SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Tiểu luận
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN BOMBAY (MUMBAI)
- 1 -
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN BOMBAY (MUMBAI)
I- GIỚI THIỆU VỀ QUỐC GIA CỘNG HÒA ẤN ĐỘ
Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, chiếm hầu hết tiểu lục địa Ấn Độ. Ấn Độ có ranh giới với Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bangladesh, Nepal, Bhutan và Afghanistan. Ấn Độ là nước đông dân thứ nhì trên thế giới, với dân số trên một tỉ người, và đồng thời lớn thứ bảy về diện tích.
Cộng hoà Ấn Độ xuất hiện trên bản đồ thế giới vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Sự thiết lập nhà nước Ấn Độ là đỉnh cao của cuộc đấu tranh của những người tại Nam Á để thoát khỏi ách thống trị của Đế quốc Anh. Ấn Độ có nền văn minh sông Ấn (Indus) phát triển rực rỡ cách đây 5 nghìn năm. Ấn Độ là nơi sinh trưởng của bốn tôn giáo quan trọng trên thế giới: Ấn Độ giáo (Hindu), Phật giáo, đạo Jaini và đạo Sikh. Trước ngày độc lập, Ấn Độ là một bộ phận trong tiểu lục địa Ấn Độ thuộc Anh. Việc thành lập quốc gia này có công rất lớn của Mohandas Gandhi, người được ca tụng là "người cha của Ấn Độ". Ông đã thuyết phục chính phủ Anh trao trả độc lập cho Ấn Độ bằng con đường hòa bình và được chấp nhận. Nhưng Anh đã quyết định tách Ấn Độ thành hai quốc gia: một có đa số dân theo đạo Hindu là Ấn Độ; một có đa số dân theo Hồi giáo là Pakistan, nước này lại gồm hai phần: phần phía đông Ấn Độ gọi là Đông Pakistan (sau này là Bangladesh), phần phía tây gọi là Tây Pakistan (Cộng hòa Hồi giáo Pakistan ngày nay). Hai phần lãnh thổ này cách nhau trên 2000 km băng qua lãnh thổ Ấn Độ.
- 2 -
Ấn Độ lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7 tháng 1 năm 1972.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
1) Văn hoá
Bài chi tiết: Văn hoá Ấn Độ
Đền Taj Mahal tại Agra là địa điểm du lịch nổi tiếng nhất Ấn Độ Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn hấp thu các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và những người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các công trình là những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó. Những công trình nổi tiếng như Taj Mahal và các công trình kiến trúc có ảnh hưởng Hồi giáo là di sản từ triều đại Mughal. Chúng là kết quả của một truyền thống hợp nhất mọi yếu tố từ mọi phần của quốc gia.
Ấn Độ cũng là nước sản xuất ra số lượng phim hàng năm cao nhất thế giới. Vùng sản xuất chính nằm tại Mumbai, cho ra lò hầu như tất cả phim thương mại Ấn Độ, thường được gọi là "Bollywood". Cũng có một số lượng lớn tác phẩm điện ảnh sử dụng tiếng Kannada, tiếng Malayalam, tiếng Tamil, tiếng Telugu và tiếng Bengal.
Khuôn mặt của một nghệ sĩ Kathakali, một kiểu nhảy múa cổ Ấn Độ, từ Kerala
- 3 -
Các hoạt động tôn giáo theo nhiều đức tin khác nhau là một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội. Giáo dục được coi trọng bởi mọi thành viên ở mọi
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
giai cấp. Các giá trị gia đình truyền thống Ấn Độ đã phát triển để đạt tới một hệ thống gia đình hạt nhân, bởi vì những hạn chế về kinh tế xã hội của hệ thống gia đình liên kết truyền thống cũ. Tôn giáo ở Ấn Độ là một vấn đề công cộng, với nhiều hoạt động đã trở thành phô trương tráng lệ và cùng với nó là sự sút giảm các giá trị tinh thần.
Ẩm thực Ấn Độ rất đa dạng, về thành phần, hương vị và cách chế biến khác biệt theo từng vùng. Gạo và bột mì là hai thực phẩm chính của nước này. Ấn Độ nổi tiếng về số lượng các món chay và không chay. cuisine. Thực phẩm nhiều gia vị và đồ ngọt rất phổ biến ở Ấn Độ. Trang phục truyền thống tại Ấn Độ khác biệt rát lớn theo từng vùng về màu sắc và kiều dáng, và phụ thuộc trên nhiều yếu tố, bao gồm cả khí hậu. Các kiểu trang phục dân dã gồm sari truyền thống cho phụ nữ và dhoti truyền thống cho nam giới.
Môn thể thao được ưa chuộng nhất Ấn Độ là hockey trên cỏ, dù cricket hiện trên thực tế là một môn thể thao quốc gia, đặc biệt phía đông bắc, bóng đá là môn thể thao dân dã nhất và được theo dõi đông đảo. Những năm gần đây tennis cũng trở nên phổ biến ở Ấn Độ. Ấn Độ cũng nổi tiếng về cờ vua, với những kỳ thủ ở tầm vóc quốc tế như Vishwanathan Anand. Các môn thể thao truyền thống địa phương như kabaddi và gilli-danda, được thi đấu ở hầu hết mọi nơi trong nước.
2) Kinh tế Ấn Độ
Chỉ số nhạy cảm của Thị trường chứng khoán Bombay được sử dụng làm yếu tố xác định sức mạnh của kinh tế Ấn Độ
Kinh tế Ấn Độ là nền kinh tế lớn thứ tư thế giới nếu tính theo sức mua ngang giá, với GDP tính theo đôla Mỹ đạt 3.63 nghìn tỷ. Nếu tính theo tỷ giá hối đoái với USD, nó là nền kinh tế lớn thứ mười hai thế giới với GDP tính theo đôla Mỹ đạt 775 tỷ (2005). Ấn Độ là nền kinh tế phát triển nhanh thứ hai thế giới, với tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 8.1% ở cuối quý đầu tiên năm 2005–2006. Tuy nhiên, dân số khổng lồ của Ấn Độ khiến thu nhập trên đầu người đứng ở mức $3.400 và được xếp vào hạng nước đang phát triển.
- 4 -
Trong đa phần lịch sử độc lập của mình Ấn Độ luôn có khuynh hướng tiếp cận chủ nghĩa xã hội, với quản lý chặt chẽ của chính phủ trên lĩnh vực tư nhân, thương mại nước ngoài, và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Từ đầu thập kỷ 1990, Ấn Độ đã dần mở cửa thị trường thông qua các biện pháp cải cách kinh tế bằng cách giảm bớt quản lý chính phủ trên thương mại nước ngoài và đầu tư. Tư nhân hoá các nghành công nghiệp thuộc sở hữu nhà nước và mở cửa một số lĩnh vực cho các nhà đầu tư tư nhân và nước ngoài dần xuất hiện trong những cuộc tranh luận chính trị.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Ấn Độ có một lực lượng lao động 496.4 triệu người trong số đó nông nghiệp chiếm 60%, công nghiệp 17%, và dịch vụ 23%. Nông nghiệp Ấn Độ sản xuất ra gạo, lúa mì, hạt dầu, cốt tông, sợi đay, chè, mía, khoai tây; gia súc, trâu, cừu, dê, gia cầm và cá. Các ngành công nghiệp chính gồm dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị vận tải, xi măng, mỏ, dầu khí và cơ khí[2].
