Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
lượt xem 53
download
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông nhằm nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Tiểu luận Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 1
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng ngày nay thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng rất nặng nề có thể dẫn đến phá sản như những vụ phá sản của một số ngân hàng thương mại trong những năm 90 như vụ đổ bể của Ngân hàng Nam Đô, hay vụ Ngân hàng Việt Hoa… Hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ tác động đến hoạt động của một ngân hàng nói riêng mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, việc xác định rủi ro tín dụng và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là một công tác không thể thiếu đối với hoạt động của một ngân hàng hiện nay. Nhận thức được vấn đề, Nhóm 1, lớp Ngân hàng đêm 5 đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” làm tiểu luận để thuyết trình cho môn học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn phụ trách giảng. 2. Mục đích của đề tài: – Tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. – Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro t ín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông. – Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 2
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong năm: 2007, 2008, và quí 1 năm 2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và phân tích. 5. Kết cấu và nội dung của đề tài: Đề tài gồm 3 phần: – Phần mở đầu. – Phần nội dung + Chương I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO T ÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG + Chương II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG + Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG – Phần kết luận NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 3
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB CHƯƠNG I LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG 1.1. Khái niệm rủi r o tín dụng. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân h àng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. 1.2. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay. Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, tức là từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng: 1.2.1. Về phía khách hàng: Rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi đến hạn do chủ quan từ phía khách hàng. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thường gặp là: + Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không hiệu quả, nguồn trả nợ NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 4
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB không còn + Khách hàng vay vốn không cung cấp đầy đủ và thiếu trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hồ sơ pháp lý của dự án… + Do sản phẩm hàng hóa thiếu đa dạng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng khiến giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường + Do khách hàng không có thiện chí trả nợ, s ử dụng vốn không đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc có hành vi cố tình lừa đảo để chiếm đoạt vốn… 1.2.2. Về phía ngân hàng: – Rủi ro giao dịch (Transaction risk) Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sở hở ở khẩu bảo đảm và những cam kết trong hợp đồng tín dụng. – Rủi ro danh mục (Porfolio ris k). Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là: rủi ro nội tại (Intrins ic rish) và rủi ro tập trung (Concentration rish). + Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách h àng vay vốn. + Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng. 1.3.1. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 5
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy rủi ro thanh khoản. Kết quả quy mô kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh ngày càng xấu dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. 1.3.2. Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Ngân hàng với bản chất và chức năng tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro t ín dụng hay bị phá sản người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ thực hiện rút tiền đồng loạt, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự khủng hoảng của các ngân h àng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất trì trệ, nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Tóm lại: Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 6
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB 2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 2.1. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là: 2.1.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. 2.1.2. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay. Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau: + Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. + Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. + Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi. + Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. 2.1.3. Hệ số rủi ro tín dụng: Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. 2.1.4. Tỷ lệ xóa nợ NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 7
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB 2.2. Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng 2.2.1. Mô hình chất lượng 6C - Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng; xem xét lịch sử tín dụng; ngòai ra cần thu thập thêm thông tin từ nhiều nguồn khác nh ư từ: từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,… - Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,… - Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. - Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ. - Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới. 2.2.2. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor. Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 8
