1 ĐỊNH NGHĨA VỀ CONTAINER

1.1 Khái niệm : Là một công cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật được làm bằng gỗ hoặc bằng kim loại, có kích thước tiêu chuẩn hóa dùng được nhiều lần và có sức chứa lớn.

1.2 Đặc điểm : Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc

tế ISO, container là một công cụ vận tải có các đặc điểm: + Có hình dáng cố định và bền chắc để có thể sử dụng được nhiều lần.

+ Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc bốc dỡ và chuyển tải hàng hóa.

+ Có trang thiết bị riêng thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.

+ Có dung tích bên trong không ít hơn 1m3

 2.1 Theo vật liệu đóng: container bằng gỗ,

 2.2 Theo cấu trúc : container kín có cửa ở

bằng thép, bằng nhôm, bằng nhựa, bằng chất dẻo…

 2.3 Theo công dụng : container hàng bách

hai đầu , container có thành cao , container hở trên , container có lỗ thông hơi…

hóa, container hàng rời khô, container hàng lỏng ….

 2.4 Theo kích thước : chủ yếu sử dụng các

Chiều dài (feet)

Chiều cao (feet)

Chiều rộng (feet)

Trọng tải tịnh (tấn)

Dung tích bên trong (m3 )

20

8

8

30,8

18

20

8’6’’

8

33,1

21,7

40

8’6’’

8

67,5

26,7

40

9’6’’

8

76,2

26,5

45

9’6’’

8

85,5

26,5

loại container bằng thép hoặc bằng nhôm có kích thước khác nhau.

 Đây là giai đoạn bắt đầu sử dụng container để

3.1 Giai đoạn 1 ( từ trước chiến tranh thế giới lần thứ hai -1955 ).

 Một trong những ý đồ để tiến tới container

vận chuyển hàng hoá trên thế giới.

 Conex box là một thùng tiêu chuẩn 6 foot, được coi là tiền thân của những container hiện đại sau này.

hoá là việc phát triển và sử dụng thùng Conex (conex box) của hải quân Hoa Kỳ trong chiến tranh thế giới lần thứ 2.

 Giai đoạn này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình container hoá trên thế giới.

 Đây là thời kỳ bắt đầu áp dụng container trong

3.2 Giai đoạn 2 ( 1955 – 1966 )

 Là thời kỳ xuất hiện tàu container, sử dụng

chuyên chở đường biển quốc tế.

ngày càng nhiều container loại lớn, là thời kỳ bắt đầu cuộc cách mạng container.

 Năm 1956 : tàu chở container đầu tiên trên thế giới ra đời. Đó là các tàu dầu của ông Malcomb Mclean, người sáng lập hãng Seanland Service Inc., được hoán cải thành tàu chở container, chạy từ New York đến Houston, mở ra kỷ nguyên mới trong vận tải quốc tế.

 Năm 1961: hình thành tuyến vận tải container thường xuyên đầu tiên giữa New York, Los Angeles và San Fransisco.

 Năm 1964: Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (

 Năm 1966: hãng Sealand mở tuyến vận tải

ISO) lần đầu tiên công bố tiêu chuẩn container loại lớn.

container quốc tế đầu tiên từ Hoa Kỳ đi Châu Âu…

3.3. Giai đoạn 3 ( 1967- 1980 )  Áp dụng phổ biến container theo tiêu chuẩn của

 Tăng nhanh số lượng container loại lớn, phát

ISO.

 Nhiều nước đã hình thành hệ thống vận tải

triển tàu container chuyên dụng và thiết bị xếp dỡ container.

 Các tuyến buôn bán quốc tế được container hoá

container.

 Bắt đầu nghiên cứu phát triển phương pháp vận

cao.

tải mới - vận tải đa phương thức.

 Tháng 6/1967 ISO thông qua tiêu chuẩn

 Tháng 12/1967 thành lập công ty Container quốc

Container loại lớn sery 1.

 Đến năm 1972 hầu hết các tuyến buôn bán giữa Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Australia đã được container hoá.

