Khủng hoảng tài chính thế giới

Tiểu luận tài chính quốc tế

Khủng hoảng tài chính thế giới

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

1

Khủng hoảng tài chính thế giới

LỜI MỞ Đ ẦU

Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007-2009 là cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh

vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra từ năm 2007 cho đến tận nay. Nó

là nguồn gốc trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009. Thông qua

quan hệ tài chính nói riêng và kinh tế nói chung mật thiết của Hoa Kỳ với nhiều nước,

cuộc khủng hoảng từ Hoa Kỳ đã lan rộng ra nhiều nước trên thế giới, dẫn tới những đổ

vỡ tài chính, suy thoái kinh tế, suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nhiều nước trên thế

giới.

Theo quan điểm của nhóm về đề tài thảo luận, đây là một đề tài hay có tính thời

sự, được rất nhiều người quan tâm. Song với đề tài thảo luận này thì đây là một đề tài

rộng và sâu vì nó mang tính bao quát về nền kinh tế thới giới và nền kinh tế Viêt Nam.

Với những kiến thức đã được học, bài thảo luận của nhóm nói một cách bao quát về

nguyên nhân, diễn biến, tác động và các giải pháp nhằm vượt qua khủng hoảng của các

quốc gia trên thế giới và Việt Nam.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2009 bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống

ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy

mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Vậy cuộc khủng hoảng lớn đầu tiên của thế kỷ 21 xuất

phát từ đâu? Điều gì đáng để chúng ta tìm hiểu trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

2

thống tài chính. Sau đây nhóm đi vào thảo luận các vấn đề trên.

Khủng hoảng tài chính thế giới

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1

MỤC LỤC .................................................................................................................................... 2

NỘI DUNG ................................................................................................................................... 5

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................................... 5

1.1. Lý thuyết về khủng hoảng tài chính .......................................................................... 5

1.2. M ột số dấu hiệu của khủng hoảng t ài chính ............................................................. 6

1.3. Các loại khủng hoảng tài chính ....................................................................................

2. NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN KHỦNG HO ẢNG TÀI CHÍNH ................................ 7

2.1. N guyên nhân ................................................................................................................. 7

2.1.1. Sự suy sập của thị trư ờng bất động sản ........................................................ 7

2.1.2. Cho vay dư ới chuẩn ...................................................................................... 12

2.1.3. Một số nguyên nhân khác............................................................................. 14

2.2. Diễn biến ..................................................................................................................... 17

2.2.1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại Mỹ ........................................................... 17

2.2.2. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại các nướ khác ......................................... 22

2.2.3. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại Việt Nam ................................................ 24

3. TÁC ĐỘN G CỦA KHỦNG HOẢNG Đ ẾN NỀN K INH TẾ THẾ G IỚI................. 28

3.1. Đối với nền kinh t ế M ỹ ............................................................................................. 28

3.2. Đối với khu vự c sử dụng đồng Euro........................................................................ 32

3.3. Đối với khu vự c Châu Á ........................................................................................... 34

3.4. Đối với nền kinh t ế Việt Nam .................................................................................. 36

4. G IẢI PH ÁP NHẰM VƯỢT QUA KH ỦNG HO ẢNG.................................................. 42

4.1. Giải pháp của các quốc gia, tổ chức trên thế giới .................................................. 42

4.2. Giải pháp của Việt Nam ............................................................................................ 50

4.2.1. Giải pháp về chính sách tài chính ................................................................ 50

4.2.2. Giải pháp về chính sách tiền t ệ .................................................................... 54

4.2.3. Giải pháp nhằm hạn chế thâm hụt ngân sách............................................ 59

4.2.4. Giải pháp nhằm kích t hích đầu tư và tiêu dùng ......................................... 59

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 62

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

3

TÀI LIỆU TH AM KHẢO ...................................................................................................... 63

Khủng hoảng tài chính thế giới

DANH MỤC CÁC B IỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Diễn biến thay đổi của lãi suất chính sách ở Hoa Kỳ............................................ 8

Biểu đồ 2: Lượng cung nhà ở M ỹ giai đoạn 2000-2007 .......................................................... 9

Biểu đồ 3: Nhu cầu nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007................................................................. 9

Biểu đồ 4: Doanh số bán nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007 ..................................................... 11

Biểu đồ 5: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng thị trường nhà ở .............. 11

Biểu đồ 6: Chúng khoán t ài trợ bằng t ài sản chưa thanh t oán của M ỹ ............................... 13

Biểu đồ 7: Chỉ số Dow Jones 2006-2008................................................................................. 28

Biểu đồ 8: Giá dầu 1998-2008 .................................................................................................. 29

Biểu đồ 9: Tỷ trọng nợ công của Hy Lạp ................................................................................ 33

Biểu đồ 10: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP của một số quốc gia trong EU ............ 34

Biểu đồ 11: Kim ngạch XNK các thị trường chủ yếu năm 2 008-2009............................... 39

Biểu đồ 12 : KNX K sang một số thị trư ờng lớn từ năm 2007 đến năm 2009 .................... 39

Biểu đồ 13: Cấu trúc tài sản trong bảng cân đối tài sản của FED, 6/28/2007-1/15/2009 ...... 45

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

4

Biểu đồ 14: Mua repo MBS của Fed tăng vọt vào cuối năm 2007 ....................................... 47

Khủng hoảng tài chính thế giới

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Cho vay dưới chuẩn của Mỹ........................................................................................ 12

Hình 2: Mức độ ảnh hưởng khủng hoảng của các nước ........................................................ 31

Hình 3: Gói cứ u trợ kinh t ế của Mỹ.......................................................................................... 44

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng

hoảng Mỹ ..................................................................................................................................... 21

Bảng 2: Số liệu về thự c trạng nợ và thâm hụt ngân sách năm 2009 của EU....................... 33

Bảng 3: Lãi suất cơ bản từ năm 2004-2010............................................................................. 55

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

5

Bảng 4: Biến động biên độ dao động tỷ giá USD/VND năm 2007-2009............................ 56

Khủng hoảng tài chính thế giới

NỘI DUNG

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lý thuyết về khủng hoảng tài chính

Cả thế giới đang phải chao đảo gánh chịu hậu quả của cơn bão khủng hoảng tài

chính. Khủng hoảng đem tới thách thức và cơ hội cho những ai biết nắm bắt thời cơ.

Nhưng thực chất, khủng hoảng tài chính là gì?

