướng phát triển
• Còn về chính sách hỗ trợ, Việt Nam có: – chính sách khuyến khích đầu tư; – chính sách hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh tín
chỉ carbon;
– nâng cao năng lực quy định, đo đạc, báo cáo kiểm chứng (MRV) cũng như chuẩn bị sẵn sàng cho Việt Nam tham gia hội nhập sâu hơn vào thị trường carbon toàn cầu.
T H E
END
hanks
or
F
istening
T