 Đến năm 1977 trên thế giới đã có 38 tuyến

tế có trụ sở chính ở Brussels.

container nối bờ biển Đông, Tây và các cảng vùng hồ lớn của Hoa Kỳ với hơn 100 cảng khác trên thế giới.

 3.4. Giai đoạn 4 ( 1980 đến nay )  Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc

 Năm 1981: Cảng Rotterdam đã thay thế vị

thông qua Công ước của Liên hợp quốc về vận tải đa phương thức quốc tế tại Geneva năm 1980.

 Năm 1983: Công ty Evergreen bắt đầu kinh doanh vận tải container “ vòng quanh thế giới”.

trí cảng New York và trở thành cảng Container lớn nhất thế giới.

 Năm 1994: lượng container thông qua cảng hàng năm của cảng Hong Kong và của cảng Singapore cùng vượt quá 10 triệu TEU;

 Năm 1995: Các công ty American President Lines, Mitsue O.S.K Lines, Nedlloy và Orient Oversea Container Lines thành lập tập đoàn liên minh toàn cầu đầu tiên của thế giới.

 Đến tháng 10/2007, trên thế giới đã có 6 tàu

container sức chứa 12.508 TEU.

1 Công cụ vận chuyển container

1.1 Vận chuyển bằng đường biển : chủ yếu là

 Tàu bán container : tàu bán container là

các loại tàu container:

 Tàu chuyên dụng chở container: là loại tàu

những tàu được thiết kế để vừa chở container vừa chở các hàng hoá khác như hàng bách hoá, ô tô.

được thiết kế chỉ để chở container.

 Tàu LO-LO ( Lift on – Lift off)

 Tàu RO-RO ( Roll on – Roll off):

 Tàu RO-RO ( Roll on – Roll off):

1.2 Công cụ vận chuyển container bằng đường

 Để vận chuyển container bằng đường bộ

ô tô.

người ta dùng các loại ô tô chuyên dụng ( có rơ- moóc và các chốt, hãm), trailer hoặc dùng tractor kết hợp với các sắc-si .

1.3 Công cụ vận chuyển bằng đường sắt

Dùng các toa chuyên dụng hoặc toa mặt bằng

có các chốt hãm hoặc trailer.

Có hai phương pháp vận chuyển container bằng

 Phương pháp 1 : TOFC ( Trailer on Flatcar ) hay

đường sắt :

 Phương pháp 2 : COFC ( Container on Flatcar ).

còn gọi là piggyback.

 Trong xếp dỡ container lên, xuống tàu hiện nay các loại cẩn cẩu sau đây thường được sử dụng:

 Cần cẩu giàn

 Cần cẩu di động

 Cần cẩu cố định

2 Công cụ xếp dỡ container lên, xuống tàu .

3 Cầu tàu : là nơi tàu container đỗ xếp dỡ

container.

4 Thềm, bến tàu : là khu vực phía trên cầu tàu, nằm giữa cầu tàu và bãi chờ, là nơi lắp đặt cần cẩu.

5 Bãi chờ ( Stacking Yard): còn gọi là “ Marshaling Yard”, là nơi để container chuẩn bị xếp hoặc vừa dỡ từ tàu xuống

6 Bãi Container ( Container Yard – CY).

7 Trạm giao nhận, đón gói hàng lẻ ( Container

Freight Station – CFS).

8 Trạm giao nhận container rỗng ( Container Depot).

9 Cảng thông quan nội địa .

 1 Đối với người chuyên chở

 Giảm thời gian xếp dỡ, tăng vòng quay của

 Giảm giá thành vận tải do giảm được chi phí làm

phương tiện vận tải .

 Giảm các khiếu nại về hàng hoá do hàng hoá

hàng.

 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển tải.

được vân chuyển an toàn hơn.

 Giảm được chi phí bao bì cho hàng hoá.

 Giảm mất mát, hư hỏng của hàng hoá trong

2 Đối với chủ hàng

 Tiết kiệm được chi phí vận chuyển và chi phí

quá trình vận chuyển.