Hiện chưa có một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhưng ở góc độ vĩ mô nhưng

có thể hiểu khủng hoảng tài chính, nói một cách đơn giản, là sự mất khả năng thanh khoản

của các tập đoàn tài chính, dẫn tới sự sụp đổ và phá sản dây chuyền trong hệ thống tài chính.

Khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế

trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình. Khủng hoảng tài chính

xảy ra khi nhu cầu tiền vượt quá so với nguồn cung. Nhu cầu tiền mặt của người dân hay

của nhà đầu tư nước ngoài đã gây sức ép cho hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính

khiến cho hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán có thể sụp đổ. Trong nền kinh

tế thế giới hiện đại sự lây lan của khủng hoảng tài chính thường đi kèm với sự khủng

hoảng kinh tế kéo dài.

1.2. Một số dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế tài chính

Tuỳ theo mức độ và phạm vi, khủng hoảng tài chính thể hiện qua các điểm sau đây:

- Là sự mất giá của các đồng tiền quốc gia, tình hình nợ nước ngoài mất khả năng

thanh toán mà chủ yếu là nợ ngắn hạn và sự lạm phát gia tăng.

Ví dụ như cuộc khủng hoảng Châu Á năm 1997: Thái Lan đã phải thả nổi đồng Bath

và nó đã mất giá khoảng 20% so với đồng USD.

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

6

- Thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán suy sụp.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Cuộc khủng hoảng Châu Á năm 1997 chỉ số chứng khoán các nước giảm nghiêm

trọng như: Hong kong: 27%, Malaysia: 68%, Thái Lan: 75% …

- Phá sản và thất nghiệp tràn lan. Điển hình nước Mỹ, tập đoàn Lemon Brother Bank

phá sản, Citygroup đã phải sa thải hàng ngàn nhân viên…

- Sản xuất đình trệ, tốc độ tăng trưởng giảm sút.

- Đầu tư phát triển không kiểm soát nổi.

1.3. Các loại khủng hoảng tài chính:

 Khủng hoảng ngân hàng: Đây là tình trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt

rút tiền ồ ạt khỏi ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phần lớn số tiền gửi vào nên khi

khách hàng đồng loạt rút tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả năng hoàn trả các

khoản nợ. Sự rút tiền ồ ạt có thể dẫn tới sự phá sản của ngân hàng, khiến nhiều khách

hàng mất đi khoản tiền gửi của mình, trừ phi họ được bồi thường nhờ bảo hiểm tiền gửi.

Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng mang tính hệ thống.

Cũng có thể hiện tượng trên không lan rộng, nhưng lãi suất tín dụng được tăng lên do lo

ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách. Lúc này, chính các ngân hàng sẽ trở thành nhân tố

gây ra khủng hoảng tài chính.

 Khủng hoảng trên thị trường tài chính: Khủng hoảng trên thị trường tài chính

thường xảy ra do hai nguyên nhân chính: do các chính sách của Nhà nước và do sự tồn tại

của các “bong bóng” đầu cơ. Yếu tố đầu tiên phải nói đến, đó chính là các chính sách của

Nhà nước. Khi nhà nước phát hành tiền nhằm trang trải cho các khoản thâm hụt ngân

sách, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới tỷ giá cố định. Người dân sẽ mất lòng tin vào bản tệ,

và chuyển sang tích trữ bằng các loại ngoại tệ. Khi đó dự trữ ngoại tệ của Nhà nước sẽ

cạn dần, Nhà nước buộc phải từ bỏ tỷ giá cố định và tỷ giá sẽ tăng.

Thêm vào đó, trên thị trường lại luôn tồn tại những “bong bóng” đầu cơ, ẩn chứa

nguy cơ đổ vỡ. Khi hầu hết những người tham gia thị trường đều đổ xô đi mua một loại

hàng hóa nào đó trên thị trường tài chính (chẳng hạn như cổ phiếu), nhưng không nhằm

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

7

mục đích đầu tư lâu dài, mà chỉ mua với hi vọng sẽ bán ra với giá cao hơn và thu lợi

Khủng hoảng tài chính thế giới

nhuận, điều này đẩy giá trị của các hàng hóa này lên cao, vượt quá giá trị thực của nó.

Tình trạng này xảy ra sẽ kéo theo những nguy cơ đổ vỡ trên thị trường tài chính, do các

nhà đầu tư ngắn hạn kiểu trên luôn mua và bán theo xu hướng chung trên thị trường: họ

mua vào khi thấy nhiều người cùng mua, tạo những cơn sốt ảo trên thị trường và bán ra

khi có nhiều người cùng bán, gây tình trạng rớt giá.

 Khủng hoảng tài chính thế giới: Khi một quốc gia có đồng tiền mạnh đột ngột

phá giá đồng tiền của mình hoặc khi một nước mất đi khả năng hoàn trả các khoản nợ

quốc gia, gây khủng hoảng tiền tệ.

 Khủng hoảng tài chính trong các tập đoàn Kinh tế: Các tập đoàn thường vướng

vào khủng hoảng tài chính do 2 lý do chủ yếu: do các kế hoạch đầu tư không đúng đắn,

không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới việc không thanh toán được các khoản vay đầu tư

và phá sản; và do bị hiệu ứng dây chuyền từ khủng hoảng chung, các doanh nghiệp

không thể vay vốn đầu tư, hoặc các dự án đầu tư không thu hồi được vốn do tình trạng

khủng hoảng.

2. NGUYÊN NHÂN, DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU

2.1. Nguyên nhân

2.1.1. Sự suy sập của thị trường bất động sản:

Trước khi nghiên cứu nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính, chúng ta nên

tìm hiểu sơ qua về diễn biến thị trường bất động sản và tài chính M ỹ từ năm 2001 để hiểu

rõ hơn về cuộc khủng hoảng này.Đặc điểm của thị trường bất động sản Mỹ vào đầu thế

kỷ 21 tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Ở Mỹ hầu hết người dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và trả lại lãi lẫn

vốn trong một thời gian dài (20-30 năm) sau đó, với lãi suất thả nổi (điều chỉnh tăng theo

thời gian). Do đó, có một sự liên hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tình trạng của thị trường bất

động sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay mượn thì người ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà

cửa lên cao; khi lãi suất cao thì người bán nhiều hơn người mua, đẩy giá nhà xuống thấp.