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor Nguồn Xếp hạng Tình trạng Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* Aa Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* Baa Chất lượng trung bình* Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu Standard & Poor 500 Ba B Chất lượng dưới trung bình Caa Chất lượng kém Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất* AA Chất lượng cao* A Chất lượng trên trung bình* BBB Chất lượng trung bình* Moody Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu BB B Chất lượng dưới trung bình CCC Chất lượng kém CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu 2.2.3. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái t ài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 9
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm Nghề nghiệp của ngườivay - Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 - Công nhân có kinh nghiệm 8 1 - Nhân viên văn phòng 7 - Sinh viên 5 - Công nhân không có kinh nghiệm 4 - Công nhân bán thất nghiệp 2 Trạng thái nhà ở - Nhà riêng 6 2 - Nhà thuê hay căn hộ 4 - Sống cùng bạn hay người thân 2 Xếp hạng tíndụ n g - Tốt 10 3 - Trung bình 5 - Không có hồ sơ 2 - Tồi 0 Kinh nghiệm nghề nghiệp 4 - Nhiều hơn 1 năm 5 - Từ 1 năm trở xuống 2 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 - Nhiều hơn 1 năm 2 - Từ một năm trở xuống 1 Điện thoại cố đị n h 6 - Có 2 - Không có 0 Số người sống cùng (phụ thuộc) - Không 3 - Một 3 7 - Hai 4 - Ba 4 - Nhiều hơn ba 2 Các tài khoản tại ngân hàng - Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec. 4 8 - Chỉ tài khoản tiết kiệm. 3 - Chỉ tài khoản phát hành Sec 2 - Không có 0 NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 10
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 đ iểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau: Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29 - 30 điể m Cho vay đến 500 USD 31 - 33 điể m Cho vay đến 1.000 USD 34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD 37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD 39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD 41 – 43 điểm Cho vay đến 5.000 USD NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 11
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG 1. VÀI NÉT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG (OCB) Trong những năm đầu thập niên 80, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, chỉ số lạm phát ở mức cao, đồng tiền mất giá liên tục đã kéo theo sự sụp đổ hàng loạt các tổ chức tiền tệ – tín dụng (lúc đó đang ở hình thức Quỹ tín dụng nhân dân). Đây là hệ quả tất yếu của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã thực sự lỗi thời và không còn phù hợp với xu thế. Đánh giá được tình hình đó, Đại hội Đảng VI (12/1986) đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện về chính sách, cơ chế quản lý kinh tế và lĩnh vực Ngân Hàng được đặc biệt quan tâm với “bước đột phá” trong sự nghiệp đổi mới, đó là hình thành hệ thống Ngân Hàng hai cấp: một cấp là ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về tài chính – tín dụng và cấp còn lại là Ngân Hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng. Cũng trong giai đoạn này, Ngân Hàng chuyên doanh được thiết lập dưới hai hình thức: Ngân Hàng thương mại quốc doanh và Ngân Hàng TMCP. Đây chính là bước ngoặt về cơ chế trong hệ thống tài chính – tín dụng, đánh dấu bước phát triển mới cho hoạt động Ngân Hàng, đi đúng vào quỹ đạo mà cả thế giới đã và đang thực hiện. Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ, được thành lập và đi vào họat động ngày 10/06/1996. Ngay từ khi thành lập, OCB đã xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp với triết lý: – Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp. – Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp. – Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận. Với triết lý kinh doanh trên, vượt qua bao khó khăn thử thách, OCB đã tạo được cho mình một thế đứng vững vàng và trở thành là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 12
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.474.477.000.000 đồng. Tính đến 30/12/2008, mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm: Hội sở chính. Sở Giao dịch 22 Chi nhánh. 41 Phòng Giao dịch. 1 điểm giao dịch. 3 quỹ tiết kiệm. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trải dài từ Bắc tới Nam, vừa qua OCB cũng được người tiêu dùng bình chọn là một trong 10 ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất năm 2008 1 . 2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCB Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Đông, chúng ta sẽ xem xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong thời gian qua. 2.1. Tổng quan về tình hình tín dụng Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2007 Năm 2008 Quý 1/2009 So với So với Chỉ tiêu So với So với So với tổ ng Giá trị tổ ng dư tổ ng dư dư nợ 2007 nợ (%) Giá trị Giá trị nợ (%) 2008(%) (%) (%) TỔ NG DƯ NỢ 7,515,306 100 8,638,388 100 114.94 8,100,060 100 93.77 Nợ quá hạn: 152,499 2.03 193,261 2.24 126.73 209,989 2.59 108.66 NQH đến 180 ngày 79,275 1.05 94,706 1.10 119.47 101,328 1.25 106.99 NQH đến 360 ngày 30,097 0.40 44,074 0.51 146.44 51,075 0.63 115.88 NQH trên 360 ngày 43,127 0.57 54,481 0.63 126.33 57,586 0.71 105.70 (Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông) 1 C hương trình khảo sát của trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 13