Gần đây, Ấn Độ cũng đã lợi dụng được số lượng đông đảo dân số có trình độ học vấn cao, thành thạo tiếng Anh để trở thành một vị trí quan trọng về dịch vụ thuê làm bên ngoài (outsourcing), tư vấn khách hàng (customer service) và hỗ trợ kỹ thuật của các công ty toàn cầu. Nó cũng là một nước xuất khẩu hàng đầu về nhân lực trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ phần mềm, tài chính và chế tạo phần mềm. Đối tác thương mại quan trọng nhất của Ấn Độ là Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất
II) GIỚI THIỆU THÀNH PHỐ BOMBAY
1) SƠ LƯỢC VỀ THÀNH PHỐ BOMBAY
Tọa độ: 18.96° B 72.82° Đ
Mumbai trước đây được gọi là Bombay, là thủ phủ của bang Maharashtra, là thành phố đông dân nhất Ấn Độ, và theo một số cách tính toán là thành phố đông dân nhất thế giới với một dân số ước tính khoảng 13 triệu người (thời điểm năm 2006).[1] Mumbai tọa lạc trên đảo Salsette, ngoài bờ tây của Maharashtra. Cùng với các ngoại ô xung quanh, nó tạo thành một vùng đô thị đông dân thứ 6 thế giới với dân số khoảng 20 triệu người. Vị trí này của Mumbai ước tính có thể nhảy lên thứ 4 thế giới năm 2015 do tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 2,2%.[2] Thành phố này có một bến cảng sâu tự nhiên và cảng này đã phục vụ hơn một nửa lượng khách đường thủy và một số lượng đáng kể hàng hóa thông qua.[3]
- 5 -
Mumbai là thủ đô thương mại và giải trí của Ấn Độ, là nơi có nhiều tổ chức tài chính quan trọng, như Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ (RBI), Sở giao dịch Chứng khoán Bombay (BSE), Sở Giao dịch Chứng khoán Quốc gia Ấn Độ (NSE) và là nơi đóng trụ sở của nhiều công ty Ấn Độ. Mumbai đã thu hút người nhập cư từ khắp nơi trên đất nước Ấn Độ do thành phố này có nhiều cơ hội kinh doanh và mức sống, khá cao khiến cho thành phố là một “nồi lẩu thập cẩm” của nhiều cộng đồng dân cư và các nền văn hóa. Thành phố là nơi trụ sở ngành điện ảnh và truyền hình tiếng Hindi , được biết đến với tên gọi Bollywood. Mumbai cũng
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
là một trong những thành phố hiếm hoi có một vườn quốc gia, Vườn quốc gia Sanjay Gandhi, nằm trong địa phận của thành phố.
Mumbai hiện này ban đầu là một quần đảo bao gồm bảy hòn đảo. Các hiện vật được tìm thấy gần Kandivali, ở phía Bắc Mumbai cho thấy các đảo này đã có người ở từ Thời kỳ Đồ Đá.[12] Các chứng cứ bằng tài liệu ghi chép được về sự sinh sống của loài người ở đây có niên đại đến năm 250 trước Công nguyên, khi nó được biết đến với tên Heptanesia (Ptolemy) (tiếng Hy Lạp cổ: Một cụm 7 hòn đảo). Vào thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, các đảo này đã tạo thành một phần của Đế quốc Maurya, do một hoàng đế theo Phật giáo trị vì, Aşoka. Trong những thế kỷ đầu sau Công nguyên, việc kiểm soát Mumbai đã bị tranh chấp giữa các phó vương phía Tây (Western Satraps) Indo-Scythianvà Satavahanas. Những người cai trị Hindu của triều đại Silhara sau đó đã cai trị các đảo này cho đến năm 1343, khi vương quốc Gujarat đã thôn tín họ. Một trong những dinh tự cổ nhất của quần đảo này là Các động Elephanta và quần thể đền Walkeshwar có niên đại trong thời kỳ này.
Bombay High Court là một ví dụ lịch sử của thời kỳ thuộc địa Anh ở Mumbai
Trong 30 năm sau, thành phố đã phát triển thành một trung tâm đô thị lớn, được thúc đẩy bởi một sự cải thiện hạ tầng cơ sở và việc xây dựng nhiều định chế của thành phố. Dân số của thành phố đã lên đến 1 triệu người năm 1906, khiến nó trở thành thành phố lớn thứ hai Ấn Độ, sau Calcutta. Là thủ phủ của Quận Bombay, thành phố này là cơ sở chính của Phong trào Độc lập Ấn Độ, với Phong trào Trả lại Ấn Độ do Mahatma Gandhi kêu gọi năm 1942 là sự kiện rubric nhất. Sau khi Ấn Độ giành được độc lập năm 1947, thành phố đã trở thành thủ phủ của Bang Bombay. Năm 1950 thành phố mở rộng ranh giới ra như ranh giới hiện nay bằng cách sáp nhập các khu vực của các hòn đảo Salsette nằm ở phía Bắc.
- 6 -
Sau năm 1955, khi Bang Bombay được tổ chức lại theo ranh giới ngôn ngữ của các bang Maharashtra và Gujarat, đã có một yêu cầu rằng thành phố phải được thiết lập thành một bang-thành phố tự trị.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
2)Kinh tế
Sở giao dịch chứng khoán Bombay Đền Siddhivinayak là một trong những đền tôn giáo được viếng thăm nhiều
nhất Mumbai
Quần thể Hiranandani ở Powai là một khu vực upmarket ở vùng ngoại ô phía Bắc
- 7 -
Mumbai đóng góp 10% số lượng việc làm tại nhà máy, 40% thuế thu nhập, 60% thuế hải quan, 20% thuế môn bài, 40% kim ngạch ngoại thương và 9 tỷ USD thuế kinh doanh của Ấn Độ.[21] Nhiều định chế tài chính Ấn Độ có trụ sở tại trung tâm Mumbai, bao gồm Sở giao dịch Chứng khoán Mumbai, Ngân
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
hàng Dự trữ Ấn Độ, Sở giao dịch Chứng khoán quốc gia Ấn Độ, Xưởng đúc tiền quốc gia, và nhiều tập đoàn kinh tế lớn (bao gồm Tata Group, Godrej và Reliance). Nhiều ngân hàng nước ngoài và các thể chế tài chính cũng có chi nhánh tại khu vực này.
Cho đến thập niên 1980, sự thịnh vượng của Mumbai phần lớn là nhờ các nhà máy dệt và cảng biển. Nhưng từ đó trở đi, nền kinh tế của Mumbai đã được đa dạng hóa với các ngành: kỹ thuật công trình, gọt giũa kim cương, chăm sóc y tế, và công nghệ thông tin. Là một thủ phủ bang, các công sở ở đây cũng là nơi thu hút đang kể lực lượng lao động của Mumbai. Mumbai cũng có một lực lượng đông đảo những người lao động không có tay nghề cao và trung bình làm việc trong các lĩnh vực lao động chân tay như: bán hàng rong, lái taxi, cơ khí và các nghề cổ cồn xanh khác. Cảng và ngành vận tải tàu biển cũng sử dụng nhiều lao động.
Công nghiệp giải trí cũng là một ngành thu hút nhiều lao động và đóng góp đáng kể cho kinh tế Mumbai. Phần lớn các đài truyền hình và các hệ thống vệ tinh lớn, các nhà xuất bản lớn đều đóng trụ sở ở Mumbai. Trung tâm ngành phim ảnh tiếng Hindi, hay thường gọi là Bollywood, nằm ở Mumbai với các xưởng phim và các hãng sản xuất phim ảnh.
Cùng với cả Ấn Độ, Mumbai -thủ đô thương mại của Ấn Độ- đã có sự bùng nổ kinh tế kể từ khi tự do hoá năm 1991. Ngành tài chính phát triển nhảy vọt từ thập niên 1990 cùng với các ngành công nghệ thông tin, dịch vụ. Tầng lớp trung lưu ở Mumbai là tầng lớp được lợi nhất của đợt bùng nổ kinh tế này và đồng thời cũng là lực lượng tạo ra sự bùng nổ tiêu dùng của Mumbai.
III) LỊCH SỬ HÌNH THÀNH SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN BOMBAY (BSE)
1) QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP
Sở giao dịch chứng khoán Bombay hay còn gọi là Sở giao dịch Chứng khoán Mumbai gọi tắt là BSE. là thị trường chứng khoán lâu đời nhất ở châu Á được thành lập vào năm 1875 tại tòa tháp PHIROZE JEEJEEBHOY đường Dalal thành phố Mumbai, Ấn Độ. Thành viên lãnh đạo là Madhu Kannan (CEO) Mahesh L. Soneji (COO) .
- 8 -
Vào thập niên 1850. khi những nhà môi giới tập hợp lại cùng các nhà buôn Ấn tại tòa thị sảnh của thành phố Mumbai để họp. sau đó vị trí họp của tổ chức được thay đổi nhiều lần do số lượng nhà mô giới tăng lên. Cuối cùng được
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
chuyển đến đường Dallal vào năm 1874 chính thức trở thành một tổ chức có tên gọi là hiệp hội các nhà mô giới chứng khoán
BSE đứng đầu về số lượng các công ty niêm yết hơn 4.800 công ty và đứng thứ năm về số lượng giao dịch với giá trị vốn thị trường của các công ty niêm yết trên BSE lên tới 1.79 nghình tỷ USD là thị trường chứng khoán lớn nhất Nam Á và đứng thứ 12 trên thế giới.