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

8

Có 3 yếu tố chính tạo bong bóng thị trường bất động sản:

Khủng hoảng tài chính thế giới

Thứ nhất, từ đầu năm 2001, đặc biệt là sau cuộc khủng bố 11 tháng 9, khi mà sau

vụ khủng bố giá các cổ phiếu Mỹ sụt giảm, để giúp nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, Cục Dự

trữ liên bang Mỹ (Fed) đã liên tục hạ thấp lãi suất, dẫn đến việc các ngân hàng cũng hạ

lãi suất cho vay tiền mua bất động sản. Vào giữa năm 2000 thì lãi suất cơ bản của Fed là

trên 6% nhưng sau đó lãi suất này liên tục được cắt giảm, cho đến giữa năm 2003 thì chỉ

còn 1%. Điều này đã dẫn cung tiền cơ sở tăng ở mức 5% đến 10% trong suốt giai đoạn

2001-2004. FED tăng dần và trở lại mức 5,25% vào tháng 6 năm 2006 để kiểm soát lạm

phát, đến gần cuối năm 2007 FED bắt đầu cắt giảm lãi suất để chống suy thoái kinh tế,

Biểu đồ 1: Diễn biến thay đổi của lãi suất chính sách ở Hoa Kỳ (đường màu xanh).

Nguồn: http://www.cuna.org

đến cuối năm 2008 lãi suất chỉ ở mức 0.25%.

Hai là, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho dân nghèo có nhà ở của

Chính phủ lúc bấy giờ là khuyến khích và tạo điều kiện cho dân nghèo được vay tiền dễ

dàng hơn để mua nhà. Việc này phần lớn được thực hiện thông qua hai công ty được bảo

trợ bởi chính phủ là Hiệp hội quốc gia tài trợ bất động sản (Federal National Mortgage

Association – gọi tắt là Fannie Mae) và Tập đoàn cho vay thế chấp quốc gia (Federal

Home Loan M ortgage Corporation - gọi tắt là Freddie M ac). Hai công ty này giúp đổ vốn

vào thị trường bất động sản bằng cách mua lại các khoản cho vay của các ngân hàng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

9

thương mại, biến chúng thành các loại chứng từ được bảo đảm bằng các khoản vay thế

Khủng hoảng tài chính thế giới

chấp (mortgage-backed securities - MBS), rồi bán lại cho các nhà đầu tư ở Phố Wall,

Biểu đồ 2: Lượng cung nhà ở Mỹ giai đoạn 2000-2007

Nguồn:http://www. cuna.org

Biểu đồ 3: Nhu cầu nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007

Nguồn: http://www.cuna.org

đặc biệt là các ngân hàng đầu tư khổng lồ như Bear Stearns và M errill Lynch.

Nguyên nhân: chính là sự thay thế Đạo luật bức tường lửa Glass-Steagall bởi Đạo

luật Glamm-Leach-Bliley, cho phép các ngân hàng thương mại được tham gia vào các

lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm như nghiệp vụ chứng khoán hóa và bán các khoản vay bất

động sản khiến nhiều ngân hàng đẩy mạnh cho vay bất động sản dưới chuẩn, nhằm thu về

những khoản lợi lớn. Tuy nhiên, các ngân hàng vẫn nắm giữ một lượng khá lớn các

khoản chứng khoán phái sinh này, một phần do không bán được, một phần do mua của

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

10

ngân hàng khác nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư. Các ngân hàng cho vay bất động sản

Khủng hoảng tài chính thế giới

thua lỗ khi thị trường bất động sản bị vỡ bong bóng và nhiều khoản cho vay không thu

hồi được, cộng với các khoản chứng khoán bất động sản bị giảm giá không phanh.

Ba là khế ước nhận nợ của người mua nhà trở thành một loại chứng khoán (chứng

khoán phái sinh), được ngân hàng thông qua người môi giới đưa vào giao dịch mua bán

lại trên thị trường (thị trường thứ cấp). Trên thị trường mua đi bán lại, nhiều người đầu tư

cá nhân thông qua người môi giới đã bỏ tiền ra mua loại chứng khoán này mà họ không

hiểu rõ, chỉ biết hàng năm được tiền lãi.

Điểm đặc biệt ở đây là bởi vì việc hình thành, mua bán, và bảo hiểm M BS là vô

cùng phức tạp cho nên nó diễn ra gần như là ngoài tầm kiểm soát thông thường của chính

phủ. Bởi vì thiếu sự kiểm soát cần thiết cho nên lòng tham và tính mạo hiểm đã trở nên

phổ biến ở các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, bởi vì có thể bán lại phần lớn các khoản vay để

các công ty khác biến chúng thành MBS, các ngân hàng thương mại đã trở nên mạo hiểm

hơn trong việc cho vay, bất chấp khả năng trả nợ của người vay.

Bong bóng bất động sản:

Với ba lý do trên, thị trường bất động sản trở nên rất nhộn nhịp, có rất nhiều người

thu nhập thấp hoặc không có tín dụng tốt nhưng vẫn đổ xô đi mua nhà. Để có thể được

vay, nhóm người này thường phải trả lãi suất cao hơn và thường được cho mượn dưới

hình thức lãi suất điều chỉnh theo thời gian (ví dụ, nếu thỏa thuận là được vay với lãi suất

6% và điều chỉnh sau 3 năm thì đúng ba năm sau lãi suất mới sẽ được ấn định theo thời

điểm đó). Tóm lại, nhóm người này thuộc vào thành phần được cho vay với loại lãi suất

dưới chuẩn (subprime rate).

Bất kể khả năng trả được nợ của nhóm vay dưới chuẩn, khoản tiền cho vay dành cho

nhóm này đã tăng vùn vụt. Theo các ước tính thì nó tăng từ 160 tỉ USD ở năm 2001 lên

540 tỉ vào năm 2004 và trên 1.300 tỉ vào năm 2007. Fannie Mae đã mạnh tay hơn trong

việc mua lại các khoản cho vay đầy mạo hiểm do phải đối đầu với cạnh tranh nhiều hơn

từ các công ty khác, chẳng hạn như Lehman Brothers.

Bên cạnh đó, nhu cầu mua lại M BS của các nhà đầu tư vẫn cao bởi vì cho tới trước

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

11

năm 2006 thì thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu nổ bong bóng. Hơn nữa, họ

Khủng hoảng tài chính thế giới

cũng phần nào được trấn an khi vẫn có thể mua thong thả các hợp đồng bảo hiểm CDS từ

các công ty bảo hiểm và đầu tư khác. Việc này dẫn đến các công ty bán bảo hiểm càng

mạnh tay hơn trong việc bán CDS ra thị trường, bất chấp khả năng bảo đảm của mình.

