
Hoïc vieân: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4- K17
1
B
Ộ
GIÁO D
Ụ
C VÀ ĐÀO T
Ạ
O
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Đ
ề
tài:
“Cho vay kích cầu đối với các doanh
nghiệp của các ngân hàng thương mại”
Giảng viên: TS. Lại Tiến Dĩnh
Học viên: Nguyễn Thị Mỹ Hiền
Lớp: Cao học ngân hàng ngày 4- K17
Tp. Hồ Chí Minh 2009

Hoïc vieân: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4- K17
2
CHO VAY KÍCH CẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
NHÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Các vấn đề chung về cho vay doanh nghiệp
1. Định nghĩa, nguyễn tắc cho vay, điều kiện vay vốn, mục đích vay vốn,
hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay, hợp đồng tín dụng, giới
hạn cho vay, những trường hợp không cho vay và các phương thức cho vay:
1.1 Định nghĩa:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời ạhn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.
Nguyên tắc cho vay:
- Phải sử dụng vốn đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng: Vì
nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì sẽ ảnh hưởng khả năng thu hồi nợ
này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích điều này dẫn đến thất thóat
và lãng phí vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Đây là nguyên tắc quan trọng không thể thiếu được trong hoạt
động cho vay. Do sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, thì khách hàng
vay tiền phải trả lại cả gốc và lãi để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gởi
tiền. Bởi vì bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời sử
dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, gốc
và lãi.
Điều kiện vay vốn:
Theo quy chế cho vay khách hàng do ngân hàng Nhà nước ban hành thì các
điều kiện vay vốn bao gồm:
- Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật;
- Có mụch đích vay vốn hợp pháp;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết;
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; Thực
hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên ngoài các điều kiện trên thì các ng6an hàng thương mại có thể có
những điều kiện riêng của mình.
Mục đích vay vốn:

Hoïc vieân: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4- K17
3
Khách hàng doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích. VD: Khi doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn thì không được sử dụng vốn
đó vào mục đích tài trợ dài hạn.
Hồ sơ vay vốn:
Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
- Báo cáo tài chính Của thời kỳ gần nhất.
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
1.6 Thẩm định và quyết định cho vay:
- Đánh giá tính khả thi c ủa phương án kinh doanh, dự án đầu tư.
- Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
1.7 Hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng vay vốn chứa đựng nội dung: Điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức
bảo đảm, phương thức trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm và nhưng cam kết khác.
Ngoài ra trong hợp đồng tín dụng cũng nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên:
khách hàng và ngân hàng.
1.8 Giới hạn cho vay:
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại bị giới hạn cho vay theo
quy định của luật tổ chức tín dụngnhằm đảm bảo an toàn. Cụ thể:
Cho vay ngắn hạn: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng, trừ trường hợp đặc biệt.
Những trừơng hợp không cho vay:
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(GĐ), Phó
tổng giám đốc( P.GĐ) của tổ chức tín dụng;
- Cán bộ nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thanh viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc(GĐ, P.GĐ), Phó tổng giám đốc( P.GĐ) của tổ chức tín dụng;
1.10 Các phương thức cho vay:
Hiện nay các ngân hàng thương mại có thể cho doanh nghiệp vay theo các
phương thức sau: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, cho vay
theo dự án đầu tư…
2. Phân loại cho vay:

Hoïc vieân: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4- K17
4
Dựa vào thời hạn có thể chia cho vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn,
cho vay trung và dài hạn.
2.1 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp:
Cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Nhằm mục
đích là để tài trợ cho nhu cầu của vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn
lưu động tạm thời. Có thể cho vay theo phương thức là cho vay từng lần hoặc
cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2 Cho vay t rung và dài hạn đối với doanh nghiệp:
Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn đến 60 tháng , cho vay dài
hạn có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích cho vay là nhằm tài trợ cho tài sản cố
định và một phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp (đứng gốc
độ là doanh nghiệp); tạo ra lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng( đứng gốc độ
là ngân hàng).
II. Thực trạng cho vay doanh nghiệp năm 2008:
1. Cho vay bất động sản:
2. Cho vay các mặt hàng công nghiệp cấp thấp, hang tiêu dung, hang nông
khoáng sản:
Do tình hình kinh tế Việt Nam ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng. Ngân
hàng chưa vạch ra chiến lược có tầm nhìn xa, chỉ tập trung đáp ứng những
nhu cầu vay trước mắt của doanh nghiệp. Đó là đầu tư vốn vào các mặt hàng
công nghiệp c ấp thấp như: Hàng m ay mặt, nón , giày da và các mặt hàng tiêu
dùng. Những mặt hàng này không m ang lại hiệu hiệu quả lớn có tính chất
kích cầu để phát triển nền kinh tế cộng với tình hình khủng hoảng trong giá
cả thị trường trên toàn cầu trong thời gian qua, làm cho hàng tồn đọng không
xuất khẩu được hay các nhà đầu tư nước ngoài bỏ trốn về nước( Hàng trăm
công ty Hàng Quốc không thể trả nợ ngân hàng và Ban quản lý điều hàng
công ty đã bỏ về nước).
Đồng thời một phần lớn vốn ngân hàng lại đầu tư vào mặt hàng nông lâm
khoáng sản có giá bấp bên do: Thiên tai, dịch bệnh, chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm không đạt yêu cầu…
3. Cho vay kinh doanh chứng khoán:
Do chưa có kinh nghiệm, do thông tin bất cân xứng mà thời gian qua các
doanh nghiệp đỗ xô vào kinh doanh chứng khoán. Thặng dư của cổ phần tăng
lên một cách giả tạo làm kích thích các doanh nghiệp và cả ngân hàng ( VD:
Tập đoàn công ty cổ phần tole Hoa Sen vì muốn khuyếch trương quảng cáo
thương hiệu c ủa mình mà họ đã vay rất nhiều vốn chủ yếu là để quảng bá tiếp
thị. Trong năm qua bong bong giá cổ phiếu giảm đột ngột, cộng với mức lại
suất tăng liên tục năm qua, cộng với việc nhập nguyên liệu về với giá cao,
nhưng khi thành thành phẩm bán ra lại là giá thấp nên dẫn đến tình hình công

Hoïc vieân: Nguyeãn Thò Myõ Hieàn- lôùp cao hoïc NH4- K17
5
ty gần như phá sản.Vậy mà những doanh nghiệp khác lại cứ ngộ nhận là
chứng khoáng của công ty Hoa Sen là có hiệu quả nên các nhà đầu tư đỗ xô
vào công ty này. Kéo theo một số công ty là cổ đông của tole Hoa Sen cũng
bị chết theo, kết quả không có khả năng trả nợ cho ngân hàng).
4.Tập trung cho vay nhiều khách hàng là cá nhân:
Hệ thống ngân hàng thương mại , nhất là các ngân hàng thương mại cổ phần ,
có nghiên cứu cho ra sản phẩm cho vay mới, nhưng lại phục vụ cho vay tiêu
dung và khách hàng cá nhân. Dẫn chứng như ngân hàng cổ phần ngân hàng
Á Châu và một số ngân hàng thương mại cổ phần khác: Cho vay mua xe ôtô
để sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hoặc mua nhà trả góp.
4. Thời hạn và lãi suất cho vay chưa hợp lý:
III. Giải Pháp:
Năm 2008 vừa qua cho ta thấy là một năm tồi tệ tài chính thế giới ở Việt Nam
cũng vậy, lãi suất, tỷ giá hối đói thì biến động liên tực không theo một quy luật
nào cả, các doanh nghiệp thì kêu trời , vì không tiếp cận được nguồn vốn ngân
hàng. Điều này không thể chỉ trách ngân hàng được. Một năm mà kế hoạch cuả
họ bị biến động hơn ba lần, Vậy áp luật của ngân hàng cũng chẳng hề nhỏ. Năm
2008 hoạt động ngân hàng của Việt Nam chưa theo kịp với những biến động của
tình hình tài chính ngân hàng thế giới. Ngay từ đầu năm chúng ta chứng kiến sự
bất ổn của các ngân hàng ơ Mỹ. Nơi khai sinh cuộc khủng hoảng toán cầu như
hiện nay. Trong khi chúng ta vẫn tiếp tục áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ
hướng đến mục tiêu chống lạm phát mà không dư báo được diễn tiến củ atình
hình tài chính thế giới, Vì vậy có thể nói rằng đến khi “ nươc tới chân” chúng ta
mới nhảy thì làm sao mang lại hiệu quả cao được. Việc các doanh nghiệp Việt
Nam gặp khó khăn trong kinh doanh là điều đã được cảnh báo trước đó, chính
sách thắt chặt tín dụng và thị trường xuất khẩu bị bó hẹp do sức cầu trên thị
trường thế giới giảm, thì nóng lạnh về tỷ giá.
Năm 2009 lại là năm thách thức lớn cho hoạt động ngân hàng khi mà những cơn
sóng khủng hoảng tài chính sẽ tác động đến Việt Nam, cũng như các doanh
nghiệp Việt nam. Vì vậy theo tôi cần đưa ra một số giải pháp sau.
1. Giảm lãi suất:
Đó là điều mà xã hội quan tâm nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng
đang chờ lãi suất vay ngân hàng giảm thêm, vì vậy ngân hàng Nhà nước đã đề ra
lộ trình làm sao để có lãi suất hợp lý. Mức hợp lý ở đây không còn đặt nặng lãi
suất tiền gửi phải cao hơn lạm phát mà là giá của đồng vốn phụ thuộc cung cầu.