 Thời gian vận chuyển nhanh hơn.

bảo hiểm.

 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hoá,

3 Đối với toàn xã hội.

 Giảm được chi phí vận tải trong toàn xã hội, hạ

tăng năng suất xếp dỡ hàng hoá.

 Tạo ra công ăn việc làm mới.

 Tạo điều kiện thuân lợi để thực hiện phương

giá thành sản phẩm.

pháp vận tải đa phương thức.

1. Nghiệp vụ chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng Container.

1.1.Nguyên tắc và cách đóng gói hàng trong

 Trong vận tải Container, người gửi hàng chịu

Container

 Hàng hoá dự định đóng vào Container không

trách nhiệm đóng hàng vào Container trừ phi gửi hàng lẻ.

được vượt quá tải trọng cho phép của Container.

 Cột chống đỡ, thanh ngang và trụ.

 Dây chằng buộc, dây thép, xích, đai nẹp hay

1.2.Những dụng cụ được sử dụng trong khi xếp hàng hoá vào Container .

 Vật đệm .

lưới .

1.3.Những chú ý khi xếp hàng vào Container

- Hàng phải được gói buộc chặt chẽ trong bao bì.

- Các loại hàng trong cùng một Container phải hợp nhau.

- Sắp xếp cho khoảng trống không thể tránh được trong đóng hàng nằm dọc theo đường tâm của Container.

- Hàng nặng khi xếp phải được tính toán theo hình thù, kích cỡ và trọng lượng của nó.

1.4.Cách ghi mã hiệu trên Container  Theo quy định của ISO, việc đánh mã được

làm như sau:

Ví dụ: APLU 222020 2

US 2200

2.Các phương pháp giao hàng bằng container

2.1.Phương pháp nhận nguyên, giao nguyên ( FCL/FCL) : Nhận nguyên, giao nguyên tức là người chuyên chở nhận nguyên từ người gửi hàng ( shipper)ở nơi đi và giao nguyên cho người nhận ( consignee) ở nơi đến.

 Chủ hàng giao nguyên Container đã đóng

- Quy trình :

hàng và niêm phong kẹp chì cho người chuyên chở tại bãi container ( CY) của cảng đi.

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình,

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, dỡ

xếp Container lên tàu và vận chuyển đến cảng đến .

 Người chuyên chở giao Container trong tình

Container khỏi tàu và đưa về CY.

trang nguyên niêm phong cho người nhận tại CY của cảng đến.

2.2.Phương pháp nhận lẻ, giao lẻ ( LCL/LCL) Nhận lẻ, giao lẻ tức là người chuyên chở nhận lẻ từ người gửi hàng và giao lẻ cho người nhận.

 Người gửi hàng giao hàng lẻ của mình cho

- Quy trình :

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, đóng gói hàng lẻ của nhiều chủ hàng vào container và niêm phong kẹp chì.

người chuyên chở tại trạm giao nhận đóng gói hàng lẻ ( CFS) của nơi đi.

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, xếp Container đã đóng hàng lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, dỡ

 Người chuyên chở, bằng chi phí của mình, dỡ hàng hoá ra khỏi container và giao cho từng người nhận tại CFS.

container khỏi tàu và đưa về trạm CFS.

2.3.Phương pháp nhận lẻ, giao nguyên ( LCL/FCL) - Được sử dụng khi có nhiều chủ hàng cần gửi hàng cho một người nhận tại một nơi đến.

- Quy trình : a Chủ hàng giao lô hàng lẻ cho người chuyên

chở hoặc người gom hàng tại CFS quy định và lấy HB/L hoặc OB/L trong đó có ghi chữ “ part ò container”.

b Sau khi kiểm tra hải quan, người chuyên

chở hoặc người gom hàng đóng hàng vào container tại CFS.

c Người chuyên chở xếp Container lên tàu và

vận chuyển đến nơi đến

d Người chuyên chở dỡ Container khỏi tàu và đưa về CY hoặc CFS của cảng đến và giao cho người nhận.