Vì dễ vay cho nên nhu cầu mua nhà lên rất cao, kéo theo việc lên giá bất động sản

liên tục. Giá nhà bình quân đã tăng đến 54% chỉ trong vòng bốn năm từ 2001 (năm bắt

đầu cắt mạnh lãi suất) đến 2005. Việc này cũng dẫn đến vấn đề đầu cơ và ỷ lại là giá nhà

sẽ tiếp tục lên. Hệ quả là người ta sẵn sàng mua nhà với giá cao, bất kể giá trị thực và khả

năng trả nợ sau này vì họ nghĩ nếu cần sẽ bán lại để trả nợ ngân hàng mà vẫn có lời. Do

Biểu đồ 4: Doanh số bán nhà ở Mỹ giai đoạn 1995-2007

Nguồn: http://www.cuna.org

Biểu đồ 5: Diễn biến thay đổi giá nhà trong thời kỳ bong bóng thị trường nhà ở.

Nguồn: http://www.cuna.org

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

12

đó, một bong bóng đã thành hình trong thị trường bất động sản.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Khi mọi việc kinh doanh đang hứa hẹn nhiều lợi nhuận thì không ai có thể cản nó

được. Như một cỗ xe đang lao dốc theo đà tham lam và hám lợi đó, không ai có thể cản

lại được cho đến khi khủng hoảng nổ ra. Câu chuyện đó không có gì là lạ đối với thị

trường tự do. C.M ác đã khái quát là nếu tỷ suất lợi nhuận lên 300% thì tự treo cổ mình

lên nhà tư bản cũng sẵn sàng làm.

Khi các ngân hàng chạy theo lợi nhuận một cách quá tham lam, cộng với thể chế tài

chính cho phép, hàng loạt các khoản nợ đã chồng lên nợ và đã được biến thành cổ phiếu

thông qua quá trình trái phiếu hóa. Thực tế, người tiêu dùng M ỹ đã vay khá nhiều để tiêu

dùng, sinh viên trả tiền ăn học... nhưng do kinh tế đi xuống, họ khó có khả năng trả được

nợ... do đó chính sách giãn nợ và hỗ trợ thị trường này cũng rất cần thiết, thậm chí là vấn

đề cấp bách.

Ví dụ, Fannie M ae mua 1.000 khoản vay thế chấp với các đặc điểm giống nhau với

gốc là 200.000 USD cho mỗi khoản vay. Khi tập trung lại thì tổng trị giá các khoản vay

này sẽ là 200.000.000 USD. Fannie M ae có thể biến khoản này thành 100.000 MBS, trị

giá 2.000 USD một phần và bán lại cho các nhà đầu tư. Nếu nhà đầu tư A mua 10 MBS

thì sẽ trả 20.000 USD.

Sau khi mua các MBS thì các nhà đầu tư sẽ nhận lại khoản tiền vừa lãi vừa gốc

được chuyển đến hằng tháng từ các người vay tiền (thông qua một công ty dịch vụ trung

gian) trong một khoản thời gian nhất định nào đó.

Và cũng vì có sự khác nhau về rủi ro của các loại MBS cho nên các công ty bảo

hiểm và thẩm định rủi ro, chẳng hạn như AIG, cũng nhảy vào để bán bảo hiểm cho các

nhà đầu tư MBS. Các bảo hiểm này được gọi là credit default swap (CDS), với mục đích

bảo đảm cho các nhà đầu tư MBS là trong trường hợp những người vay tiền mua nhà

không trả được nợ và làm cho MBS mất giá thì sẽ được bồi thường. Trong thời kỳ hoàng

kim, việc kinh doanh bảo hiểm CDS đã đem lại cho AIG nhiều món lợi khổng lồ. Tuy

nhiên, chúng trở thành rắc rối chính của người khổng lồ này khi thị trường bất động sản

đi xuống và rủi ro tín dụng vùn vụt tăng cao.

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

13

2.1.2. Cho vay dưới chuẩn:

Khủng hoảng tài chính thế giới

Hình 1: Cho vay dưới chuẩn của Mỹ

Từ nhiều năm qua, các ngân hàng đầu tư Mỹ đã nới lỏng tối đa chính sách tín

dụng cho các công ty và cá nhân mua bất động sản trả chậm làm nảy sinh những dòng

vốn vay giá rẻ và gia tăng một lượng lớn người đi vay tiền. Trên thực tế, vốn vay rẻ sẽ

làm mất đi ý thức phòng ngừa rủi ro của người đi vay. Người đi vay dễ dàng trong việc

định giá lại tài sản để tiếp tục một khoản vay mới nhằm trả cho khoản vay cũ. Bên cạnh

đó, việc cung cấp tín dụng dễ dàng như: không cần tài sản thế chấp, tỷ lệ trả trước rất

thấp, chỉ cần có mã số thuế. Hoạt động cho vay này thật sự không đáp ứng đầy đủ những

tiêu chuẩn để được cấp tín dụng nhưng vẫn được vay đã làm gia tăng rủi ro cho các ngân

hàng, và bất động sản tăng giá họ sẽ được hưởng lợi. Về phía ngân hàng, tuy hình thức

cho vay này rủi ro rất lớn, nhưng các ngân hàng vẫn chấp nhận để đổi lại một mức lãi

suất rất cao. Mặt khác các công ty tài chính cũng thực hiện hình thức cho vay này một

cách rộng rãi và chuyển rủi ro qua ngân hàng và nhà đầu tư thông qua một sản phẩm tài

Biểu đồ 6: Chúng khoán tài trợ bằng tài sản chưa thanh toán của Mỹ

chính gọi là “mua lại các khoản nợ hay khoản phải thu”.

Các công ty tài chính bán các khoản phải thu cho ngân hàng với một chiết khấu

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

14

cao, ngân hàng và các tổ chức tài chính chuyên biệt sẽ chứng khoán hoá các khoản phải

Khủng hoảng tài chính thế giới

thu, nghĩa là phát hành các chứng khoán để vay tiền với lãi suất rất cao. Rõ ràng là rủi ro

chồng rủi ro, và đương nhiên là các chứng khoán có mức độ xếp hạng tín nhiệm càng

thấp thì tỷ suất sinh lợi càng cao, thậm chí có chứng khoán không có mức độ xếp hạng tín

nhiệm nhưng vẫn được nhà đầu tư trên toàn thế giới chấp nhận do lãi suất siêu hạng.

