THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI VIỆT NAM

GVHD:PGS.TS Trương Thị Hồng Thuyết trình: Nhóm 5 Lớp: NVNHTW Đêm 1_K18

1

Danh sách nhóm 5:

STT Họ Tên Ghi Chú

1 Trương Phạm Liên Châu

2 Trần Thị Mỹ Hân

3 Nguyễn Thanh Hòa

4 Đào Thị Huyền

5 Tăng Mỹ Phúc

6 Lê Mai Thi

7 Bùi Thu Thủy

8 Lương Thị Thu Thủy

9 Hoàng Thị Trâm

2

10 Hứa Thị Thanh Tuyền

NỘI DUNG TRÌNH BÀY

1. Sự cần thiết ra đời NVTTM tại Việt Nam 2. Quá trình hình thành và phát triển 3. Đánh giá hoạt động NVTTM tại Việt Nam 4. NVTTM ở một số quốc gia trên thế giới

3

1. SỰ CẦN THIẾT RA ĐỜI NVTTM TẠI VIỆT NAM

 1.1 Hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) thấp.

 1.2 Sự tồn tại của các thị trường chứng khoán nợ.

 1.3 Xu thế hội nhập kinh tế

4

1.1 HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CSTT THẤP

 Tổng phương tiện thanh toán > < chỉ số giá cả và tốc độ tăng trưởng

kinh tế ở các tháng đầu năm 1996, 1997, 1998 và 1999

Việc TCV thực hiện chủ yếu tại 4 NHTMNN và hơn 70% các khoản vay dành cho mục tiêu chỉ định Hiệu lực thấp, không kích thích nhu cầu tiền tệ của các TCTD và tác động tới lãi suất thị trường.

5

 Vì không quy định DTBB đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng  khả năng kiểm soát và điều tiết M2 của NHNN còn hạn chế và việc quản lý vốn khả dụng của các NTHM còn yếu, chưa chủ động trong dự báo dẫn đến tình trạng có thời kỳ các NHTM để dự trữ dư thừa nhiều.

1.2 SỰ TỒN TẠI CỦA CÁC TTCK NỢ

 Từ đầu 1990s, xuất hiện hình thức huy động vốn trực tiếp từ công

chúng: sử dụng các GTCG với các thời hạn khác nhau

 Các thị trường chứng khoán nợ (ngắn hạn và dài hạn) đã ra đời và

phát triển: thị trường trái phiếu CP, trái phiếu DN

 Từ năm 1995, tín phiếu kho bạc đã bắt đầu được phát hành theo hình

thức đấu thầu tại NHNN với số lượng trúng thầu ngày càng tăng

 Bên cạnh trái phiếu chính phủ, một số chứng khoán nợ của doanh nghiệp cũng được phát hành, trong đó chủ yếu là các kỳ phiếu ngân hàng.

6

 tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự vận hành của thị trường mở.

1.3 XU THẾ HỘI NHẬP KINH TẾ

 Xu hướng toàn cầu hoá tất yếu dẫn đến trào lưu liên minh khu vực và tự do hoá các thị trường tài chính khu vực  đòi hỏi các công cụ CSTT linh hoạt

 Thông qua NVTTM, NHTW có thể tác động trực tiếp và nhanh chóng

đến các mục tiêu hoạt động

7

 NVTTM đang trở thành một công cụ CSTT phổ biến ở các quốc gia phát triển và đang phát triển  điều kiện thuận lợi cho VN trong việc học hỏi kinh nghiệm và tổ chức hoạt động

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Sau một thời gian chuẩn bị, nghiệp vụ thị trường mở chính thức được NHNN khai trương và đưa vào vận hành vào ngày 12/7/2000, đánh dấu một bước tiến quan trọng của NHNN trong việc chuyển sang điều hành CSTT bằng các công cụ gián tiếp.