BSE là thị trường chứng khoán đầu tiên đạt được sự công nhận từ chính phủ Ấn Độ dưới sự điều tiết của luật chứng khoán năm 1956. Với vai trò chủ chốt của BSE và tầm quan trọng trong việc phát triển thị trường vốn tại Ấn Độ Nó đã được biết đến rộng rãi có mặt trên toàn quốc với hơn 359 thành phố và thị xã
BSE cung cấp một thị trường hiệu quả và minh bạch để kinh doanh công bằng. BSE luôn theo kịp với các tiêu chuẩn quốc tế, các hệ thống và quy trình được thiết kế để bảo vệ toàn bộ thị trường giao dịch và nâng cao tính minh bạch trong hoạt động. Sở chứng khoán BSE lần đầu tiên tại Ấn Độ và thứ hai trên thế giới dược giấy chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cũng là sở chứng khoán đầu tiên trong cả nước và thứ hai trên thế giới nhận chứng nhận Hệ Thống Quản Lý Bảo Mật Thông Tin BS 7799-2-2002
BSE có hai đối tác chiến lược là tập đoàn Deutsche Borse và sở chứng khoán singapore
Hơn 133 năm qua BSE đã tạo điều kiện cho sự tăng trưởng trong khu vực doanh nghiệp ở Ấn Độ bằng cách cung cấp hiệu quả các tiềm lực kinh tế. Có lẽ không có một công ty lớn nào ở Ấn Độ mà không cần đến dịch Vụ của BSE để làm tăng tiếm lực kinh tế từ thị trường vốn.
2) CÁC CỘT MỐC CHÍNH
Vào những năm 1830 cổ phiếu của các Ngân Hàng và các công ty Bông ép bắt đầu niêm yết tại BSE
Năm 1860-1865 kết quả cuộ nội chiến ở hoa kì làm giá cổ phiếu của ngành Bông tăng mạnh Năm 1870-1890 giá cổ phiếu của ngành Đay tăng mạnh tiếp theo là cổ
phiếu của ngành Chè và Than Đá Năm 1978-1979 chỉ số Sensex được đưa vào sử dụng được xác định ở mức 100 điểm. Năm 1986 Sensex (hay còn gọi la BSE 30) được tính dựa vào 30 công ty
- 9 -
lớn nhất đại diện 12 lĩnh vực chính
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Năm 1995 chuyển từ hệ thống kinh doanh chứng khoán sang hệ thống điện tử trên một màn hình trực tuyến
Ngày 30/10/2006 Sensex vượt mức 13000 điểm và đóng cửa ở 13,024.26 điểm, tăng 117,45 điểm hay 0,9%. Phải mất 135 ngày cho Sensex tăng từ 12.000 đến 13.000 và 123 ngày để tăng từ 12.500 đến 13.000.
Ngày 5/12/2006 vượt 14000 điểm Ngày 06/06/2007 tăng lên 15000 điểm phải mất 7 tháng mới đạt đươc Ngày 19/9/2007 Sensex đạt 16000 điểm Ngày 26/09/2007 Sensex đạt 17000 điểm Ngày 09/10/2007 Sensex đạt 18000 điểm chỉ mất 8 ngày để tăng từ 17000 lên 1800 Ngày 15/10/2007 vượt 19000 điểm đánh dấu sự phục hồi của các cổ phiếu Blue chip ngành khoáng sản, tài chính và lĩnh vực luyện kim.
Ngày 29/10/2007 đạt mức 20000 điểm Ngày 08/01/2008 đánh dấu Sensex đạt 21000 điểm cao nhất từ trước đến nay
Ngày 10/10/2008 Sensex đóng cửa ở mức thấp nhất sau khoảng thời gian 2 năm liên tục tăng 10527.8 điểm
CHƯƠNG II: MÔ HÌNH SỞ HỮU
Ngày 18/05/2009 BSE ngừng giao dịch đây là lần đầu tiên trong lịch sử Vì chỉ số chứng khoán tăng cao hơn biên độ cho phép Sensex tăng 2.110,79 điểm, tương đương 17,34%, chốt ở mức 14.284,21.
1) MÔ HÌNH SỞ HỮU
- 10 -
Năm 2005 được thông báo của SEBI ( SEBI là Ban Chứng khoán và Hối đoái của Ấn Độ, là tổ chức điều chỉnh thị trường chứng khoán ở Ấn Độ , được Chính phủ Ấn Độ thiết lập năm 1988. BSE đưa ra một loạt các biện pháp vào cuối những năm 1990 và với sự ra đời của cải cách này, BSE đã có sự phát triển đáng chú ý trong nhiều lĩnh vực như: (1), kinh doanh; (2) hoạt động; (3) quản lý…. vào ngày 09 tháng 8 năm 2005, BSE tạo nên lịch sử bằng cách biến mình thành một thực thể doanh nghiệp, qua đó được tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu hạn( BOMBAY Stock Exchange Limited.), BSE nhận được Giấy chứng nhận hợp nhất ngày 08 tháng tám năm 2005 và Giấy chứng nhận Kinh doanh ngày 12 tháng 8 năm 2005. Các hoạt động hàng ngày tại các thị trường chứng khoán được quản lý chuyên nghiệp bởi Hội đồng quản trị.. Hội đồng này gồm các chuyên gia nổi tiếng và có kinh nghiệm cao,có quyền kiểm soát đầy đủ hệ thống các chính sách thương mại lớn.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Hôi đồng này bao gồm 11 người :một người là chủ tịch HĐQT, một giám đốc điều hành , ba stockbrokers, bảy giám đốc còn lại . thêm vào đó là Thủ quỹ. Thủ quỹ hàng năm được bầu từ trong số các giám đốc của Hội đồng quản trị sau cuộc bầu cử giám đốc.
Hiện nay BSE có khoảng 19 cổ đông trong và ngoài nước: Tổng Công ty Bảo hiểm nhân thọ của Ấn Độ (5 phần trăm cổ phần), Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ (4-5 trăm CP), Ngân hàng của Ấn Độ và Ngân hàng Trung ương ; công ty tư nhân Hoa Kỳ Atticus Mauritius Ltd và Quản lý tài sản Caldwell (4 phần trăm CP) Hai nhà đầu tư tài chính nước ngoài là Dubai Katrel & Công ty TNHH Síp.
Cùng với bốn nhà đầu tư nước ngoài ( chiếm16 phần trăm trong BSE); Deutsche Börse Group cùa Đức (5 phần trăm )và giao dịch chứng khoán Singapore(5 phần trăm) và đây cũng là hai đối tác chiến lược của BSE. (Tuy nhiên các công ty này không được phép mua nhiều hơn 5 phần
trăm) Khoảng 50 phần trăm cổ phần còn lại trong BSE được nắm giữ bởi các thành viên môi giới của BSE
2)Hệ thống thành viên Tính đến tháng 10 năm 2007: Số lượng thành viên :951 Nhân viên được đào tạo tại BSE :môi giới, Kinh doanh, Kế toán và những
nhân viên này muốn hành nghề phải đăng ký với SEBI, được SEBI cấp phép
Nhân viên kinh doanh của Sở Giao dịch chứng khoán Bombay là công ty, cá nhân những người giữ quyền giao dịch các chứng khoán được niêm yết trên sàn giao dịch.
Một nhà đầu tư có thể mua hoặc bán chứng khoán thông qua một trong những nhân viên kinh doanh của sàn giao dịch chỉ dành cho những người mà Hội đồng giao dịch chứng khoán Ấn Độ đã cấp số đăng ký.
a) Lộ trình trở thành một thành viên là: Chọn loại thành viên mà bạn muốn làm trên webide hoặc liên hệ với nhà quản lí để được hướng dẫn
Điền đầy đủ thông tin trên mẫu đơn và gửi đến các nhân viên điều hành trong BSE .sau đó các mẫu đơn này sẽ được gừi đến BISE để phê duyệt và đăng ký Nhân viên điều hành của BSE sẽ gửi thư nhập học cho bạn và gọi bạn cho
một cuộc phỏng vấn cá nhân
- 11 -
b) Đối với BSE, điều kiện trở thành một thành viên là: Được sự cho phép của SE BI Được sự cho phép của BSE
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Để đóng góp Quỹ bảo lãnh…
Đàm phán Từ NSC Nhân viên được đào tạo tại BSE (môi giới, Kinh doanh, Kế toán) Đăng ký thành viên trên dữ liệu của BSE Nộp Lệ phí hội viên Báo cáo tài chính Cẩm nang về hoạt động Kiểm soát nội bộ Quản lí thông tin cá nhân và chuyên môn của nhân viên Lệ phí gia nhập ban đầu cho một thành viên tại BSE là Rs. 90 Lakhs
CHƯƠNG III: NGUYÊN TẮC NIÊM YẾT
Niêm yết là việc các loại chứng khoán được công nhận đủ điều kiện để giao dịch trên thị trường chứng khoán uy tín. Chứng khoán có thể thuộc bất kỳ công ty TNHH đại chúng, Nhà nước chính phủ hoặc trung ương, gần như chính phủ và các tổ chức tài chính khác, trái phiếu đô thị,…
Mục tiêu chủ yếu của niêm yết là để: • Cung cấp tính thanh khoản cho chứng khoán
• Huy động tiết kiệm cho sự phát triển kinh tế
• Bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư bằng cách bảo đảm thông tin minh bạch.
Sở giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) có một tiêu chuẩn niêm yết dành riêng cho Cục phê duyệt cấp điều kiện niêm yết của các công ty theo quy định của đạo luật hợp đồng chứng khoán (Quy chế)1956, quy tắc hợp đồng chứng khoán (Quy chế) 1957, đạo luật doanh nghiệp 1956, các nguyên tắc được cấp bởi SEBI và các quy tắc, quy chế ngành và các điều lệ của BSE. BSE đã thiết lập các nguyên tắc và hình thức khác nhau cần được gia nhập và được gửi bởi các công ty. Những nguyên tắc này sẽ giúp các công ty tiến hành thực hiện các thủ tục khác nhau và các yêu cầu tiết lộ được yêu cầu ở các giai đoạn khác nhau:
- 12 -
• Các vấn đề công cộng
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
- Chào bán lần đầu ra công chúng - Niêm yết bổ sung (phát hành thêm)
• Các vấn đề về ưu đãi • Biên nhận lưu ký chứng khoán Ấn Độ • Sự hợp nhất …………..
Một công ty muốn niêm yết chứng khoán ở sở giao dịch chứng khoán Bombay phải tuân thủ các điều kiện niêm yết theo quy định niêm yết của sở. Dưới đây là một số yêu cầu:
I. Điều kiện niêm yết tối thiểu cho công ty mới. II. Điều kiện niêm yết tối thiểu đối với những công ty đã niêm yết ở sở giao
dịch khác.
III. Điều kiện niêm yết tối thiểu đối với những công ty bị BSE hủy niêm yết xin được niêm yết lại trên BSE.
IV. Điều kiện để sử dụng tên BSE trong bảng cáo bạch của công ty phát hành
V. Nộp đơn xin niêm yết
VI. Sự phân bổ của chứng khoán
VII. Cho phép giao dịch
- 13 -
VIII. Yêu cầu của 1% chứng khoán
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
IX. Thanh toán phí niêm yết
X. Tuân thủ với Hiệp định niêm yết
XI. Dịch vụ quản lý tiền mặt (CMS) – Thu phí niêm yết [I] Điều kiện niêm yết tối thiểu cho công ty mới.
Dưới đây là các tiêu chuẩn hội đủ điều kiện để các công ty được niêm yết trên BSE chính thức có hiệu lực vào ngày 1/8/2006 thông qua Chào bán lần đầu ra công chúng (IPOs) và Niêm yết bổ sung (FPOs).
1. Các công ty đã được phân loại thành các công ty vốn lớn và các công ty vốn nhỏ.
Công ty vốn lớn là một công ty có quy mô phát hành tối thiểu là Rs. 10 crore và giá trị vốn hóa thị trường lớn hơn Rs. 25 crore. Ngược lại, công ty vốn nhỏ là loại công ty không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của công ty vốn lớn.
a. Đối với công ty vốn lớn i. Khi phát hành công khai, vốn tự có tối thiểu của công ty nộp đơn xin
niêm yết (sau đây gọi là "Công ty") sẽ là 30,000,000 Rs ; ii. Quy mô phát hành tối thiểu sẽ là Rs. 100,000,000 ; iii. Giá trị vốn hóa thị trường tối thiểu của công ty là Rs. 250,000,000 (giá trị vốn hóa thị trường sẽ được tính bằng cách nhân số lượng cổ phiếu thường với giá phát hành).
b. Đối với công ty vốn nhỏ i. Khi phát hành công khai, vốn tự có tối thiểu của công ty nộp đơn xin niêm
yết (sau đây gọi là "Công ty") sẽ là Rs. 30,000,000 ;
Thu nhập tối thiểu / doanh thu của công ty sẽ là Rs. 30,000,000 trong
- 14 -
ii. Quy mô phát hành tối thiểu sẽ là Rs. 30,000,000 iii. Giá trị vốn hóa thị trường tối thiểu của công ty sẽ là Rs. 250,000,000 (giá trị vốn hóa thị trường sẽ được tính bằng cách nhân số cổ phiếu thường với giá phát hành). iv. mỗi. v. Số lượng cổ đông công chúng tối thiểu sau khi phát hành sẽ là 1000.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
vi. Một nghiên cứu thẩm định có thể được tiến hành bởi một đội ngũ độc lập của Hiệp hội Kế toán hoặc Ngân hàng thương mại được BSE bổ nhiệm, chi phí thẩm định này sẽ được công ty chi trả. Các yêu cầu nghiên cứu thẩm định sẽ được miễn nếu trong 12 tháng trước đó một tổ chức tài chính hoặc một ngân hàng thương mại đã thẩm định dự án rồi.
2. Đối với tất cả các công ty:
niêm trên
trường hợp thủ các thuận trong thỏa
a. Đặc biệt là về yêu cầu vốn tự có và giá trị vốn hóa thị trường, các công ty phát hành được yêu cầu phải bao gồm các khoản từ chối trách nhiệm trong các trường hợp về vốn (giá cổ phần và số đăng ký cổ phần ) yêu cầu của BSE không được đáp ứng, các chứng khoán của các công ty phát hành sẽ không được BSE. yết b. Người nộp đơn, tổ chức phát hành hoặc nhóm các công ty, sẽ không được thuận niêm yết. tuân chấp c. Các tiêu chuẩn hội đủ điều kiện nêu trên sẽ được thêm vào các điều kiện quy định dưới nguyên tắc SEBI (bảo vệ nhà đầu tư và thông tin) 2000.
[II] Điều kiện niêm yết tối thiểu đối với những công ty đã niêm yết ở sở giao dịch khác.
Tiêu chuẩn niêm yết cho các công ty đã niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán khác và xin niêm yết ở BSE, có hiệu lực từ ngày 6/8/2002, như dưới: 1. Công ty có lượng phát hành tối thiểu và vốn tự có là Rs. 3 crore.
2. Công ty có trách nhiệm tạo ra lợi nhuận trong 3 năm gần đây nhất. Các khoản thu / lợi nhuận phát sinh từ hoạt động ghi thêm thông thường hoặc thu nhập từ mọi nguồn không tính chất định kỳ phải được loại trừ trong khi tính toán lợi nhuận làm hồ sơ theo dõi.
3. Giá trị thực có giá trị tối thiểu sẽ được Rs. 20 crore (thực giá trị bao gồm vốn và trữ lượng dự trữ miễn phí không bao gồm định giá lại).
4. giá trị vốn hóa thị trường của vống đăng ký ít nhất bằng 2 lần của vốn chủ sở hữu
- 15 -
5. Công ty có trách nhiệm trả cổ tức trong 3 năm gần nhất và cổ tức được chia ít nhất 10% trong năm.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
6. Tối thiểu 25% vốn phát hành của công ty được các cổ đông sáng lập nắm giữ theo Điều 35 của Hiệp định danh mục. trong số các cổ phiếu của cổ đông sáng lập đang nắm giữ, không có cổ đông duy nhất được giữ hơn 0,5% tổng vốn chủ sở hữu của công ty riêng lẻ hoặc phối hợp với những người khác ngoại trừ trong trường hợp của Ngân hàng / Tổ chức Tài chính / Thể chế nhà đầu tư nước ngoài / công ty ở nước ngoài và các Cơ quan không có đại diện tại Ấn Độ
7. Công ty phải có ít nhất hai năm niêm yết với bất kỳ sàn giao dịch chứng khoán nào.
8. Công ty ký một thỏa thuận với CDSL và NSDL về yêu cầus giao dịch [III] Điều kiện niêm yết tối thiểu đối với những công ty bị BSE hủy niêm yết xin được niêm yết lại trên BSE.
Công ty bị BSE hủy niêm yết muốn niêm yết lại trên BSE phải thực hiện đợt phát hành ra công chúng khác và tuân thủ các nguyên tắc hiện có của SEBI và BSE liên quan đến các dịch vụ phát hành ra công chúng ban đầu.
[IV] Điều kiện để sử dụng tên BSE trong bảng cáo bạch của công ty phát hành. Công ty chứng khoán muốn sử dụng tên của BSE trong bảng cáo bạch để niêm yết những cổ phiếu của công ty thông qua phát hành ra công chúng phải được sự chấp nhận của BSE hoặc cung cấp các tài liệu kinh doanh trước khi nộp cùng với văn phòng có liên quan của các bộ phận với Registrar of Companies. BSE có một Uỷ ban niêm yết, bao gồm các chuyên gia thị trường, quyết định các vấn đề cấp giấy phép cho các công ty sử dụng tên của BSE trong bảng cáo bạch hoặc các giấy tờ của công ty. Ủy ban này đánh giá tổ chức phát hành, công ty, dự án, tài chính, các yếu tố rủi ro và những khía cạnh khác trước khi ra quyết định. Quyết định đối với một số loại / kích thước của các công ty đã được giao cho Uỷ ban nội bộ của BSE.
Quyết định liên quan đến loại hình hay quy mô của công ty sẽ được ủy thác cho Ủy ban nội bộ của BSE.
- 16 -
[V] Nộp đơn xin niêm yết
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Theo Phần 73 của Luật Công ty, 1956, một công ty muốn các cổ phiếu của nó được niêm yết trên BSE thì phải trình đơn xin niêm yết cho tất cả các sở giao dịch chứng khoán, nơi công ty đề xuất các cổ phiếu được niêm yết của nó trước khi nộp bảng cáo bạch với Registrar of Companies.
[VI] Sự phân bổ của chứng khoán
Theo Hiệp định niêm yết, một công ty phải hoàn thành phân bổ các cổ phiếu phát hành ra công chúng trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đăng ký niêm yết và tiếp cận với sở giao dịch chứng khoán để thông qua sự phân bổ cơ bản. Trong trường hợp phát hành Book Building ( các định giá vào bảng ), quá trình phân bổ phải được thực hiện không muộn hơn 15 ngày kể từ ngày kết thúc phát hành, nhược điểm là lãi suất ở mức 15% sẽ được trả cho các nhà đầu tư.
[VII ] Cho phép giao dịch Theo nguyên tắc của SEBI, 1 công ty phát hành chứng khoán cần phải hoàn thành thủ tục giao dịch trên sàn giao dịch, chứng khoán trong vòng 7 ngày kể từ ngày kết thúc việc phân phối chứng khoán
Công ty nên thận trọng trong việc tuân theo thời hạn quy định của SEBI ( công bố và bảo hộ đầu tư ). Theo hướng dẫn 2000 phân phối chứng khoán và công văn thư về phân phối chứng khoán, tín dụng và tài khoản lưu ký, trả lại lệnh và để đạt được sự cho phép niêm yết để giao dịch mà tên của nó được nói trong tài liệu chi tiết về công ty.trong trường hợp công ty bị từ chối bởi các sở chứng khoán nơi mà nó niêm yết chứng khoán, công ty không thể tiến hành phân phối cổ phiếu. tuy nhiên công ty có thể đâm đơn kiện trước SEBI theo điều 22 của hợp đồng chứng khoán ( quy chế ) đạo luật 1956.
[VIII ] Yêu cầu 1% chứng khoán Các công ty phát hành chứng khoán\quyền công khai được yêu cầu gửi vào tài khoản 1% trong tổng số phát hành với sở chứng khoán chỉ định trước khi phát hành.tổng số tiền có thể bị phạt trong trường hợp công ty không kiên quyết đối với nhà đầu tư trong việc chận trễ gửi trả lệnh\cổ phiếu, không thanh toán tiền hoa hồng cho công ty bảo lãnh,..
- 17 -
[ IX ] Thanh toán phí niêm yết
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Tất cả các công ty niêm yết tại BSE được yêu cầu thanh toán phí niêm yết hàng năm trước ngày 30 tháng 4 ( của mỗi năm tài chính )
Bảng danh sách phí niêm yết theo thời gian niêm yết Bảng phí niêm yết năm 2009 – 2010, được chấp thuận bởi hội đồng quản trị
Đặc tính Tổng số
của BSE S TT 1 2 20000 10000 15000 30000
Phí niêm yết lần đầu Phí niêm yết hàng năm (i) công ty có vốn đăng ký dưới 50000000 (ii) từ 50 triệu Rs đến dưới 100 triệu Rs (iii) từ 100 triệu Rs đến dưới 200 triệu Rs Các công ty có vốn đăng ký lớn hơn 200 triệu Rs được yêu cầu thanh toán thêm vào 750 Rs cho mỗi 10 triệu Rs thêm vào
Ghi chú : đối với vốn trái khoán ( không chuyển đổi được thành cổ phần thường ), phí sẽ là 25% của tổng số phí
Bao gồm : cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, các loại trái phiếu chuyển đổi, từng phần của trái phiếu chuyển đổi và chuyển đổi an toàn thành cổ phiếu
Đặc tính Tổng cộng (Rs)
thường Đầu tư chứng khoán nợ S TT 1 2 Phí niêm yết lần đầu Phí niêm yết hàng năm (i) phát hành với số lượng dưới 50 triệu không 2500
Rs
(ii) từ 50 triệu Rs đến dưới 100 triệu Rs (iii) từ 100 triệu Rs đến dưới 200 triệu 3750 7500
Rs
Từ 200 triệu Rs 200 Rs cho mỗi 10 triệu Rs
- 18 -
Tối đa là 30000 Rs cho mỗi công cụ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Mức trần của phí niêm yết hàng năm cho các công cụ nợ của mỗi công ty phát hành là 5000000 Rs mỗi năm
Công ty đầu tư quỹ chung Đặc tính Phí niêm yết lần đầu Phí niêm yết hàng năm Phát hành số lượng dưới 1000 Tổng số ( Rs) không Cả năm 32000 Dưới 6 tháng 16000
triệu Rs
Từ 1000 triệu RS đến dưới 3000 58000 29000 triệu Rs
Từ 3000 triệu Rs đến dưới 5000 94000 47000 triệu Rs
Từ 5000 triệu Rs đến dưới 10000 156000 78000
triệu Rs
250000 125000
Từ 10000 triệu Rs trở lên Bảng phí niêm yết ở trên được áp dụng thống nhất cho tất cả các công ty không phân biệt có niêm yết trên BSE hay không
NGÀY THANH TOÁN Hạn thanh toán phí niêm yết năm 2009 – 2010 là 30 tháng 4 năm 2009. Nếu không thanh toán phí niêm yết ( đối với vốn chủ sở hữu/phân khúc nợ ) đúng hạn sẽ phải chịu lãi suất 12%/năm tính từ ngày 1 tháng 5 năm 2009
- 19 -
DỊCH VỤ THUẾ Thuế dịch vụ được trả dựa trên phí niêm yết theo mức áp dụng [X] tuân thủ với hiệp định niêm yết Các công ty mong muốn chứng khoán của họ được niêm yết trên BSE được yêu cầu thực hiện 1 thỏa thuận với BSE gọi là hiệp định niêm yết, theo đó họ được yêu cầu thực hiện tiết lộ nhất định và thực hiện hành vi nhất định, nếu không công ty có thể đối mặt với 1 số biện pháp kỷ luật, bao gồm tạm ngưng/hủy niêm yết chứng khoán.như vậy hiệp định niêm yết là rất quan trọng và được thực thi theo quyết định của công ty. Theo hiệp định niêm yết ,1 công ty cam kết cung cấp cơ sở mau chóng chuyển đổi, đăng ký, tách và gộp chứng khoán ; cho phù hợp với thông báo đóng sổ đăng ký sang tên và ngày khóa sổ ( chia cổ tức ); 6 bản copy của tóm tắt thường niên báo cáo, bảng cân đối kế toán, tài khoản lời lỗ được chuyển đến BSE ; để theo dõi mô hình cổ đông và kết quả
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