Một lượng vốn đầu tư khổng lồ trên thế giới đã đổ vào thị trường bất động sản M ỹ

và khi thị trường đóng băng vào giữa năm 2007, các vụ đổ vỡ dây chuyền đã xảy ra. Các

nhà đầu tư bất động sản vay tiền không đủ khả năng trả lãi vay, bất động sản không bán

được, chứng khoán phát hành trên các khoản phải thu này sụt giá thê thảm, các ngân hàng

không đủ khả năng trả các khoản nợ lâm vào tình trạng phá sản.

Sản phẩm tài chính hiện đại nhưng nhiều rủi ro này chính là nguyên nhân cho cuộc

khủng hoảng tài chính cho vay dưới chuẩn.

Nguyên nhân: Năm 1995, chính phủ nới lỏng quy định về nhà đất bằng cách sửa

lại Luật Tái đầu tư Công cộng. Điều luật gia tăng sức ép lên các ngân hàng, buộc họ phải

tạo điều kiện cho những người có thu nhập thấp vay tiền mua nhà.

Và người có ảnh hưởng nhất trong cuộc khủng hoảng này theo tạp chí Time của

Mỹ bình chọn Agelo Mozilo đồng sáng lập ra Countrywide – nhà cho vay thế chấp lớn

nhất nước Mỹ đã hưởng ứng nhiệt tình phong trào “cho vay thế chấp”.Trong phong trào

này, Countryw ide đã giúp bất cứ người M ỹ nào cũng có thể vay tiền dù người đó chưa

chắc có khả năng trả nợ, từ giám đốc 1 công ty cho tới một cậu sinh viên Hardvard ngay

cả nhưng người sống ở những khu phố ổ chuột.

2.1.3. Một số nguyên nhân khác

2.1.3.1. Mua bán khống

Khi giới đầu cơ đoán chắc rằng cổ phiếu của những tập đoàn dính líu đến cho vay

dưới chuẩn sẽ sụt giảm, họ ồ ạt vay những cổ phiếu này rồi ồ ạt bán ra, tạo nên một áp

lực giảm giá lớn không gì cứu vãn nổi. Sau khi giá giảm đến một mức nào đó, họ sẽ mua

và trả lại nơi cho vay cộng thêm một ít phí, còn bao nhiêu tiền chênh lệch họ sẽ hưởng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

15

trọn. Thậm chí, họ còn áp dụng cách thức mua bán khống đến hai lần (naked short sale),

Khủng hoảng tài chính thế giới

tức là không thèm vay chứng khoán nữa mà cứ ra lệnh bán theo kiểu “đánh xuống” vì lợi

dụng khe hở, mua bán ba ngày sau mới giao cổ phiếu.

2.1.3.2. Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ

Có tiền, các công ty thoải mái cho người vay bằng tiền của các ngân hàng đầu tư

cung cấp thông qua mua lại danh mục cho vay của các công ty này. Các ngân hàng này

trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ phát hành CK để vay tiền. Danh mục cho

vay được chia ra, ít rủi ro, rủi ro cao, tùy định mức tín nhiệm, nhà đầu tư tha hồ lựa chọn

theo sự mạo hiểm của mình. Có loại CK không cần định mức tín nhiệm, có thể thu lãi cao

nhưng rủi ro cũng lớn. Như vậy, rủi ro trong cho vay đã được chuyển từ bên cho vay là

công ty tài chính sang NH đầu tư. Nhà đầu tư trên thế giới đã đổ tiền mua CK này, nhờ

vậy đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho thị trường bất động sản ở M ỹ tăng nóng.

Quá trình này đã biến các tài sản kém thanh khoản thành những chứng khoán có tính

thanh khoản cao.

Các món vay dưới chuẩn được chứng khoán hoá đưa ra giao dịch trên thị trường

nhưng chưa có một quy trình, phương pháp đánh giá một các đúng đắn làm giá cả của các

loại chứng khoán này trên thị trường cao hơn giá trị thực của nó. Điều này là kết quả của

sự móc nối, liên kết giữa ngân hàng và các công ty định mức tín nhiệm trong việc đánh

giá giá trị của các loại chứng khoán.

Với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các công cụ chứng khoán tái sinh và

hoạt động mở rộng chứng khoán hoá làm cho các đơn vị kiểm toán và p hân tích tín dụng

gặp khó khăn trong việc thu thập và phân tích, xử lý thông tin xuyên qua nhiều lớp thao

tác kỹ thuật để đánh giá về giá trị và độ rủi ro của các khoản đầu tư và tài sản của các

công ty và ngân hàng.

Trong khi đó, mô hình giám sát tài chính của Hoa K ỳ trước khủng hoảng không đủ

năng lực giám sát các rủi ro này. Những rủi ro mang tính hệ thống đã tồn tại và một khi

sự cố đối với bong bóng thị trường bất động sản xảy ra thì những rủi ro này sẽ làm mất

lòng tin ghê gớm của các bên liên quan. Thêm vào đó, việc thực hành cho vay liên ngân

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

16

hàng sẽ làm cho những tổn thất tín dụng lây lan ra toàn hệ thống ngân hàng; một ngân

Khủng hoảng tài chính thế giới

hàng phá sản sẽ kéo theo nhiều ngân hàng khác phá sản. Và mất lòng tin ở người gửi tiền

gây ra đột biến rút tiền gửi còn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh

chóng hơn.

Giáo sư kinh tế Joseph Stiglitz, người được giải thưởng kinh tế Nobel kinh tế

2001, kết luận: “Hệ thống tài chính của Mỹ đã không thực hiện được hai trách nhiệm

chính của mình đó là quản lý rủi ro và phân chia vốn. Cả hệ thống tài chính Mỹ đã không

làm những gì mà nó đáng ra phải làm - chẳng hạn như tạo ra các sản phẩm để giúp người

Mỹ quản lý được những rủi ro nguy hiểm nghiêm trọng của mình, như là giữ lại được nhà

khi mức lãi suất cho vay tăng cao hoặc khi giá nhà rớt giá”.