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Qua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua tăng trưởng nhanh và khá cao đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2008 tăng 15% so với năm 2007 và đến cuối Quý 1/2009 đạt 8.100 tỷ đồng Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, thì tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn cao, chủ yếu là tập trung vào cho vay lĩnh vực bất động sản, năm 2007 chiếm 55% và đến cuối Quý 1/2009 có giảm đi so với tổng dư nợ cho vay. Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến cuối Quý 1/2009 cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, kế đến là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và phần còn lại là dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước. Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng Phương Đông tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự phát triển. Khách h àng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, Ngân hàng Phương Đông đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng. Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc đẩy như: nhu cầu vốn từ khách hàng, từ nền kinh tế nói chung và kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Phần phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu này trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng. Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng. 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà Ngân hàng Phương Đông cần phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Theo bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ khá cao so với tổng dư nợ cho vay. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,24% và đến cuối Quý 1/2009 NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 14
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB chiếm 2,59% so với tổng dư nợ cho vay. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phương Đông chưa thật sự tốt, dư nợ tín dụng tăng nhanh nhưng không đi cùng với tăng trưởng quy mô. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, dư nợ cho vay tập trung nhiều vào lĩnh vực cho vay bất động sản vì vậy mà rủ i ro cao đặc biệt hiện nay thị trường bất động sản không ổn định. Chính vì lý do trên mà việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với những món nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng không cao. Trong tương lai s ắp tới, để có thể xử lý nợ xấu tốt hơn thì việc tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết. 3. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG 3.1 Nguyên nhân khách quan. 3.1.1 Rủi ro do điều kiện tự nhiên không thuận lợi Việt Nam hàng năm vẫn phải chịu thiên tai, lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân làm sức mua bị giảm sút, việc thu mua nguyên liệu, luân chuyển hàng hóa bị ảnh hưởng, việc thanh toán tiền hàng chậm, nợ tồn đọng… khiến doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng 3.1.2 Rủi ro do môi trường kinh doanh không thuận lợi Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam hòa mình vào dòng chảy của kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp – một lĩnh vực rất nhạy cảm với những rủi ro về thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới gặp phải những biến động xấu 3.1.3 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa ổn định và đồng bộ, còn chồng chéo, bất cập ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập gây nhiều khó khăn trong việc vận dụng và thực hiện. Cơ chế chính sách quản lý chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến các chính sách thay đổi thường xuyên đôi khi lại mâu thuẫn nhau làm nền kinh tế NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 15
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB thiếu ổn định. Nhiều chủ trương, chính sách đã ban hành nhưng việc triển khai thực hiện rất chậm. Những điều ấy đã ảnh hưởng không nhỏ đến họat động kinh doanh của khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng. Trong nhiều trường hợp đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến kinh doanh thua lỗ và khó khăn tài chính 3.1.4 Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển Thông tin về khách hàng khi xét duyệt cho vay thường được ngân hàng tham khảo từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tuy nhiên, nguồn cung cấp thông tin này vẫn còn những hạn chế như sau: Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, phân loại nợ vay tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. CIC chưa chủ động thông báo những dự báo về rủi ro tín dụng mà chỉ cung cấp thông tin về khách hàng khi TCTD yêu cầu. Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng tại các TCTD thì CIC không có thông tin về khách hàng. 3.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng 3.2.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nguyên nhân là do một số Cán bộ kinh doanh tại OCB năng lực thẩm định còn thấp, ngại thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. 3.2.2 Lạm dụng tài sản thế chấp Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, dần dần OCB trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh giá tính NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 16
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB khả thi của phương án kinh doanh nên dẫn đến tâm lý ỷ lại và mắc phải những sai lầm chủ quan, nhất là thời điểm thị trường bất động sản tăng nóng vào cuối năm 2007. Điều này rất nguy hiểm v ì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. 3.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không, tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không để bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, Ngân hàng OCB chưa thực hiện tốt công tác này xuất phát từ một số nguyên nhân: – Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ kinh doanh chỉ ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới. – Mặc dù Ngân hàng Phương Đông có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của cán bộ kinh doanh chỉ mang tính hình thức. – Hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận kinh doanh nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo theo đúng chức năng của Kiểm soát nội bộ. 3.2.4 Năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh còn hạn chế Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Phương Đông cũng đã có chính sách thu hút lao động. Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 17
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt. Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ kinh doanh cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. 3.2.5 Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Ngân hàng Phương Đông sử dụng nhiều biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động,… đối với những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 3.3 Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng. Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng. Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh của khách hàng còn yếu. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích, sự chây ì, không có thiện chí trả nợ cho khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho OCB. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 18