Quy chế về nghiệp vụ Quy chế về nghiệp vụ thị trường mở thị trường mở

Quy chế quản lý vốn Quy chế quản lý vốn khả dụng khả dụng

8

2.1 Định nghĩa NVTTM qua các thời kỳ

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX

Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11

Nghiệp vụ thị trường mở Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán ngắn hạn tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các loại giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Dự thảo luật _dự kiến thông qua tháng 5/2010

1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá đối với các tổ chức tín dụng. 2. Ngân hàng Nhà nước quy định loại GTCG được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ

9

Văn bản Nội dung quy định về NVTTM

2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật mới nhất

Thay thế cho

Số văn bản

Nội dung

Ngày ban hành

7477/QT-NHNN ngày 10/07/2008

12/12/2008

10876/QT- NHNN

Quy trình nghiệp vụ thị trường mở

30/9/2008

27/2008/QĐ- NHNN

Sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế nghiệp vụ thị trường mở

05/01/2007

01/2007/QĐ- NHNN

Quy chế nghiệp vụ thị trường mở

- 85/2000/QĐ-NHNN14 ngày 09/3/2000 - 1439/2001/QĐ-NHNN ngày 20/11/2001 - 877/2002/QĐ-NHNN ngày 19/8/2002 - 1085/2003/QĐ-NHNN ngày 16/9/2003

10

2.3 Bộ máy tổ chức điều hành NVTTM

Để tổ chức và điều hành OMO, NHNN cũng đã hình thành được một bộ máy tổ chức và triển khai hoạt động thị trường mở tại NHNN bao gồm Ban điều hành OMO do một Phó Thống đốc làm trưởng ban. Bên cạnh đó, một số bộ phận tại các Vụ Cục cũng được thiết lập và hoàn thiện nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực về con người, trang thiết bị để xây dựng và hoàn thiện hoạt động thị trường mở.

Các phòng, bộ phận liên quan

11

Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở

2.3 Bộ máy tổ chức điều hành NVTTM

Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở

Ban điều hành OMO trực tiếp chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động OMO tại Việt Nam

Thư ký ban là chuyên viên của Vụ CSTT và Sở giao dịch.

Trưởng ban điều hành là một phó thống đốc

12

1 phó trưởng ban thường trực là Vụ trưởng Vụ CSTT

1 phó trưởng ban là Giám đốc Sở giao dịch NHNN

Các uỷ viên Ban điều hành OMO là đại diện lãnh đạo các Vụ Tín dụng,Vụ Quản lý ngoại hối và Sở Giao dịch.

2.3 Bộ máy tổ chức điều hành NVTTM

• Bộ phận quản lý vốn khả dụng thuộc Vụ Chính sách tiền tệ

Các phòng, bộ phận liên quan

• Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ thuộc Sở Giao dịch • Phòng Thị trường tiền tệ và bảo lãnh thuộc Vụ Tín dụng

• Một số phòng ban khác

13

2.3 Bộ máy tổ chức điều hành NVTTM

Phòng Nghiệp vụ thị trường tiền tệ thuộc Sở Giao dịch, xây dựng các quy trình thực hiện OMO, trực tiếp thực hiện các quy trình thủ tục đấu thầu, xét thầu theo quyết định của Ban điều hành.

Bộ phận quản lý vốn khả dụng thuộc Vụ Chính sách tiền tệ, xây dựng và hoàn thiện Quy chế quản lý vốn khả dụng; trực tiếp thu thập các thông tin để dự báo sự biến động về vốn khả dựng trên thị trường…

Các phòng, bộ phận liên quan

14

Một số phòng ban khác đã góp phần cho hoạt động OMO được thực hiện thành công như: phòng kế toán, phòng thanh toán điện tử liên ngân hàng, phòng ngân quỹ, phòng kỹ thuật…

Phòng Thị trường tiền tệ và bảo lãnh thuộc Vụ Tín dụng, thực hiện xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, quy chế cho hoạt động OMO và các thị trường tiền tệ liên quan.

2.5 Các thành viên tham gia NVTTM

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Các thành viên tham gia thị trường mở tại Việt Nam

Các đối tác của Ngân hàng nhà nước Việt Nam

15

2.5 Các thành viên tham gia NVTTM

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

• NHNN tham gia thị trường mở với tư cách vừa là người tổ chức và điều hành thị trường mở vừa là thành viên. NHNN là cơ quan xem xét và chứng nhận tư cách thành viên cho các TCTD đủ điều kiện.

16

2.5 Các thành viên tham gia NVTTM

Các đối tác của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Theo quy định hiện hành về OMO, thành viên tham gia OMO chỉ là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD và có đủ các điều kiện sau:

• (i) Có tài khoản tiền gửi tại NHNN, • (ii) Có đủ phương tiện cần thiết để tham gia OMO, • (iii) Có đăng ký tham gia OMO.

17

Số lượng thành viên tham gia NVTTM

Số lượng thành viên OMO

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1. NHNN

1

1

1

1

1

1

2. NHTM nhà nước

4

4

4

5

5

5

3. NHTM cổ phần

10

10

11

13

14

9

4. NH nước ngoài

4

4

5

5

6

7

5. NH liên doanh

1

1

1

1

1

1

6. TCTD phi ngân hàng

1

1

1

1

1

1

7. Quỹ TDNDTW

1

1

1

1

1

1

Tổng

21

22

23

25

28

30

18

2.6 HÀNG HÓA CỦA NVTTM

1.Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước 2. Trái phiếu Chính phủ 3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh 4. Trái phiếu Chính quyền địa phương do Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành

19

Điều 2 Quyết định số 11/QĐ-NHNN ngày 06/01/2010 Quy định về giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:

2.7 Tỷ lệ chênh lệch h

1.Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước 2. Trái phiếu Chính phủ 3. Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh  Dưới 1 năm: h = 0%; Từ 1 năm đến 5 năm: h = 5%;

Từ trên 5 năm: h = 10%.

4. Trái phiếu Chính quyền địa phương do Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành  h = 20%.

20

2.8 Phương thức giao dịch trên thị trường mở

Phương thức mua, bán

Năm

Mua hẳn

Bán hẳn

Mua kỳ hạn

Bán kỳ hạn

2000 x

x

x

2001 x

x

x

x

2002

x

x

2003

x

x

2004

x

x

2005

x

x

x

2006

x

x

x

2007

x

x

2008

x

x

2009

x

x

2010*

x

Năm 2010: tính đến 14/05/2010 21

2.9 Doanh số trúng thầu NVTTM

22

- Số liệu NHNN công bố chỉ trong giai đoạn năm 2000 đến năm 2007 -Doanh số trúng thầu tăng nhanh qua các năm từ năm 2001 đến 2004, tốc độ tăng trên 100%. -Doanh số trúng thầu tăng nhanh bởi các phiên NVTTM đã được tổ chức thường xuyên hơn, và doanh số giao dịch từng phiên tăng lên. -Từ năm 2005-2007 tốc độ tăng chậm lại, tuy nhiên doanh số tuyệt đối vẫn cao hơn so với các năm trước. -Doanh số tăng chứng tỏ sự gia tăng khả năng điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các TCTD và sự thay đổi của NHNN trong điều hành CSTT . - Doanh số mua nhiều hơn doanh số bán qua các năm cũng cho ta thấy diễn biến thị trường thường xuyên thiếu vốn khả dụng - Dưới đây là Bảng doanh số trúng thầu NVTTM qua các năm

Đơn vị: tỷ đồng

Doanh số trúng thầu

Tốc độ

tăng

Năm

Mua

Mua có KH

Bán

Bán

Tổng

trưởng

hẳn

có KH

số

hẳn

(%)

2000

1.904

480

874

550

2001

60

3.934

3.254

50

570

106,7

2002

9.146

7.246

1.900

132,5

2003

21.184

9.844

11.340

131,6

2004

61.936

60.986

950

192,4

2005

102.479

100.679

700

1.100

65,5

2006

112.634

86.302

26.332

9.9

2007

123.521

88.257

35.264

9.7

2008

1.020.811,4728

943.935,3532

76.876,1196

726.43

2009

973.964,255

973.964,255

0

-4.59

2010

508.612,8

508.612,8

23

Tổng 2.940.126,5278

540 2.783.954,4082 140.756,1196 1.700

BiÓu ®å 2.1. Tæng doanh sè tróng thÇu OMO qua c¸c n¨m

Tû ®ång

120.000

100.000

80.000

60.000

40.000

20.000

0

2000

2001

2002

2003

2004

2005

Doanh sè mua vµo

Doanh sè b¸n ra

Tæng doanh sè tróng thÇu

24

2.10 Tần suất và phương thức giao dịch NVTTM

1. Tần suất giao dịch:

Định kỳ và ngày tổ chức thực hiện do Ban Điều hành NVTTM quy định cụ thể trong từng thời kỳ.

 Trong thời gian đầu mới triển khai: 10 ngày/phiên  Từ phiên thứ 14 (29/11/2000): 1 tuần/phiên vào ngày thứ Tư

hàng tuần

 Từ 2001: 2 phiên/tuần vào thứ 3, 5.  Ngoài ra, NHNN đã tổ chức các phiên đột xuất theo ngày, cá

biệt: 2 phiên/ngày trong thời gian giáp Tết Nguyên đán.

 Hiện nay: giao dịch hàng ngày vào buổi sáng, từ 04/05/2010:

giao dịch thêm phiên buổi chiều

25

Số lượng các phiên giao dịch

Số phiên mua Số phiên bán

Năm Số phiên Tần suất giao dịch Bán hẳn Mua hẳn Mua có kỳ hạn Bán có kỳ hạn

17 10 4 3 0 10 ngày/phiên 2000

48 39 3 5 1 1 tuần/phiên 2001

85 58 1 26 0 1 tuần/2 phiên 2002

107 52 0 55 0 1 tuần/2 phiên 2003

123 109 0 0 14 1 tuần/3 phiên 2004

158 150 0 6 2 1 tuần/3 phiên 2005

155 148 0 7 0 1 tuần/5 phiên 2006

165 153 0 7 5 1 tuần/5 phiên 2007

486 256 0 230 2008 0 1ngày/1-3 phiên

356 260 0 96 0 1 ngày/1 phiên 2009

159 159 0 0 2010 0 1 ngày/2 phiên 26

8 435 Tổng số 1.859 1.394 22

2.10 Tần suất và phương thức giao dịch NVTTM

2. Phương thức đấu thầu, xét thầu

NHNN chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu lãi suất (lý do: NHNN đang điều hành CSTT theo khối lượng tiền tăng thêm nên nhu cầu giao dịch GTCG của NHNN thường được xác định trước) và phương thức xét thầu riêng lẻ chiếm 65,3% số phiên giao dịch (theo số liệu từ 2000-2007)

Tại thời điểm hiện nay (2010): NHNN sử dụng phương thức đấu thầu khối lượng. Tần suất 2 phiên/1 ngày:

27

. Phiên sáng từ 9h30 đến 11h30, mua kỳ hạn 7 ngày, ls 7% . Phiên chiều từ 13h30 đến 14h30, mua kỳ hạn 28 ngày, ls 8%

Phương thức đấu thầu, xét thầu

Năm Tổng số Phương thức đấu thầu Phương thức xét thầu

Lãi suất Khối lượng Riêng lẻ Thống nhất

2000 17 13 4 14 3

2001 48 14 34 12 36

2002 85 68 17 67 18

2003 107 88 19 86 21

2004 123 123 0 83 40

2005 158 158 0 84 74

2006 155 155 0 62 45

2007 165 154 15 78 78

28

Nguồn: Ngân hàng NHVN, (*) từ 12/07 đến 31/12/2000

Tổng số 858 773 89 486 315

2.11 Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở

Nhìn chung, lãi suất NVTTM khá bám sát các lãi suất khác của NHNN công bố như: lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu.

29

Lãi suất NVTTM

BiÓu ®å 2.2 L·i suÊt tróng thÇu OMO

%/n¨m

10

9

8

7

6

5

4

3

2

t6/2004

t9/2004

t7/2000

t9/2002

t9/2000

t3/2001

t9/2001

t3/2002

t6/2002

t6/2003

t9/2003

t3/2005

t6/2005

t9/2005

t6/2001

t3/2003

t3/2004

t12/2004

t12/2000

t12/2001

t12/2005

t12/2002

t12/2003

LS c¬ b¶n

LS tróng thÇu thÞ tr­êng më

LS t¸i cÊp vèn

LS chiÕt khÊu

30

3 Đánh giá hoạt động NVTTM

3.1 Những kết quả đạt được

 Các cơ chế và quy trình NVTTM đã không ngừng cải

tiến và hoàn thiện.

 NVTTM được kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm phát tín hiệu điều hành CSTT và thực hiện mục tiêu CSTT.

31

Tỷ trọng thực hiện NVTTM trong các kênh cung ứng tiền

BiÓu ®å 2.3. Tû träng thùc hiÖn OMO trong c¸c kªnh cung øng tiÒn

100%

80%

60%

40%

20%

0%

2000

2001

2002

2003

2004

2005

OMO

Các kênh khác

32

3. Đánh giá hoạt động NVTTM

 NVTTM là kênh để NHNN có được nguồn thông tin về tình hình nguồn vốn của các TCTD và về tình hình thị trường tiền tệ nói chung, làm cơ sở cho việc điều hành CSTT.

 Hoạt động NVTTM đã góp phần phát triển thị trường tiền

tệ, hỗ trợ các TCTD sử dụng vốn hiệu quả.

 Công tác phân tích, dự báo vốn khả dụng của các TCTD làm cơ sở cho việc quyết định giao dịch NVTTM ngày càng được tăng cường

33

3. Đánh giá hoạt động NVTTM

3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a.Hạn chế  Tác động của NVTTM đến thị trường còn hạn chế  Hoạt động NVTTM còn một số bất cập  Hoạt động NVTTM chưa thực sự sôi động  Kỳ hạn mua bán GTCG ngắn và chưa đa dạng

34

Đánh giá hoạt động NVTTM

b. Nguyên nhân  Thị trường tiền tệ Việt Nam còn chưa thực sự phát triển, các kênh truyền dẫn tác động CSTT chưa hoàn thiện làm hạn chế hiệu quả các công cụ CSTT. Việc thu thập thông tin về tình hình tiền tệ còn nhiều khó khăn.

 Cơ sở hạ tầng cho hoạt động NVTTM còn yếu  Nhiều TCTD vẫn chưa quan tâm và chưa nhận thức đầy đủ

tính hiệu quả của công cụ này

 Hàng hóa của NVTTM tuy đã được mở rộng nhưng vẫn chưa

thực sự đa dạng hóa.

35

4 NVTTM ở một số quốc gia trên thế giới

Năm HĐ Hàng hóa Đối tác

Nhật

NH Nhật Bản_BOJ

Chủ yếu là các ngân hàng.

Trước chiến tranh nhưng hạn chế. 11/1962, chính thức, linh hoạt hơn.

Trái phiếu, trái phiếu chính phủ  giữ vai trò quan trọng Ngoài ra có trái phiếu cty

Ban đầu gd mua bán có kỳ hạn thông qua các hợp đồng mua lại theo lãi suất cố định. Sau chuyển sang thực hiện trên cơ sở mua bán GTCG theo giá thị trường, thông qua hình thức đấu thầu

Mỹ

FED, FOMC Cuối 1920s

Chủ yếu là các ngân hàng.

Mua bán hẳn hoặc mua bán có kỳ hạn, thông qua hình thức đấu thầu lãi suất

Chứng khoán có tính thanh khoản và độ an toàn cao, chủ yếu là tín phiếu kho bạc, thời hạn khá đa dạng từ 1 đến 10 năm

36

Quốc gia Cơ quan thực hiện Phương thức giao dịch

4 NVTTM ở một số quốc gia trên thế giới

Năm HĐ Hàng hóa Đối tác

Phương thức giao dịch Cơ quan thực hiện

Các loại HH giao dịch không bị giới hạn về thời gian

Chủ thể tham gia không phân biệt cá nhân hay tổ chức

Được sử dụng từ rất lâu và trở thành một công cụ linh hoạt của CSTT của NHTW Anh

Thái Lan

NH Thái Lan_BOT

Các NHTM, tất cả các định chế tài chính khác và một số DNNN

Chứng khoán chính phủ, tín phiếu NHTW và trái phiếu DNNN được Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành và được gửi tại NHTW

Giao dịch có kỳ hạn thông qua các hợp đồng repo và đấu thầu tín phiếu NHTW trên thị trường mở

Năm 1990

Ba Lan

NH quốc gia Ba Lan_NBP

Tín phiếu ( thời hạn 14 và 28 ngày). Sau khi gia nhập liên minh Châu Âu , NBP đã phát hành tín phiếu thời hạn 3 tháng

Năm 1993, repo và repo đảo ngược được đưa vào sử dụng. Đến 27/01/1995 thì dừng

Các nhà giao dịch thị trường tiền tệ, Quỹ bảo hiểm ngân hàng,các 37 NHTM

Qu ốc gia Anh BOE

CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN!

38