2.1.3.3. Khủng khoảng niềm tin

Sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư của Mỹ đã

làm người dân M ỹ và tiêu dùng ảnh hưởng nghiêm trọng, nhất là khi ở các nước phát

triển là một nền kinh tế tiêu dùng.

Hệ thống các ngân hàng trong con mắt mọi người trở nên mong manh khi mà ba

trong năm ngân hàng lớn tại thị trường phố Wall sụp đổ là Merrill Lynch, Lehman

Brothers, Bearstearns.

Thị trường tài chính dựa trên nguyên tắc độ tin cậy, và độ tin cậy đó đã bị xói

mòn, xuống cấp. Sự sụp đổ của Lehman Brothers là biểu tượng đánh dấu mức độ tin cậy

đã xuống một mức thấp mới và dư âm của nó sẽ còn tiếp tục. Một ngân hàng tồn tại hơn

158 năm đã cùng người Mỹ trải qua rất nhiều khó khăn, trải qua các cuộc suy thoái cùng

nước M ỹ lại sụp đổ. Quả thật là một cú sốc lớn đối với toàn bộ người dân Mỹ.

2.1.4. Sự lầm tưởng sức mạnh của nước Mỹ

Đã từ lâu từ sau chiến tranh thế giới thứ II, người dân Mỹ vẫn nghĩ họ là một quốc

gia hùng mạnh với kinh tế “khỏe mạnh”. Họ vẫn nghĩ mình là nước giàu có hơn bất kỳ

quốc gia nào. Cùng với những hình thức thanh toán mới, người tiêu dùng nhiều hơn

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

17

trong khi bản thân họ không thể sản xuất đáp ứng được nhu cầu đó. Hàng năm người dân

Khủng hoảng tài chính thế giới

Mỹ tiêu thụ một lượng hàng hóa mà họ không có khả năng chi trả khoảng 80 tỷ USD.

Người dân Mỹ không có xu thế tiết kiệm trước khi khủng hoảng diễn ra.

2.2. Diễn biến

2.2.1. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại Mỹ:

Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ lần này thực chất là biểu hiện rõ nét

nhất của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trước đó. Điểm lại những mốc sự kiện

chính trong chuỗi này để thấy khủng hoảng đã diễn ra như thế nào:

Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona,California, Florida, Hawaii, và

Nevada tăng trên 25% /năm. Sự bùng nổ nhà đất ở M ỹ bắt đầu.

Năm 2005: Bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005. Thị trường bất động

sản tạm gián đoạn trên một vài bang ở M ỹ vào cuối mùa hè năm 2005 khi tỷ lệ lãi suất

tăng từ 1% lên đến 5.35% do có nhiều nhà kinh doanh bất động sản đã đánh giá thấp thị

trường.

Năm 2006: Thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm, kinh doanh bất

động sản, dẫn đến một lượng nhà dư thừa đáng kể. Chỉ số Xây dựng Nhà ở tại M ỹ hồi

giữa tháng 08 giảm hơn 40% so với một năm trước đó.

Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại. Số lượng nhà tồn ước tính

cao nhất từ năm 1989. Ngành kinh doanh bất động sản suy giảm với hơn 25 tổ chức cho

vay dưới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bi tịch thu để thế chấp

nợ, tăng 79% từ năm 2006.

 Tháng 6/2007: Hai quỹ phòng hộ (hedge fund - một loại quỹ có tính đại chúng thấp

và không bị quản chế quá chặt) của Bear Stearns - ngân hàng đầu tư lớn thứ 5 của Mỹ -

quỵ ngã sau khi đánh cược vào các chứng khoán được đảm bảo bằng các khoản cho vay

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

18

bất động sản dưới chuẩn ở M ỹ.

Khủng hoảng tài chính thế giới

 Ngày 15/10/2007: Citigroup - Tập đoàn ngân hàng hàng đầu nước Mỹ - công bố lợi

nhuận Quý 3 bất ngờ giảm 57% do các khoản thua lỗ và trích lập dự phòng lên tới 6,5 tỷ

USD. Giám đốc điều hành Citigroup Charles Prince từ chức vào ngày 4/11.

 Ngày 11/1/2008: Bank of America - ngân hàng lớn nhất nước Mỹ về tiền gửi và

vốn hoá thị trường - đã bỏ ra 4 tỉ USD để mua lại Countryw ide Financial sau khi ngân

hàng cho vay thế chấp địa ốc này thông báo phá sản do các khoản cho vay khó đòi quá

lớn.

 16-17/3/2008: Bear Stearns được bán cho Ngân hàng Đầu tư M ỹ JP Morgan Chase

với giá 2 đôla một cổ phiếu.

 29/4/2008: Deutsche Bank lần đầu tiên trong năm năm công bố một khoản thua lỗ

trước thuế sau khi buộc phải trích lập dự phòng 4,2 tỷ USD cho các khoản nợ xấu và các

chứng khoán được đảm bảo bởi các khoản thế thấp bất động sản.

 11/7/2008: Chính quyền liên bang M ỹ đoạt quyền kiểm soát Ngân hàng IndyM ac

Bancorp. Đây là một trong những vụ đóng cửa ngân hàng lớn nhất từ trước tới nay sau

khi những người gửi tiền đã rút ra hơn 1,3 tỷ USD trong vòng 11 ngày.

 31/7/2008: Deutsche Bank công bố khoản trích lập dự phòng tiếp theo là 3,6 tỷ

USD, nâng tổng số tiền ngân hàng này mất lên 11 tỷ USD. Deutsche Bank trở thành một

trong 10 nạn nhân lớn nhất của cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu.

 7/9/2008: Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và Bộ Tài chính Mỹ đoạt quyền kiểm soát

hai tập đoàn chuyên cho vay thế chấp Fannie Mae và Freddie Mac nhằm hỗ trợ thị trường

nhà đất Mỹ.

 11/9/2008: Lehman Brothers tuyên bố đang nỗ lực tìm kiếm đối tác để bán lại chính

mình. Cổ phiếu của ngân hàng đầu tư này tụt giảm 45%.

 14/9/2008: Bank of America cho biết sẽ mua M errill Lynch với giá 29 USD/cổ

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

19

phiếu sau khi từ chối đề nghị mua lại của Lehman Brothers.

Khủng hoảng tài chính thế giới

 15/9/2008: Đây là ngày tồi tệ nhất tại Phố Wall kể từ khi thị trường này mở cửa trở

lại sau vụ khủng bố 2 toà tháp đôi tại Mỹ vào ngày 11 tháng 9 năm 2001. Lehman

Brothers sụp đổ đánh dấu vụ phá sản lớn nhất tại M ỹ; Merrill Lynch bị Bank of America

Corp thâu tóm; American International Group - tập đoàn bảo hiểm lớn nhất thế giới mất

khả năng thanh toán do những khoản thua lỗ liên quan tới nợ cầm cố.

 16/9/2008: Ngân hàng trung ương các nước trên thế giới đã đổ hàng tỉ USD vào các

thị trường tiền tệ với nỗ lực hạ nhiệt tình trạng căng thẳng và ngăn chặn sự đóng băng của

hệ thống tài chính toàn cầu. Cổ phiếu AIG giảm gần một nửa. Fed công bố kế hoạch bơm

85 tỷ USD vào AIG và nắm giữ 80% cổ phần. Ngân hàng Barclays của Anh mua lại một

phần tài sản tại Bắc M ỹ của Lehman với trị giá 1,75 tỷ USD.

 17/9/2008: Cổ phiếu của Goldman Sachs và M organ Stanley giảm mạnh; Tập đoàn

Lloyds TSB của Anh mua lại đối thủ HBOS; Uỷ ban Chứng khoán M ỹ kiềm chế tình

trạng bán khống.

 19/9/2008: Các thị trường chứng khoán thế giới tăng vọt sau khi Mỹ công bố kế

hoạch mua lại tài sản của các tập đoàn tài chính đang gặp khó khăn, giúp làm thanh sạch

hệ thống tài chính.

 20-21/9/2008: Công bố các chi tiết bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD. Hai ngân

hàng Goldman Sachs và Morgan Stanley được chuyển đổi thành tập đoàn ngân hàng đa

năng, đánh dấu sự kết thúc mô hình ngân hàng đầu tư tại Phố Wall.

 22/9/2008: Tập đoàn Nomura Holdings của Nhật trả 525 triệu USD để thâu tóm

hoạt động của Lehman tại châu Á. Sau đó, Nomura cũng mua lại Lehman tại châu Âu và

Trung Đông. Mitsubishi UFJ Financial đồng ý mua 20% cổ phần Morgan Stanley.

 25/9/2008: Washington Mutual Inc. (WaMu), một trong những ngân hàng lớn nhất

Mỹ đã sụp đổ cũng do đã đánh cược rất lớn vào thị trường cho vay thế chấp. Cơ quan

Bảo hiểm tiền gửi liên bang Mỹ (FDIC) đã đoạt quyền kiểm soát WaM u và sau đó bán

các tài sản của ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ cho JPM organ Chase & Co. với giá 1,9

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

20

tỷ USD. Với 307 tỷ USD tổng tài sản, WaMu đã trở thành ngân hàng bị phá sản lớn nhất

Khủng hoảng tài chính thế giới

trong lịch sử Mỹ. Trong khi đó tại Washington D.C., các thành viên chủ chốt trong quốc

hội đã đồng ý về những điều khoản chính trong kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD.

 29/9/2008: Hạ viện bất ngờ không thông qua kế hoạch giải cứu thị trường tài chính

Mỹ. Phản ứng ngay lập tức với quyết định trên, chỉ số công nghiệp Dow Jones tụt giảm

gần 780 điểm - mức giảm trong một ngày mạnh nhất từ trước tới nay.

 1/10/2008: Thượng viện M ỹ thông qua bản kế hoạch giải cứu 700 tỷ USD (tỷ lệ 74-

25) với một số điểm đã được thay đổi, bao gồm: gia hạn đạo luật cắt giảm thuế thu nhập

cho doanh nghiệp và cá nhân (dự tính sẽ làm ngân sách thất thu 149 tỷ USD); tăng hạn

mức bảo hiểm tiền gửi tại Cơ quan Bảo hiểm tiền gửi Liên bang từ 100.000 USD lên

250.000 USD.

 3/10/2008: Sau 3 giờ thảo luận và thuyết phục nhau, Hạ viện Mỹ đã bỏ phiếu lần

thứ hai và thông qua dự luật giải cứu với tỷ lệ phiếu 262-171. Không đầy 2 giờ sau đó,

Tổng thống Mỹ đặt bút ký để chính thức chuyển kế hoạch thành đạo luật.

 Ngày 8/10/2008: Trong một nỗ lực phối hợp chưa từng có tiền lệ, Cục dự trữ liên

bang M ỹ (Fed), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và 4 ngân hàng trung ương các

nước khác đã đồng loạt cắt giảm lãi suất nhằm giảm ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc

khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất kể từ cuộc Đại suy thoái năm 1930.

 Ngày 14/10/2008: Chính phủ Mỹ công bố dành 250 tỉ USD trong gói giải cứu 700

tỉ USD để rót vào các ngân hàng lớn, đổi lại sẽ nhận được cổ phiếu ưu đãi của các ngân

hàng này. Đây là bước thay đổi lớn trong chiến lược giải cứu, vì trong kế hoạch ban đầu

Chính phủ vẫn hướng đến giải pháp mua lại nợ xấu ngân hàng, không mua cổ phần.

 Ngày 11/12/2008: giới tài chính quốc tế phải xôn xao vì vụ gian lận tài chính lên tới

50 tỷ USD ở Phố Wall, mà “tác giả” lại chính là một trong những nhà giao dịch chứng

khoán huyền thoại của nước M ỹ, đồng thời là một cựu chủ tịch của sàn chứng khoán

Nasdaq - ông Bernard L. Madoff.

Trong thời đại toàn cầu hóa, khi các ngân hàng toàn cầu có mối quan hệ tín dụng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

21

đan xen nhau chằng chịt, cuộc khủng hoảng tài chính của nền kinh tế lớn nhất là Mỹ đã

Khủng hoảng tài chính thế giới

nhanh chóng lây sang các nước khác. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng hiện nay ẩn chứa

nhiều nguyên nhân sâu xa và sẽ gây ra nhiều tác động lớn hơn nhiều so với những cuộc

Bảng 1: Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong cuộc khủng hoảng Mỹ

khủng hoảng tài chính trước đây.