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG 1. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC: 1.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành 1.1.1 Hoàn thiện những văn bản pháp lý của ngành ngân hàng Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng cần được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ và hướng dẫn cụ thể để pháp luật thực sự đi vào thực tiễn hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là hoạt động của ngành ngân hàng được vận hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật. 1.1.2 Xây dựng trung tâm thông tin thị trường Một trong những khó khăn lớn nhất của cán bộ tín dụng hiện nay khi làm công tác tín dụng là thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng kinh doanh và khó kiểm chứng các thông tin khách hàng cung cấp. Các doanh nghiệp của nước ta nhất là các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu đã có nhiều bài học trên thương trường khi cà phê rớt giá, gạo càng xuất khẩu càng lỗ… dẫn tới rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Vì vậy các Bộ ngành cần thành lập trung tin thông tin thị trường để cập nhật tình hình thị trường quốc tế, thị trường trong nước để cung cấp thông tin nhằm hướng đạo thị trường, nâng cao nhận thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính của các khách hàng nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, đầy đủ và cập nhật. Do những thông tin tài chính doanh nghiệp cung cấp có độ tin cậy rất thấp nên đã hạn chế tính hiệu quả trong việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và gây khó khăn trong quá trình thẩm định, xem xét phê duyệt cho vay của các NHTM. NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 19
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI OCB Khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam có minh bạch tài chính, có sức mạnh tài chính thì các khoản tín dụng của ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, Bộ tài chính cần ban hành chế độ kế toán thống nhất thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp và các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các kết luận kiểm toán 1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 1.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống NHTM Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các dấu hiệu, ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng. Thanh tra NHNN có cán bộ chuyên quản từng NHTM và có lịch kiểm tra định kì tại các NHTM theo các chuyên đề kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có những phân tích cụ thể, cảnh báo về rủi ro tín dụng của từng ngân hàng và cả hệ thống. Các ý kiến kiến nghị của thanh tra không chỉ đơn thuần là yêu cầu các NHTM chỉnh sửa mà cần là kênh luân chuyển thông tin độc lập, tập hợp các khó khăn của NHTM trong thực tế để kiến nghị sửa đổi các chính sách quản lí phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh. Thanh tra NHNN khi phát hiện nguy cơ rủi ro tín dụng cần nhanh chóng thông báo đến các NHTM để có những biện pháp xử lý kịp thời 1.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN Thông tin tín dụng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng tín dụng lành mạnh tại các NHTM. Hiện nay, nhu cầu thông tin không chỉ đảm báo các nguyên tắc chính xác, cập nhật và đầy đủ mà thông tin còn phải mang tính phân tích, dự báo và phòng ngừa rủi ro. Vì vậy, NHNN cần đẩy mạnh định hướng và dự báo tổng quan chính xác về xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các NHTM. Với vai trò là cơ quan quản lí vĩ mô của Nhà nước trong hoạt động tín dụng, NHNN cần có những phân tích, dự báo diễn biến thị trường tín dụng trong từng thời kì và rủi ro tiềm tàng… thông qua Trung tâm thông tin tín dụng. Hiện nay chưa có qui định bắt buộc tất cả các NHTM phải cung cấp thông tin khách hàng cho CIC, vì vậy lượng thông tin CIC thu thập chưa được đầy đủ và toàn diện. NHNN cần có qui định bắt buộc đối với các NHTM trong việc cung cấp, cập nhật thông tin, số liệu về khách hàng và việc sử dụng thông tin tín dụng phải trở thành NHÓM 1 – NH ĐÊM 5 Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận - giải pháp nâng cao chất lượng đánh giá kết quả học tập của sinh viên dưới hình thức trắc nghiệm khách quan
87 p | 858 | 216
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh bất động sản trong giai đoạn hiện nay
79 p | 791 | 155
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Thanh Xuân
83 p | 423 | 121
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá kết quả công việc của nhân viên sản xuất tại công ty TNHH cổ phần phần mềm FPT chi nhánh Hồ Chí Minh (FSOFT HCM)
57 p | 498 | 116
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Nội
68 p | 312 | 111
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
40 p | 267 | 78
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng
61 p | 222 | 75
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư VietGreen
13 p | 337 | 63
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại ngân hàng techcombank hai bà trưng
94 p | 232 | 59
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ Ban Quản lý chợ Long Xuyên đến năm 2015
29 p | 589 | 53
-
Bài tiểu luận: Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Rạng Đông
40 p | 334 | 52
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Thanh Xuân
77 p | 166 | 37
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội
99 p | 166 | 30
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại NHTM cổ phần Hàng Hải, chi nhánh Đống Đa
76 p | 206 | 26
-
TIỂU LUẬN: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh Gaz và Bếp ga ở Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Ngọc Toản
56 p | 119 | 21
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả các dự án phần mềm tại công ty WAE
16 p | 128 | 13
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay
21 p | 165 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn