intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận môn Sinh lý động vật: Bệnh tim học

Chia sẻ: Phan Thị Băng Trâm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:67

188
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận môn Sinh lý động vật: Bệnh tim học trình bày định nghĩa, các nguyên nhân dẫn đến bệnh tim mạch, triệu chứng học bệnh tim mạch, biện chứng các bệnh về tim mạch, chẩn đoán, phương pháp điều trị và thuốc, phòng tránh bệnh tim. Hi vọng tài liệu sẽ giúp các bạn trong quá trình học tập cũng như làm việc của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận môn Sinh lý động vật: Bệnh tim học

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TIỂU LUẬN MÔN SINH LÝ ĐỘNG VẬT Đề tài: Bệnh tim học                                                    GVHD: Lại Đình Biên                                                  Buổi thứ 6, tiết 3­4   Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
  2. DANH SÁCH NHÓM Ghi  STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Nhận xét chú ­ Phần chẩn đoán và  Nhóm  Hoàn thành  1 Phan Thị Băng Trâm 2008130142 điều trị trưởn tố t ­ Tổng hợp bài g ­ Phần định nghĩa Hoàn thành  2 Lý Thị Hương 2008130148 ­ Phần phòng tránh  tố t bệnh tim Hoàn thành  3 Nguyễn Thị Như An 2008130001 Phần nguyên nhân tố t Hoàn thành  4 Lê Thị Thúy Hằng 2008140070 Phần biến chứng tố t Hoàn thành  5 Lý Thị Diễm Trang 2008140324 Phần triệu chứng tố t
  3. 1 Mục lục Mục lục...................................................................................................................................1 TỔNG QUAN..........................................................................................................................3 I. ĐỊNH NGHĨA: .....................................................................................................................4 II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH TIM MẠCH........................................................8 1. Các nguyên nhân khách quan:......................................................................................9 2. Các nguyên nhân chủ quan:..........................................................................................9 III. TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH TIM MẠCH.......................................................................13 1.2 Đau ngực: Đau vùng trước tim hay đau sau xương ức với nhiều tính chất khác nhau:...........15 1.3 Hồi hộp đánh trống ngực: Là tình trạng tim đập nhanh, mạnh, dồn dập từng cơn. Đây là phản ứng bù đắp khi thiếu máu (thiếu oxy) trong suy tim..............................................................................16 1.4. Phù.........................................................................................................................17 Phù ngoại biên, đặc biệt tích tụ ứ dịch do thuốc hoặc tác dụng của ostrogen.khi xuất hiện cả hai bên và kết hợp với các triệu chứng khác, có thể chứng tỏ suy tim. Các nguyên nhân khác của phù gồm các rối loạn ngoại biên , bệnh gan, thận và tuyến giáp, 1.5. Ho và ho ra máu: Ho khan hoặc ho có đờm, ho ra máu: do nhĩ trái to chèn dây thần kinh quặt ngược, tăng áp lực và ứ trệ ở mao mạch phổi, hen tim, phù phổi cấp, tắc động mạch phổi ..............................................................................................................................18 1.7 Các triệu chứng khác.............................................................................................19 2. Triệu chứng thực thể. 2.1. Triệu chứng khi nhìn:.........................................................................................21 2.2. Triệu chứng khi sờ:...............................................................................................22 2.3. Triệu chứng khi gõ: Gõ xác định vùng đục tương đối và tuyệt đối của tim, xác định các cung tim và đối chiếu với các trường hợp bình thường:.......................................................................23 2.4. Triệu chứng khi nghe tim:  Vị trí nghe tim (theo Luisada):..................................................................................23 IV. BIẾN CHỨNG CÁC BỆNH VỀ TIM................................................................................30 1.Bệnh suy tim..................................................................................................................30 2. Bệnh thấp tim...............................................................................................................32 3. Bệnh động mạch vành.................................................................................................34 V. CHẨN ĐOÁN: ..................................................................................................................38
  4. 2 VI. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÀ THUỐC .......................................................................40 1. Điều trị bệnh tim do mạch máu....................................................................................41 2. Điều trị bệnh tim do rối loạn nhịp tim...........................................................................43 3. Điều trị bệnh tim do dị tật tim.......................................................................................47 5. Điều trị các bệnh tim do nhiễm trùng tim.....................................................................56 6. Điều trị bệnh tim do van tim.........................................................................................57 VI. PHÒNG TRÁNH BỆNH TIM:..........................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO:.......................................................................................................61
  5. 3 TỔNG QUAN Từ lâu bệnh tim đã được chú ý và được nghiên cứu rất nhiều. Xã hội   ngày càng phát triển giúp cuộc sống con người được nâng cao. Thế nhưng,  mặt trái của sự phát triển này lại để lại hệ lụy về môi trường và sức khỏe  con người. Trong đó, các bệnh liên quan tới tim mạch ngày càng nhiều và  để  lại hậu quả  đáng tiếc. Tuy nhiên với sự  tiến bộ  của y học đã tìm ra  nhiều phương pháp chẩn đoán, điều trị  hiệu quả  hơn, hiện đại hơn giúp  phần nào giảm nỗi lo về bệnh tim. Chính vì thế, nhóm chúng tôi chọn đề  tài này để  có thể  hiểu sâu hơn  về bệnh tim. Qua đó có thể phần nào phòng tránh cho chính mình và cho cả  những người xung quanh. Trong bài viết này, chúng ta đã tham khảo một số tài liệu về bệnh tim,   cả  trong và ngoài nước. Dưới đây không phải là tất cả  về  từng loại bệnh   tim mà là một bài tổng quan sâu sắc, những điều cần hiểu rõ về  bệnh tim.   Những phần chúng tôi tìm hiểu bao gồm: Định nghĩa về bệnh tim
  6. 4 Nguyên nhân dẫn đến bệnh tim Triệu chứng của bệnh tim Các biến chứng của bệnh tim Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh tim Phòng tránh bệnh tim Trong khi tìm kiếm tài liệu chắc chắn nhóm sẽ  có những thiếu sót.  Kính mong nhận được sự thông cảm và góp ý. Xin chân thành cảm ơn! I. ĐỊNH NGHĨA:  Thuật ngữ  "bệnh tim" có thể  được sử  dụng  để mô tả bất kỳ rối loạn của hệ thống tim mạch   (tức là, trái tim và các mạch máu) do bẩm sinh   hoặc mắc phải, có ảnh hưởng đến khả năng hoạt  động bình thường của tim. Bệnh tim cũng được  gọi   là   bệnh   tim   mạch,   bệnh   tim   mạch   vành  (CHD), và bệnh mạch vành.  Mỗi năm bệnh tim mạch gây thiệt mạng cho  hơn 17 triệu người trên thế giới. Tại Hoa Kỳ số tử vong cũng xấp xỉ con số  700.000 người. Tuy được coi như  “bệnh của người già” (trên 65 tuổi),  nhưng bệnh tim mạch cũng thường thấy ở lớp tuổi trẻ hơn. Ở  Việt Nam, cứ 100 người chết vì bệnh tật thì có khoảng 25 người  chết liên quan đến các vấn đề  tim mạch. Con số đó vẫn đang có dấu hiệu  gia tăng từng ngày. 
  7. 5 Các loại bệnh tim mạch Các loại bệnh tim chủ yếu: Bệnh tim mạch vành Tai biến mạch máu não Bệnh động mạch ngoại biên Bệnh động mạch chủ Bệnh tim bẩm sinh  Bệnh tim mạch vành Bệnh tim mạch vành (CHD) xảy ra khi dòng chảy của máu chứa oxy  đến tim bị chặn hoặc giảm tích tụ của chất béo (mảng xơ vữa) trong động   mạch vành. Các   động   mạch   vành   là   hai   mạch   máu   lớn   cung   cấp   trái   tim   bằng  máu. Khi chúng bị thu hẹp do tích tụ của mảng xơ vữa, việc cung cấp máu  cho tim bị hạn chế. Điều này có thể  gây ra đau thắt ngực (đau ngực). Nếu  động mạch vành hoàn toàn bị chặn, nó có thể gây ra một cơn đau tim .  Tai biến mạch máu não Não là một trong những cơ  quan nhận máu nhiều của hệ  tuần hoàn và   các tế  bào thần kinh là những tế  bào nhạy cảm với tình trạng thiếu oxy   nhất. Chỉ  cần thiếu oxy 5 phút là các tế  bào não sẽ  chết và không có khả  năng hồi phục. Các thể  bệnh tai biến mạch máu não hay gặp nhất còn gọi là đột quỵ  bào gồm: co thắt mạch máu não, thiếu máu não thoáng qua, nhồi máu não, 
  8. 6 vỡ  mạch máu não… Và nặng nhất là xuất huyết  ồ   ạt gây ngập não thất   làm cho bệnh nhân tử vong trong vòng 1 ­ 2 giờ đồng hồ. Các dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là bệnh nhân bị đau đầu dữ dội, chóng   mặt, tay chân yếu hoặc liệt và đi vào hôn mê. Khả năng phục hồi của bệnh   nhân phụ thuộc nhiều vào thể tai biến.  Ở những thể nặng, bệnh nhân hôn  mê sâu tỉ lệ tử vong lên đến trên 50%. Việc đề  phòng quan trọng nhất là phải phát hiện sớm bệnh cao huyết   áp và tình trạng xơ  vữa động mạch, để  điều trị  tốt. Cần phải thận trọng   với những bệnh nhân có yếu tố  nguy cơ cao như tuổi trên 50, béo phì, hút  thuốc lá, đái tháo đường  Bệnh động mạch ngoại biên Bệnh động mạch ngoại biên, còn được gọi là bệnh mạch máu ngoại  biên, xảy ra khi có một sự tắc nghẽn trong động mạch để tay chân của bạn   (thường là chân của bạn). Các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh động mạch ngoại vi là đau  
  9. 7 ở  chân khi đi bộ. Điều này thường là trong một hoặc cả hai đùi, hông hay  bắp chân bạn. Cơn đau có thể  cảm thấy như  chuột rút, đau âm  ỉ  hoặc cảm giác  nặng nề  trong cơ bắp chân của bạn. Nó thường tự đến và tự  đi, và sẽ  tồi  tệ hơn khi tập thể dục có sử dụng đôi chân của bạn, chẳng hạn như đi bộ  hoặc leo cầu thang..  Bệnh động mạch chủ Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất trong cơ thể. Nó mang máu từ  trái tim tới các phần còn lại của cơ thể. Các loại phổ biến nhất của bệnh  động mạch chủ là một chứng phình động mạch chủ , vách, thành của động  mạch chủ trở nên suy yếu và lồi ra ngoài. Bạn thường sẽ trải nghiệm đau  dữ dội ở ngực, lưng hoặc bụng (bụng).   Nguyên nhân chủ yếu là xơ vữa động mạch. Ở những bệnh nhân này ở  một vùng yếu của thành động mạch chủ  như  quai động mạch chủ  ngực, 
  10. 8 phần dưới động mạch thận của động mạch chủ bụng sẽ phình ra, tạo cục   máu đông gây tắc lòng động mạch, hoặc tạo sự  bóc tách làm thành hai  luồng thông và nặng hơn là vỡ túi phình gây tử vong.  Bệnh tim bẩm sinh Cho đến hiện nay, bệnh tim bẩm sinh là bệnh hay gặp nhất  ở  Việt   Nam. Các chuyên gia tim mạch  ước tính rằng: có khoảng 1 ­ 2% các em bé  sinh ra mắc bệnh tim bẩm sinh từ  nhẹ  nhất như là còn  ống động mạch,   đến nặng nhất là hoán vị  đại động mạch…  Ước tính rằng có khoảng trên   50 tổn thương tim bẩm sinh. Hiện tại luôn có khoảng hơn 100 ngàn trẻ em  bị  bệnh tim bẩm sinh đang chờ  mổ  và cho dù có hàng chục trung tâm mổ  tim mở ra đời cũng khó giải quyết hết được. Bệnh thường biểu hiện bằng tình trạng khó thở, hay bị  viêm phổi,  tím tái và đứa trẻ  thường bị  suy dinh dưỡng nặng. Việc phòng ngừa chủ  yếu là cha và mẹ phải có sức khoẻ tốt, không lớn tuổi mới sinh con, trong   quá trình mang thai, nhất là 3 tháng đầu người mẹ không được tiếp xúc với   hóa chất độc hại, X­quang, nhiễm siêu vi đặc biệt là bệnh rubeon… II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH TIM MẠCH Theo Tổ  chức Y tế Thế  giới, hàng năm có đến hơn 17 triệu người tử  vong vì bệnh tim mạch. Con số  này cho thấy mức độ  phổ  biến của các   bệnh lý về tim, trong đó thường gặp nhất là cao huyết áp, bệnh mạch vành  và đột quỵ. Bệnh tim mạch có rất nhiều hình thức, và vì vậy cũng có nhiều yếu tố  nguy cơ dẫn đến các bệnh lý về  tim được chia thành hai nhóm. Nhóm thứ  nhất là những yếu tố  nguy cơ  không thể  thay đổi như  tuổi tác, giới tính,  yếu tố  di truyền, nhóm thứ  hai là những yếu tố  nguy cơ  có thể  thay đổi 
  11. 9 như  thói quen sinh hoạt, vận động… Hiểu rõ các yếu tố  nguy cơ  này sẽ  giúp bạn phòng tránh bệnh tim mạch tốt nhất. 1. Các nguyên nhân khách quan: 1.1. Giới tính Nhìn chung, nam giới có nguy cơ  bị  đau tim nhiều hơn phụ  nữ.  Tuy nhiên  ở  phụ  nữ   ở  thời kỳ  mãn kinh, nguy cơ  sẽ  tăng cao hơn và  sau tuổi 65, nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở nam giới và phụ nữ là như  nhau. 1.2. Di truyền Nếu trong gia đình có tiền sử  bệnh tim mạch, ví dụ  như  cha mẹ  hoặc anh chị  em của bạn đã từng gặp phải các vấn đề  về  tim mạch  trước tuổi 55, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhiều hơn bình  thường. Ngoài ra những yếu tố rủi ro dẫn đến nguy cơ tim mạch như  cao huyết áp, tiểu đường và béo phì cũng có thể mang tính di truyền. 1.3. Tuổi tác Tuổi già là một trong những yếu tố  nguy cơ của bệnh tim mạch.   Càng lớn tuổi, hoạt động của tim càng kém hiệu quà. Thành tim dày  lên, các động mạch cứng lại khiến cho quá trình bơm máu cũng trở  nên khó khăn, đó là lý do vì sao nguy cơ mắc bệnh tim mạch gia tăng  theo tuổi. 2. Các nguyên nhân chủ quan: 2.1. Béo phì và thừa cân Việc thừa cân sẽ góp phần gia tăng tổng mức cholesterol trong máu,  đồng thời mang đến nguy cơ  huyết áp cao và bệnh mạch vành. Nếu ở  cấp độ béo phì, lượng cholesterol sẽ tăng vọt, huyết áp đặc biệt cao và  kéo theo bệnh tiểu đường. Trong nhiều trường hợp, chứng béo phì chịu 
  12. 10 trách nhiệm cho hầu hết các bệnh tật liên đới, trong đó đa phần là bệnh  tim mạch. Có thể  nói béo phì là một yếu tố  nguy cơ  mang đến nhiều   yếu tố nguy cơ khác có thể gây ra bệnh tim mạch. Tỷ lệ tử vong ở những người béo phì do bệnh tim mạch cao hơn người bình thường 2.2. Nghiện thuốc lá Hầu hết mọi người đều biết rằng việc hút thuốc lá làm tăng nguy  cơ ung thư phổi, nhưng ít ai nhận ra nó cũng làm tăng đáng kể nguy cơ  mắc bệnh tim mạch. Nghiên cứu cho thấy hút thuốc làm tăng nhịp tim, thắt chặt các động  mạch lớn và làm cho nhịp tim bất thường, có thể  dẫn đến loạn nhịp  tim...khiến hoạt động của tim kém hiệu quả  và trở  nên khó khăn hơn.  Việc  hút  thuốc cũng  làm tăng  huyết  áp và  tăng  nguy cơ   đột quỵ   ở  những người đã có sẵn chứng huyết áp cao.        Ngoài nicotine, các hóa chất khác có trong khói thuốc như  carbon  monoxide cũng có hại cho tim. Những chất này dẫn đến tích tụ  mảng  bám trong động mạch,  ảnh hưởng đến cholesterol và mức fibrinogen –  
  13. 11 một yếu tố  làm đông máu, điều này khiến cho nguy cơ  đông máu tăng  và có thể dẫn đến đau tim. 2.3. Thiếu vận động thể chất Những người lười vận động hoặc ít có cơ  hội vận động thể  chất  sẽ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn những người thường xuyên  tập thể dục. Việc hoạt động và tập luyện sẽ  đốt cháy calo, giúp kiểm   soát mức cholesterol và bệnh tiểu đường đồng thời có thể hạ huyết áp.  Tập thể  dục cũng tăng cường sự  dẻo dai cho cơ  tim và làm cho các   động mạch linh hoạt hơn. Những người tích cực đốt cháy 500­3500  calo mỗi tuần bằng cách tập thể dục hoặc các hình thức vận đông khác   thường sống lâu hơn những người không tập thể dục. Ngay cả việc tập  thể dục với cường độ trung bình nhưng đều đặn và thường xuyên cũng  rất hữu ích. 2.4. Cao huyết áp Chứng cao huyết áp sẽ  dẫn đến nguy cơ  đau tim và đột quỵ. Nếu   kết hợp thêm cả béo phì, nghiện thuốc lá và cholesterol cao thì nguy cơ  bệnh tim hay đột quỵ sẽ tăng lên đáng kể. Huyết  áp có  thể  thay  đổi tùy theo  điều kiện vận  động và tuổi tác,   nhưng về cơ bản, chỉ số huyết áp ở người lớn khi đang nghỉ ngơi nên ở  mức 120/80. 2.5. Cholesterol trong máu cao Cholesterol là một chất tương tự  chất béo có sẵn trong máu. Gan  sản xuất cholesterol để  hình thành màng tế  bào và tạo một số  hormon  nhất định. Ngoài lượng cholesterol này ra, cơ  thể  còn nhận thêm một  lượng  cholesterol  khác  từ  những  thực  phẩm  được  dung  nạp, những   thực phẩm này đa phần có nguồn gốc động vật như thịt, trứng, các sản   phẩm từ sữa...
  14. 12 Mặc dù ta vẫn thường đổ  lỗi cho lượng cholesterol trong thức ăn  khiến cho chỉ  số  cholesterol trong máu tăng cao,  nhưng thực tế  thủ  phạm chính lại là các chất béo bão hòa có trong thực phẩm. Hãy cẩn  thận ở điềm này, vì có những thực phẩm không chứa cholesterol nhưng   vẫn chứa một lượng lớn các chất béo bão hòa khác. Những loại thực  phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa thường là thực phẩm có nguồn gốc  bơ sữa và thịt đỏ. Các chất béo bão hòa này làm gia tăng lượng cholesterol “xấu”  (LDL), tạo ra những mảng bám trên thành động mạch và bắt đầu quá  trình xơ  vữa động mạch. Khi các mảng bám tích tụ  trong các động   mạch vành cung cấp máu cho tim, nguy cơ đau tim sẽ tăng cao. 2.6. Tiểu đường Ước tính có đến 65% số người tiểu đường tử vong do các bệnh tim   mạch. Tiểu đường làm tăng nguy cơ  bệnh tim và đột quỵ. Một phần   của   nguyên   nhân   này   là   do   bệnh   tiểu   đường   làm   ảnh   hưởng   đến  cholesterol và triglyceride, ngoài ra người bị  tiểu đường cũng có thể  bị  huyết áp cao và béo phì kèm theo, do vậy nguy cơ cũng cao hơn. Có thể thấy phần lớn nguyên nhân dẫn tới bệnh lý tim mạch thuộc  về nhóm yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được. Do đó để duy trì một trái  tim mạnh khỏe của mình ngay từ hôm nay bạn hãy thực hiện chế độ ăn  uống   và   lối   sống   lành   mạnh   đồng   thời   kiểm   tra   sức   khỏe   định   kỳ  thường xuyên để  phát hiện sớm các bệnh lý nếu có. Hãy từ  bỏ  những  thói quen chết người như hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều. Bạn có trái  tim khỏe nghĩa là bạn đã loại bỏ  yếu tố nguy cơ di truyền của thế hệ  kế tiếp.
  15. 13 III. TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH TIM MẠCH Mặc dù khám tim mạch thườn tập trung vào tim, nhưng các dấu hiệu   ngoại biên cũng rất quan trọng. Trong khi các bệnh nhân tim trông có vẻ khỏe mạnh lúc nghỉ ngơi, thì  nhiều bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp xuất hiện trong lo lắng và bồn chồn.  Vã mồ  hôi chứng tỏ  hạ  huyết áp hoặc tình trạng cường giao cảm, như  trong ép tim cấp, rối loạn nhịp nhanh hoặc nhồi máu cơ tim. Các bệnh nhân suy tim ứ trệ nặng hoặc cung lượng tim thấp kéo dài  có thể xuất hiện suy mòn. Tím có thể là trung ương do mất bão hòa máu động mạch hoặc ngoại   biên, phản ánh sự  tổn thương phân bố  tới tổ  chức của máu được bão hòa  đầy đủ  trong tình trạng cung lượng tim thấp, đa hồng cầu hoặc co thắt  mạch ngoại biên. Tím trung  ương có thể  do phổi, suy tim trái hoặc shunt   phải ­ trái gây ra. Tím do shunt phải ­ trái không được cải thiện khi tăng   nồng độ ôxy trong khí hít vào. Xanh tái thường chứng tỏ thiếu máu nhưng có thể là dấu hiệu  của cung lượng tim thấp. 1. Triệu chứng chức phận. 1.1 Khó thở:     Là do thiếu oxy khi suy tim và cản trở trao đổi khí (O2 và CO2)   giữa phế nang và mao mạch phổi.     Khó thở có nhiều mức độ: khó thở khi gắng sức; khi làm việc  nhẹ; khi nghỉ ngơi; cơn khó thở kịch phát về ban đêm; khó thở khi   hen tim, phù phổi cấp. Khó thở được khởi phát hoặc nặng lên bởi  gắng sức và gây ra tăng áp lực nhĩ trái và tĩnh mạch phổi hoặc  giảm ôxy máu. Tăng áp lực nhĩ trái và tĩnh mạch phổi thường gặp nhất là rối loạn 
  16. 14 chức năng tâm trương thất trái (do phì đại, xơ  hóa hoặc bệnh màng  ngoài tim) hoặc bít tắc van gây ra. Đợt khởi phát hoặc nặng lên của  tăng áp lực nhĩ trái có thể  dẫn đến phù phổi. Giảm oxy máu có thể  do   phù phổi hoặc luồng thông trong tim. Khó thở  phải được xác định bằng mức độ  hoạt động gây ra nó.  Khó thở  cũng là một triệu chứng thường gặp trong các bệnh phổi và  khó có thể phân biệt được bệnh sinh, khó thở cũng có thể gặp ở người   ít đi lại hoặc người béo, người trong tình trạng lo lắng, thiếu máu và   nhiều bệnh khác. Khó thở  khi nằm là do sự  tăng thể  tích máu trung  ương. Khó thở  khi nằm cũng có thể do các bệnh phổi và béo bệu gây ra. Khó thở kịch phát ban đêm sẽ giảm nhẹ bằng cách ngồi hoặc đứng   lên, triệu chứng này thường đặc hiệu hơn trong các bệnh tim. Khó thở khi gắng sức khiến nhiều người nghĩ rằng đó là dấu hiệu  của  bệnh đường hô hấp. Tuy nhiên, thực tế  không phải là như  vậy.  Nhồi máu cơ  tim cũng có thể  khiến người bệnh có cảm giác hết hơi,   ngột ngạt, thở nhanh và nông. Đôi khi phải ngồi vùng dậy để thở. Tim   suy dễ  gây  ứ  máu tiểu tuần hoàn tim phổi,  ảnh hưởng trực tiếp đến  hoạt động của các phế nang. Khi vận động gắng sức, chất dịch ứ thoát   ra đột ngột từ  các mạch máu của tiểu tuần hoàn tràn ra các phế  nang   gây khó thở. Nhiều trường hợp bệnh tim còn gây khó thở kéo dài, ban đấu chỉ là   cảm giác khó thở  khi gắng sức như lên dốc, mang vác nặng, đi ngược   gió lớn. Sau này, các cơn khó thở này thường xuyên hơn. Tùy theo tình   trạng suy tim mà bệnh nhân bị khó thở ít hay nhiều, không có cơn kịch   phát, hoặc khó thở  thường xuyên, làm gì cũng khó thở. phổi nhiều ran  ướt, khi chụp X­quang thấy tim to.
  17. 15 1.2 Đau ngực:     Đau vùng trước tim hay đau sau xương ức với nhiều tính chất khác  nhau: Đau   nhói   như   kim   châm   gặp  trong  rối   loạn  thần  kinh   tim,   suy   nhược thần kinh tuần hoàn. Đau thắt ngực: là cơn đau thắt bóp, nóng rát vùng ngực; có khi lan   lên cổ, ra sau lưng, hoặc lan theo mặt trong cánh tay trái tới đầu ngón  tay số  5 bàn tay trái. Khi thiểu năng động mạch vành tim, cơn đau kéo  dài 1 đến 15 phút và hết cơn đau khi dùng thuốc giãn động mạch vành   tim (nitroglycerin 0,5 mg ~ 1 viên ngậm dưới lưỡi). Nếu đau thắt ngực   do nhồi máu cơ  tim cấp tính thì cơn đau ngực nặng hơn, thời gian kéo  dài hơn (hơn 15 phút), các thuốc giãn động mạch vành không có tác  dụng cắt cơn đau. Đau ngực có thể xẩy ra do một bệnh phổi hoặc một bệnh x ương,   bệnh thực quản hoặc các bệnh đường tiêu hóa, kích thich rễ  dây thàn  kinh cổ  ngực , hoặc do tình trạng lo lắng cũng như  nhiều bệnh tim  mạch gây nên. Nguyên nhân thường gặp nhất của đau ngực do tim là thiếu máu  cơ  tim cục bộ. Đau thường được mô tả  là âm  ỉ, nhức nhối hoặc như  cảm giác ép vào, siết chặt, thắt chặt hoặc ngột ngạt hơn là đau như dao  đâm hoặc co thắt lại, và nó thường được nhận thức như một cảm giác  bứt rứt hơn là đau. Đau do thiếu máu cục bộ thường giảm đi trong vòng  30 phút, nhưng nó có thể kéo dài hơn. Những cơn đau kéo dài thường tương  ứng với nhồi máu cơ  tim,  đau thường kèm theo cảm giác bứt rứt hoặc lo lắng. Vị trí đau thường ở  sau xương  ức hoặc vùng trước tim bên trái. Mặc dù đau có thể  lan tới  
  18. 16 hoặc khu trú  ở  vùng hầu họng, hàm dưới, bả  vai, mặt trong cánh tay,  vùng bụng trên hoặc lưng, nhưng nó hầu như  cũng bao hàm cả  vùng  xương  ức. Đau do thiếu máu cục bộ  thường do gắng sức, nhiệt  độ  lạnh,   sau   bữa   ăn,   stress   hoặc   kết   hợp   các   yếu   tố   này   thúc   đẩy   và  thường giảm đi khi nghỉ ngơi. Đau không liên quan đến tư thế hoặc hô   hấp và thường không xuất hiện khi sờ  nắn ngực. Trong nhồi máu cơ  tim, một yếu tố thúc đẩy thường không rõ rệt. Phì đại thất trái hoặc bệnh van động mạch chủ  cũng có thể  phát   sinh đau do thiếu máu hoặc đau ít điển hình hơn. Viêm cơ tim, bệnh cơ  tim và sa van hai lá thường kết hợp với đau ngực không diển hình. Viêm  màng ngoài tim có thể  gây ra đau nhưng nó thay đổi theo tư  thế  và hô  hấp. Phình tách động mạch chủ gây đau như xé lồng ngực một cách đột   ngột và thường lan ra sau lưng. 1.3 Hồi hộp đánh trống ngực:     Là tình trạng tim đập nhanh, mạnh, dồn dập từng cơn. Đây là phản  ứng bù đắp khi thiếu máu (thiếu oxy) trong suy tim. Nhận thấy nhịp đập của tim có thể  là hiện tượng bình thường  hoặc có thể  phản ánh tăng cung lượng tim hoặc tăng cung lượng nhát   bóp tim  ở những bệnh nhân với nhiều tình trạng bệnh ngoài tim (gắng   sức, nhiễm độc giáp, thiếu máu, lo lắng...). Nó cũng có thể do các bệnh  
  19. 17 tim mạch làm tăng thể  tích nhát bóp (hở  van tim, nhịp chậm) hoặc có  thể là dấu hiệu của rối loạn nhịp tim. Ngoại tâm thu thất có thể  được   cảm thất như  nhát đập ngoại lai hoặc nhát nhảy cóc. Tim nhanh kịch  phát trên thất hoặc thất bệnh nhân có thể cảm thấy đập hoặc rung rất  nhanh, đều hoặc không đều. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân không thấy   biểu hiện gì cả. Nếu như  nhịp tim bất thường kết hợp giảm đáng kể  huyết áp và   cung lượng tim, thì nó có thể, đặc biệt là tư  thế  đứng thẳng, làm  ảnh  hưởng tới dòng máu lên não, gây choáng váng, mờ  mắt, mất ý thức  (ngất) hoặc các triệu chứng khác. Ngất do tim thường gặp nhất là do ngừng nút xoang hoặc bloc  đường ra nút xoang, block nhĩ thất, hoặc tim nhanh thất hoặc rung thất.   Ngất  có   thể  có  một  vài   dấu  hiệu  tiền triệu và  có thể  gây  ra  chấn  thương. Việc không có triệu chứng báo trước giúp phân biệt ngất do  tim (Cơn Adams ­ Stockes) với ngất do mạch thần kinh phế  vị, hạ  huyết áp tư  thế  hoặc cơn động kinh. Mặc dù thương hồi phục ngay,   một số bệnh nhân có thể có những động tác giống như trong cơn động  kinh. Bệnh van động mạch chủ và bệnh tim phì đại tắc nghẽn cũng có  thể  gây ngất và thường xẩy ra khi gắng sức hoặc sau gắng sức. Một   hình thức ngất khác là chủ  đề  thu hút sự  chú ý đáng kể  trong những  năm gần đây được gọi là ngất do thần kinh tim. Trong hội chứng này có  sự  tăng không thích hợp hoạt động phế  vị  ly tâm, thường do tăng kích   thích thần kinh giao cảm của tim trước đó. Song nó có thể  xẩy ra đột  ngột giống hệt như ngất do rối loạn nhịp tim. 1.4. Phù  Sự  tích lũy dịch dưới da xuất hiện đầu tiên  ở  chi dưới  ở  những  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1