tài chính trên cơ sở hàng quý để sở chứng khoán mau chóng thấy được các diễn biến vật chất có khả năng ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính của công ty và giá của nó , để tuân thủ các điều kiện của quản trị doanh nghiệp,…
Bộ phận niêm yết của BSE giám sát tuân thủ của các công ty với các quy định của hiệp định niêm yết, đặc biệt là đối với việc thanh toán đúng hạn phí niêm yết hàng năm, nộp kết quả, mô hình cổ đông và báo cáo quản trị doanh nghiệp trên cơ sở hàng quý, hình phạt chống lại các hành động vi phạm của công ty [ XI ] dịch vụ quản lý tiền mặt ( CMS ) nhờ thu phí niêm yết Để đơn giản hóa hệ thống thanh toán phí niêm yết, BSE đã ký kết 1 thỏa thuận với HBFC về việc nhờ thu phí niêm yết từ 141 địa điểm trên cả nước. chi nhánh của ngân hàng HDFC được đăng ký trên website www.bseindia.com cũng như trên website www.hdfcbank.com của ngân hàng HDFC được cung cấp miễn phí
công ty có ý định sử dụng loại dịch vụ này để thanh toán phí niêm yết phải cung cấp thông tin ( như đã đềss cập dưới đây ) về phiếu quản lý tiền mặt. Các phiếu này được chấp nhận tại tất cả các chi nhánh của HDFC
Tiêu đề Thông tin cần cung cấp
S TT 1 2 3 4 5 6 7 Tên khách hàng Mã khách hàng Số Séc Ngày thanh toán Người ký phát NH nhận Séc Người trả tiền Bombay Stock Exchange Limited BSELIST Đề cập đến số Séc và ngày Ngày tới hạn thanh toán với NH Tên công ty và mã công ty Được quy định trong Séc Được đề cập đến ở NH nhận Séc
- 20 -
Séc này cần rút ra chuyển cho sở giao dịch chứng khoán Bombay nên phải nộp tịa địa phương. các công ty được yêu cầu phải đề cập đến trong phiếu gửi tiền năm tài chính cho phí niêm yết này đang được thanh toán. Thanh toán được thực hiện thông qua bất kỳ phiếu khác sẽ không được xem xét. Trên phiếu này phải được điền vào 4 bản như nhau. 1 bản sao sẽ được cung cấp để gửi tiền của ngân hàng HDFC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
CHƯƠNG IV: HỆ THỐNG GIAO DỊCH
Từ 1999, BSE cài đặt hệ thống giao dịch tự động ( ATS ) để thực hiện tất cả các giao dịch.ATS là 1 trong các hệ thống giao dịch tự động tiên tiến nhất, được sử dụng ở các thị trường vốn lớn trên thế giới.Hệ thống đảm bảo tính chính xác, tốc độ và sự công bằng trong thực hiện các giao dịch, cung cấp tính linh hoạt cho thị trường với các công cụ khác nhau. Cơ chế của ATS được kiểm soát theo các quy tắc và quy định của BSE
Trước khi áp dụng hệ thống ATS, các giao dịch được thực hiện bằng tay .
Hệ thống giao dịch tự động được cài đặt cho 5 thị trường:
Các thị trường thông thường ( thị trường giao dịch cổ phiếu ) Các IPOs Thị trường: Thị trường trong đó cổ phiếu của một công ty đang được giao dịch cho lần đầu tiên khi niêm yết trên sàn giao dịch
Các đơn hàng đặc biệt thị trường (Min. BD 500.000 = 1326.26 US ) Thị trường trái phiếu: thị trường này là chuyên ngành cho kinh doanh trái phiếu và Hồi giáo Sukuk. thị trường các công ty quỹ chung : chuyên giao dịch giữa các công ty quỹ
chung 1) Thời gian giao dịch: Sở giao dịch chứng khoán BomBay (BSE) thực hiện
- 21 -
giao dịch từ 09:55 – 15:30 từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.trừ các ngày lễ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
DANH SÁCH CÁC NGÀY LỄ
Ngày nghỉ Ngày Ngày
Thứ 1 Thứ
năm 8 tháng 1 năm 2009 Moharram
2 Thứ hai Tháng 1 năm 2009 lần thứ 26 Ngày Cộng hoà
Thứ 23 tháng 2
3 hai Mahashivratri
năm 2009 Thứ 4 Thứ ba 10 tháng 3 năm 2009 Id-E-Milad
5 Thứ
tư Holi
3 tư 6 Thứ sáu Ram Navmi
7 tư 7 Thứ ba Mahavir Jayanti
Lần thứ 11 tháng 3 năm 2009 Thứ tháng năm 2009 Thứ tháng năm 2009 Thứ 8 Thứ
sáu 10 tháng 4 năm 2009 Good Friday
9 Thứ ba Tiến sĩ Ambedkar Jayanti
th tháng 4 năm 2009
Thứ Lần thứ 14 tháng 4 năm 2009 30 10 năm
- 22 -
Bầu cử nghị viện tổng hợp
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Thứ
Maharashtra Ngày sáu
1 st tháng 5 năm 2009 21 tháng 9 Thứ Ramzan Mã năm 2009 hai
28 11 12 13 Thứ
th tháng 9 năm 2009
Dasera hai
2 nd tháng năm 14 Thứ Gandhi Jayanti 10 2009 sáu
th 10
15 Thứ Lần thứ 13 10 ba Đại hội đồng Bầu cử tháng năm 2009
16 Thứ Diwali (Bhaubeez) 19 tháng năm 2009 hai
2 nd tháng năm 17 Thứ Gurunanak Jayanti 11 2009 hai
18 Thứ
Giáng sinh Tháng 12 năm 2009 lần thứ 25 sáu
19 Thứ Moharram Tháng 12 năm 2009 lần thứ 28 hai
SESSION NAME FROM TO
login session 8:30 9:55
Trading session 9:55 15:30
Position Transfer session 15:30 15:50
closing session 15:50 16:10
Option Exercise session 16:10 16:40
margin session 16:40 16:55
- 23 -
query session 16:55 17:40
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
2) Phương thức giao dịch:
Trong thời gian giao dịch thông thường, tất cả các lệnh mua và bán được thực hiện trên cơ sở khớp lệnh theo các nguyên tắc như sau:
Ưu tiên về giá :Các giao dịch được thực thi với mức giá tốt nhất.
Ưu tiên về lệnh : Nếu lệnh có điều kiện, thì quyền ưu tiên thực hiện sẽ được dành cho các lệnh không điều kiện, ví dụ : nếu có 2 lệnh có cùng mức giá, hệ thống sẽ ưu tiên thực hiện cho lệnh không điều kiện.
Ưu tiên về Nguồn gốc của lệnh:
Ưu tiên 1: khách hàng, nhà đầu tư nước ngoài, nhà quản lý thị trường
Ưu tiên 2: công ty quản lý quỹ, công ty phát hành chứng khoán,chuyên
gia Ưu tiên 3: nội bộ công ty chứng khoán
Ưu tiên về thời gian: Trong trường hợp giá cả và loại là như nhau, ưu tiên được dành cho các đơn đặt hàng được nhập vào hệ thống đầu tiên.
Ưu tiên chéo : ưu tiên chéo được thực hiện nếu 1 trong những ưu tiên quá mức giao dịch, ưu tiên này sẽ được chuyển sang 1 công ty khác
Các yếu tố ưu tiên ngẫu nhiên: Trong trường hợp 2 lệnh được thực hiện
trong cùng 1 thời gian ưu tiên được dành cho các yếu tố ngẫu nhiên.
3) Các loại lệnh giao dịch
Lệnh giới hạn ( limit order )
lệnh thị trường ( market order ) có 2 loại :
PF ( partial rest kill ) : thực hiện lượng hiện có và hủy phần chưa thực hiện
PC ( partial fill rest convert ) : thực hiện lượng hiện có và chuyển phần chưa thực hiện được thành lệnh giới hạn và đưa ra giá giao dịch
- 24 -
Lệnh dừng ( stop Loss )
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
4) Biên độ giao động giá
Trong một phiên giao dịch, biên độ giao động giá là cố định và tối đa là 10% tính từ lúc giá đóng cửa của phiên cuối. ví dụ: Nếu giá đóng cửa của một công ty là 500 fils ngày trước đó, giá tối đa có thể đạt được ngày hôm sau là 550 fils và tối thiểu là 450 fils.