2.4.Phương pháo nhận nguyên, giao lẻ ( FCL/LCL )

-Người chuyên chở khi nhận thì nhận nguyên container từ chủ hàng và có thể cấp nhiều B/L tương ứng với số lượng người nhận. Tại nơi đến người chuyên chở sẽ giao lẻ cho từng người nhận tại CFS.

3.Cước phí trong vận tải Container

3.1 Cước phí : là khoản tiền mà chủ hàng phải trả cho người chuyên chở để vận chuyển Container từ nơi này đến một nơi khác.

 Cước phí trong vận tải Container được chào,

a Giá cước tính theo Container nhưng chỉ áp dụng

tính toán theo các cách khác nhau:

cho một số mặt hàng nhất định ( Container Box Rate – CBR)

b Cước áp dụng cho tất cả các loại hàng (

Freight All Kinds – FAK)

C Cước tính theo hợp đồng có khối lượng lớn ( Time-

Volume Contracts Rate – TVC)

d Cước tính theo TEU

E Cước tính theo container

3.2 Phụ phí trong vận tải Container

a Chi phí bến bãi ( Terminal Handling Charges – THC) ( Equiment Handling Charges – EHC (úc))

b Chi phí dich vụ hàng lẻ ( LCL Service Charge

c Chi phí vận chuyển nội địa ( Inland Haulage

Charges

d Chi phí nâng lên, đặt xuống, di chuyển, sắp xếp Container trong kho bãi ( Up and Down Removal

e Tiền phạt đọng Container ( Demurrage )

g Phụ phí giá dầu tăng ( BAF – Bunker Adjustment

h FactorPhụ phí do sự biến động của tiền tệ ( CAF

– Currency Adjustment Factor):

 Vận tải container xuất hiện vào trước những năm 1975, chủ yếu là để vận chuyển hàng hóa viện trợ của quân đội mỹ.

 Sau năm 1975 chúng ta tiếp nhận 45000

 Năm 1978 thành lập công ty container trực

container .

thuộc phân cục đường biển thành phố HỒ CHÍ MINH.

 Năm 1977 cục đường biển đã mua tàu HẬU GIANG và co thể coi đây là tàu container đầu tiên ở việt nam.

 Năm 1988, Vận tải container ở nước ta bắt

 Các hãng tàu lớn nước ngoài bắt đầu tiến dần vào thị trường Việt Nam . Đến nay, hầu như các hãng tàu lớn nước ngoài đều có mặt tại Việt Nam như : CGM( Pháp), ÔCL ( Hồng Kông).

đầu có những bước tiến nhảy vọt, Saigon ship đã mua tàu Mimosa.

 Vận tải container xuất phát từ các cảng

container chính ở nước ta là Hải Phòng và TP Hồ Chí Minh đến khắp các cảng trên thể giới.

2 Những thuận lợi, khó khăn và thách thức.

a Thuận lợi

- Với dân số tương đối trẻ khoảng 80 triệu người, Việt Nam đang vững bước trên con đường trở thành một thị trường tiêu thụ mạnh.

- Thị trường xuất nhập khẩu Việt Nam ngày càng được mở rộng, phát triển đồng bộ trên mọi lĩnh vực sản xuất, tạo điều kiện cho ngành vận tải phát triển.

 Nước ta có đường bờ biển dài 3.260km với nhiều sông lớn nên rất có điều kiện để xây dựng các cảng lớn.

 Mạng lưới giao thông đường bộ và đường sắt

nước ta ngày càng được cải thiện hơn.

b Khó khăn và thách thức

- Các đội tàu Việt Nam vẫn chưa khi nào giành được quyền vận tải theo đúng công ước quốc tế.

- Đến nay, các công ty vận tải không đáp ứng được nhu cầu luân chuyển hàng hóa, không còn đủ năng lực hoạt động trên các tuyến đường viễn dương .

-

Các đội tàu lâm vào tình trạng làm ăn thua

lỗ. điển hình là SaiGon Ship .

- Việt Nam chưa đủ điều kiện sở hữu các tàu có sức chứa lớn đi các tuyến xa .