Hệ thống ngắt mạch đối với chứng khoán phái sinh :
Ngoài các lệnh giao dịch trên BSE còn dùng hệ thống ngắt mạch điện tử cho hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh. Hệ thống này được đưa vào sử dụng ngày 28/6/2001 và nó đã được thực hiện vào ngày 2/7/2001
Nếu như chỉ só trên thị trường lớn hơn 10% thì sẽ tạm ngừng giao dịch 1 giờ nếu giao dịch đó diễn ra trước 13 giờ, nhưng nếu diễn ra tại hoặc sau 13 giờ nhưng trước 14h30 sẽ tạm ngừng giao dịch là 30 phút, còn nếu diễn ra từ sau 14h30 sẽ không tạm ngừng giao dịch ở mức 10% mà thị trường vẫn tiếp tục giao dịch
Nếu như chỉ số tăng từ 15 trở nên, sẽ có từ 1 – 2 h nếu như xày ra trước 13h, nếu xảy ra sau 13h nhưng trước 14h thì sẽ tạm ngừng giao dịch 1h, nếu xảy ra sau 14h thì sẽ tạm ngừng giao dịch cho hết phiên trong ngày.
Nếu chỉ sô tăng 20% thì giao dịch sẽ tạm dừng giao dịch cho hết phiên.
Đơn vị giao dịch, đơn vị yết giá
Đơn vị giao dịch : đơn vị giao dịch là 1 cổ phần, tuy nhiên thông thường thì
lô giao dịch là 50 hoặc 100 cổ phiếu
Đơn vị yết giá : mức giá ( cent ) Đơn vị yết giá ( cent )
0 – 50 cent 0,005 cent
50 cent trở lên 0,01 cent
CHƯƠNG V: CHỈ SỐ SENSEX
1. GIỚI THIỆU CHUNG:
- 25 -
Được thành lập vào năm 1986, được tính toán dựa trên khối lượng giá trị vốn hóa thị trường các thành phần đại diện cho 30 cổ phiếu lớn, tồn tại trong thời gian dài và là các công ty tài chính có tiếng trên các lĩnh vực trọng điểm. Năm cơ sở của Sensex là 1978-79. Ngày nay Sensex được biết đến ở cả thị trường trong nước và ngoài nước thông qua báo chí và cács phương tiện truyền
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
thông điện tử. Nó được thiết kế 1 cách khoa học và dực trên sự xây dựng được toàn cầu chấp nhận. Từ 1-9-2003, Sensex được tính toán theo phương pháp giá trị vốn hóa thị trường của các cổ phiếu có thể giao dịch được. Phương pháp này là 1 phương pháp xây dựng chỉ số mà phần lớn các chỉ số vốn chủ sở hữu toàn cầu được xây dựng dựa trên phương pháp này. Tất cả các nhà cung cấp các chỉ số lớn như MSCI, FTSE, FTIXX, S & P and DJcung sử dụng phương pháp này. Sự phát triển của thị trường vốn Ấn Độ là 1 hiện tượng trong thập kỉ này. ngay từ đầu những năm 90, thị trường chứng khoán đã chứng kiến các hoạt động tăng thêm qua su giằng co giữa bò và gấu. Cuối những năm 90, 1 cuộc bức phá lớn trong lĩnh vực TMT. Gần đây, BĐS nắm bắt được thị hiếu của các nhà đầu tư, Sensex đã thể hiện rõ tất cả những diễn biến này 1 cách rõ rệt. Có thể nhận biết được sự tăng và giảm giá của thị trường vốn Ấn Độ thông qua Sensex. Là 1 chỉ số lâu đời nhất ở Ấn Độ, nó cung cấp dữ liệu chuỗi thời gian trong khoảng 1 thời gian khá dài (từ năm 1979 trở đi). Không có gì đáng ngạc nhiên, Sensex đang trở thành 1 chỉ số nổi bật nhất ở trong nước.
Phương pháp tính toán Sensex: Sensex được tính toán theo phương pháp giá trị vốn hóa thị trường của các cổ phiếu có thể giao dịch, trong đó, mức độ các chỉ số tại bất kì thời điểm nào đều phản ánh giá trị thị trường các cổ phiếu có thể giao dịch của cổ phiếu 30 công ty hợp thành liên quan đến 1 giai đoạn cơ bản. Giá trị vốn hóa thị trường của 1 công ty được xác định bằng cách nhân giá cổ phiếu nhân với số cổ phiếu công ty phát hành. Giá trị vốn hóa thị trường này nhân với hệ số cổ phiếu có thể giao dịch để xác định vốn hóa thị trường của các cổ phiếu này. Thời kì cơ sở của Sensex là 1978-79 và giá trị cơ bản lá 100 điểm. Nó thường được biểu thị bởi kí hiệu 1978-79=100. Việc tính toán Sensex liên quan đến việc chia vốn hóa thị trường của các cổ phiếu có thể giao dịch của 30 công ty trong chỉ số giá bằng 1 số gọi là hệ số chia. Hệ số chia chỉ liên kết với giá trị ban đầu của Sensex. Nó giữ vững chỉ số giá theo thời gian và là điểm điều chỉnh cho tất cả các điều chỉnh phát sinh từ hoạt động của công ty, sự thay thế của các chứng khoán trong rổ tính toán… Trong giờ giao dịch, giá cả của các chứng khoán trong rổ tính toán, mà các giao dịch lớn nhất được thực hiện, được sử dụng bởi hệ thống giao dịch để tính toán Sensex cơ sở liên tục.
2. TIÊU CHÍ LỰC CHỌN CÁC CHỨNG KHOÁN TRONG RỔ TÍNH TOÁN Các nguyên tắc chung lựa chọn các chưnng1 khoán trong Sensex như sau:
Điều kiện lịch sử: thời gian niêm yết ít nhất 3 tháng tại BSE. Ngoại trừ có thể xem xét nếu giá trị vốn hóa toàn thị trường của 1 công ty mới niêm yết nằm trong top 10 danh sách của BSE. Trong trường hợp 1 công ty được niêm yết qua bảng báo cáo sáp nhập/ chia tách/ hợp nhất điều kiện lịch sử tối thiểu được bỏ qua.
- 26 -
Giao dịch thường xuyên: các chứng khoán trong rổ tính toán phải giao dịch trong mỗi ngày giao dịchtrong 3 tháng gần nhất trên BSE. Ngoại trừ
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
trường hợp vì những lý do cực đoan như đình chỉ các chứng khoán trong rổ tính toán.
Xếp hạng : các chứng khoán trong rổ tính toán phải được nhắc đến trong top 100 công ty được niêm yết. vị trí xếp hạng này phải đat được bằng cách ấn định 75% khối lượng trên giá trị vốn hóa thị trường trung bình 3 tháng và 25% khối lượng về khả năng thanh khoản dựa trên giao dịch trung bình hàng ngày trong 3 tháng và chi phí tác động trung bình 3 tháng.
Khối lượng giá trị vốn hóa thị trường : khối lượng của mỗi chứng khoán trong rổ tính toán dựa vào giá trị vốn hóa thị trường trung bình 3 tháng phải đạt ít nhất 0.5% của chỉ số giá.
Đại diện khu vực\nganh nghề kinh doanh : sự lựa chọn các chứng khoán trong rổ tính toán nói chung sẽ đưa vào bảng báo cáo đại diện cho sự công bằng của các công ty được niêm yết trên danh sách của BSE
Sổ theo dõi : theo ý kiến đánh giá của ùy ban BSE công ty nên có 1 sổ theo dõi chấp thuận
3. PHƯƠNG PHÁP FREE-FLOAT : Là 1 phương pháp xây dựng chỉ số giá mà chỉ đưa vào giá trị vốn hóa thị trường của các cổ phiếu có thể giao dịch của 1 công ty nhằm mục đích tính toán chỉ số giá và ấn định khối lượng cổ phiếu trong chỉ số giá. Vốn hóa thị trường của free-float chỉ đưa vào xem xét những cổ phiếu được phát hành bởi các công ty dễ dàng giao dịch trên thị trường. Nó thường loại trừ cổ phiếu do cổ đông sáng lập, cổ đông lãnh đạo, cổ đông chiến lược nắm giữ và những cổ phiếu bị khóa khác sẽ không được giao dịch trên thị trường trong các phiên giao dịch thông thường.
a. LỢI THẾ LỚN CỦA PHƯƠNG PHÁP FREE-FLOAT
Một chỉ số giá free-float phản ánh xu hướng của thị trường hợp lý hơn vì nó chỉ đưa vào xem xét những cổ phiếu có sẵn cho các giao dịch trên thị trường. Phương pháp free-float làm cho chỉ số rộng hơn bằng cách giảm sự tập trung của các công ty hàng đầu trong chỉ số giá. Chỉ số free-float viện trợ cho cả 2 phong cách năng động và bị động của
nhà đầu tư.
- 27 -
Phương pháp free-float cải thiện tính linh hoạt trong giới hạn của bất kì cổ phiếu nào, bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trong danh sách. Nó thúc đẩy thị trường bảo hiểm và bảo hiểm khu vực kinh tế của chỉ số giá. Ví dụ, trong phương pháp vốn hóa toàn thị trường, công ty có giá trị vốn hóa thị trường lớn và free-float thấp nhìn chung là không thể có trong chỉ số giá bởi vì chúng có xu hướng làm sai chỉ số giá bằng tác động quá mức lên sự biến động của chỉ số giá. Tuy nhiên, trong phương pháp free-float, vì việc tính toán chỉ số giá chỉ đưa vào xem xét giá trị vốn hóa thị trường free-float của mỗi công ty, nó trở nên hợp lý trong cùng thới gian để ngăn ngừa ảnh hưởng quá mức đến sự biến động của chỉ số giá.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Trên toàn cầu, sự xây dựng chỉ số giá bằng phương pháp free-float được coi là 1 ngành thực tế tốt nhất và những nhà cung cấp chỉ số giá lớn như MSCI, FTSE, S&P và STOXX đều đã thông qua. MSCI nhà cung cấp index lớn nhất thế giới đã chuyển việc tính toán các chỉ số giá theo phương pháp free-float vào năm 2002. Chỉ số tiêu chuẩn MSCI Ấn Độ mà tiếp theo là thể chế các nhà đầu tư nước ngoài (Fsll) để theo dõi thị trường vốn Ấn Độ cũng sử dụng phương pháp free-float. NASDAQ100 cùng với ETF-QQQ cung dựa trên phương pháp này. b. ĐỊNH NGHĨA FREE-FLOAT: xét về khả năng giao dịch, là những cổ
phiếu được công ty phát hành có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán. Những loại cổ phiếu được loại trừ từ định nghia free-float: Cổ phiếu do người sáng lập/ giám đốc/ người có quyền chi phối, trong đó có yếu tố điều khiển.
Cổ phiếu do người/ tổ chức có vai trò kiểm soát lợi ích nắm giữ. Cổ phiếu do chính phủ nắm giữ như người sáng lập/ ngưới có quyền chi phối
Cổ phiếu được đầu tư bởi FDI. Cổ phần chiến lược của những cơ quan tư nhân/ cá nhân. VCSH được đầu tư bởi các tập đoàn/ công ty liên kết. Vốn của Employee Welfare Trusts Các cổ phiếu bị khóa và những cổ phiếu đó sẽ không được bán trên thị
trường mở trong những ngày giao dịch thông thường. Những cổ phiếu còn lại thuộc loại free-float
- 28 -
c. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ FREE-FLOAT CỦA CÔNG TY BSE đã thiết kế 1 định dạng free-float mà được điền và được đưa ra xem xét bởi các công ty vào hàng quý. (Định dạng có sẵn trên www.bseindia.com). BSE xác định yếu tố free-float của mỗi công ty dựa trên thọng tin chi tiết được đưa ra xem xét bởi những công ty theo quy định. Yếu tố free-float là 1 bội số mà tổng giá trị vốn hóa thị trường của công ty được điều chỉnh để đạt được giá trị vốn hóa thị trường free-float. Một khi free-float của 1 công ty được xác định, nó được làm tròn thành 1 bội số cao hơn 5 và mỗi công ty được xếp vào 1 trong 20 loại dưới đây. Yếu tố free-float là 0.55 nghĩ là chỉ có 55% giá trị vốn hóa của công tyđược xem xét để tính toán index.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Free-Float % Free- Free-Float Free-float Bands: % Free- Float Factor Factor
Float >50 - >0 - 5% 0.05 0.55 55%
- >55 - 0.10 0.60 >5 10% 60%
>10 - >60 - 0.15 0.65 15% 65%
>15 - >65 - 0.20 0.70 20% 70%
>20 - >70 - 0.25 0.75 25% 75%
>25 - >75 - 0.30 0.80 30% 80%
>30 - >80 - 0.35 0.85 35% 85%
>35 - >85 - 0.40 0.90 40% 90%
>40 - >90 - 0.45 0.95 45% 95%
t
>45 - - 0.50 1.00 >95 100%
I
50% 4. CÔNG THỨC TÍNH CHỈ SỐ GIÁ: theo phương pháp Passcher QP t 0QP 0
- 29 -
Qt :Cổ phiếu free-float Pt : giá thời kí t P0 : giá thời kì gốc 4. TÍNH TOÁN MỨC ĐÓNG CỬA INDEX
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
Mức đóng cửa Sensex ở bất kỳ ngày giao dịch nào đều được tính bằng cách lầy bình quân khối lượng tất cả các giao dịch của các thành phần Sensex trong 30 phút cuối của phiên giao dịch.Nếu 1 thành phần Sensex không giao dịch trong 30 phút cuối, giá gao dịch cuối cùng sẽ được lấy để tính toán mức đóng cửa index. Nếu 1 thành phần Sensex không giao dịch cả ngày, giá đóng cửa của ngày giao dịch hôm trước sẽ được lấy để tính toán mức đóng cửa của index. Việc sử dụng thuật toán này ngăn ngừa những tác động tiêu cực lên mức đóng cửa của index.
5. DUY TRÌ SENSEX Một trong những khía cạnh quan trọng của việc duy trì liên tục với kỳ trước là phải cập nhật bình quân năm cơ sở. Giá trị năm cơ sở được điều chỉnh để đảm bảo khi thị trường có các hoạt động xảy ra như: thay thế cổ phiếu trong index, phát hành bổ sung và những thông báo liên kết khác như phát hành quyền mua… sẽ không làm sai giá trị của index. Thực chất của việc duy trì là việc diều chỉnh sao cho các hoạt động của công ty sẽ không tác động lên giá trị index trên thị trường chứng khoán.
BSE Index Cell thực hiện việc duy trì index hằng ngày trong khung điều khiển do ủy ban BSE Index quy định. The BSE Index Cell bảo đảm rằng Sensex và tất cả những chỉ số khác của BSE sẽ được duy trì ở mức chuẩn của mình, tạo 1 sự cân bằng giữa sự thay thế thường xuyên trong chỉ số giá và duy trì liên tục giá trị cũ của nó. Ủy ban BSE Index gồm các chuyên gia thị trường vốn, nhà quản lý quy4, người tham gia thị trường và thành viên của hội động quản trị BSE.
6.ĐIỀU CHỈNH KHI PHÁT HÀNH CHỨNG QUYỀN, LỢI TỨC VÀ VỐN MỚI
Việc tính toán Sensex cần phải được điều chỉnh khi phát hành thêm chứng quyền hay lợi tức. Nếu không điều chỉnh sự gián đoạn sẽ phát sinh giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ trước của nó mặc dù không có bất cứ hoạt động kinh tế nào xảy ra. Tại Index BSE Cell, giá trị cơ bản được điều chỉnh dùng để thay đổi vốn hóa thị trường của các cổ phiếu thành phần để đạt được giá trị Sensex.
BSE Index Cell luôn theo dõi các sự kiện có thể ảnh hưởng đến chỉ số một cách thường xuyên và thực hiện bảo trì hằng ngày của 19 chỉ số.
Giá trị vốn hóa thị trường cần phải được điều chỉnh khi công ty phát hành chứng quyền, lợi tức và các hoạt động khác như: sáp nhập, spin-off, mua lai cổ phần…
Công thức điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường: Hệ số chia mới = giá trị vốn hóa thị trường cũ * (giá trị vốn hóa thị trường
mới / hệ số chia cũ)
- 30 -
Ví dụ: công ty phát hành thêm chứng quyền làm tăng giá trị vốn hóa thị trường của cổ phiếu công ty lên hơn 100. Giá trị vốn hóa thị trường hiện tại (giá trị vốn hóa thị trường cũ) là 2450 và tổng giá trị vốn hóa thị trường của chứng
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Ths PHẠM HẢI NAM
khoán bao gồm trước khi phát hành chứng quyền là 4781. Giá trị vốn hóa thị trường mới là:
(
4781
100
)
2450
*
2501
24.
4781
NHÓM 2: THÀNH VIÊN THỰC HIỆN
1-NGUYỄN THỊ VIÊN (NT) 2-PHẠM THỊ THANH THỦY 3-NGÔ ĐAN THÙY 4-NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM 5-NGUYỄN THỊ MẾN 6-ĐINH THỊ NGỌC ANH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
http://www.bseindia.com http://en.wikipedia.org/wiki/Bombay_Stock_Exchange
- 31 -
.