Tên

Quy mô

Thiệt hại

Giải pháp

1

Lehman Brothers

15/09/2008: nộp đơn phá sản theo chương 1 Luật Phá sản Mỹ Là vụ phá sản lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ

Nợ ngân hàng: 613 tỷ đôla Nợ trái phiếu: 155 tỷ đôla Cổ phiếu mất giá trên 90% vào ngày 15/09/2008

Tổng tài sản: 639 tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần: $22490 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 26200 người Là một trong 4 ngân hàng đầu tư lớn nhất của Hoa Kỳ

2 Merrill Lynch

Bán cho ngân hàng Mỹ (BoA) với giá 50 tỷ đôla

Tổng tài sản: 1,02 nghìn tỷ đôla Số lượng nhân viên: 60.000 người Xếp thứ 32 trong danh sách Global 2000 (các công ty lớn nhất thế giới)

Thua lỗ quý IV/2007: 9,83 tỷ đô Thua lỗ ròng quý I/2008: 1,97 tỷ đôla mất giá tài sản (2007): 16,7 tỷ đôla

3 AIG

16/09/2008: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cấp tín dụng 80 tỷ tương đương 79,9 % cổ phần

Cổ phiếu mất giá 60% vào ngày 16/09/2008 Thua lỗ 6 tháng đầu năm 2008: 13,2 tỷ đôla

Tổng tài sản: 1,05 nghìn tỷ đôla Tổng vốn góp ổ phần 78,09 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 116.000 người Xếp thứ 6 trong danh sách Global 2000 (các công ty lớn nhất thế giới)

4

Countrywide Financial

01/07/2008: Bán cho ngân hàng Mỹ với giá 4,1 tỷ đôla

Thua lỗ (2007): 2,5 tỷ đôla Mất giá tài sản (2007): 1 tỷ đôla

Tổng tài sản: 211 tỷ đôla Là tập đoàn chiếm 20% tổng thế chấp của Mỹ, tương đương 3,5 GDP Tổ chức tiết kiệm và cho vay lớn thứ 3, đồng thời là ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử nước Mỹ

5 Bear Stearns

30/05/2008: Bán cho JP Morgan Chase với giá 1,1 tỷ đôla

Thiệt haiij quý IV/2007: 859 triệu đôla Mất giá tài sản (2007): 1,9 tỷ đôla

Tổng tài sản: 350,4 tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần: 66,7 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 15.500 người Là công ty chứng khoans lớn thứ 7 thế giới

6

IndyMac

11/07/2008: Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang Mỹ FDIC tiếp quản

Tổng tài sản: 32 tỷ đô Là tổ chức cho vay và gửi tiết kiệm lớn nhất ở Los Angeles. Đồng thời là tổ chức thế chấp

Tiền gửi khách hàng: 19 tỷ đô Chi phí 8,9 tỷ đô cho bảo hiểm tiền gửi Chi phí 541 triệu đô cho

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

22

Khủng hoảng tài chính thế giới

lớn thứ 7 ở Hoa Kỳ

các khoản tiền gửi vượt mức bảo hiểm

7 Freddie Mac

Thua lỗ (2007): 4,6 tỷ đôla Thua lỗ quý II/2008: 821 triệu đôla

07/09/2008: FED kí hợp đồng bỏ ra 1 tỷ đô hỗ trợ cho Freddie Mac, đổi lại giành quyền kiểm soát các cổ phiếu ưu đãi đặc biệt của công ty này.

Tổng tài sản: 794,4 tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần: 26,7 tỷ đôla Số lượng nhân viên: 5.281 ngườich Là công ty công lớn thứ 20 trên thế giới là công ty tài chính lớn thứ 2 về thế chấp tại Mỹ

8 Fannie Mae

07/09/2008: cùng với Freddie Mac bị FED tiếp quản

Thua lỗ (2007): 2 tỷ đôla Thua lỗ quý II/2008: 2,3 tỷ đôla

Tổng tài sản: 882,5 tỷ đôla Tổng vốn góp cổ phần: 44 tỷ đôla Là tổ chức hàng đầu trong thị trường thế chấp dưới chuẩn của Mỹ

9

New Century Financial Corp

Nộp đơn phá sản theo chương 11 Luật Phá sản Mỹ

Cổ phiếu mất 90% giá trị (tháng 03/2007) Giá trị thị trường giảm xuống còn 55 triệu đôla

Tổng thu nhập (năm 2006): 417 triệu đôla Giá bán trên thị trường: 1,75 tỷ đôla Số lượng ngân viên: 7.200 người Là tập đoàn cho vay dưới chuẩn lớn nhất của Mỹ

10 Ameri Bank

Tổng tài sản: 115 triệu đôla

19/09/2008: Tập đoàn Bảo hiểm Tiền gửi Liên Bang Mỹ FDIC tiếp quản

Tiền gửi khách hàng: 102 triệu đôla Chi phí 42 triệu đôla cho quỹ bảo hiểm tiền gửi

11

Washington Mututal Inc

Tổng tài sản: 307 tỷ đôla Washington Mutual là ngân hàng tiết kiệm lớn nhất Mỹ

Thua lỗ 53 tỷ đôla để từ tháng 6 và 17 tỷ đôla trong 2 tuần gần đây

26/09/2008: Chính phủ tiếp quản và sau đó bán lại cho JP Morgan Chase & Co với giá 1,9 tỷ đôla

12 Wachovia

Là ngân hàng lớn thứ 6 ở Mỹ Tổng tài sản: 327,9 tỷ đôla

30/09/2008: bị bán lại hco Citi Group với giá 2,16 tỷ đôla

Giá cổ phiếu của Wachovia đã sụt giảm tới 81,6%, còn 1,84 USD/ cổ phiếu Thua lỗ 9,7 tỷ đôla trong nửa đầu năm nay

N guồn: IRIC tổng h ợp

2.2.2. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại các nước khác:

 Hệ thống ngân hàng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

23

Nhiều tổ chức tài chính của các nước phát triển, nhất là các nước ở châu Âu, cũng

Khủng hoảng tài chính thế giới

tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa K ỳ. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở

của Hoa K ỳ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm tương tự như các tổ

chức tài chính của Hoa Kỳ. Những nước châu Âu bị rối loạn tài chính nặng nhất là Anh,

Iceland, Ireland, Bỉ và Tây Ban Nha.

Ngay từ tháng 9 năm 2007, Northern Rock của Anh bị tình trạng đột biến rút tiền

gửi và hậu quả là phải chịu quốc hữu hóa. Đột biến rút tiền gửi còn làm căng thẳng các ngân

hàng khác của nước này. Sang năm 2008, đến lượt Bradford & Bingley plc của Anh phải

chịu chia nhỏ thành 2 công ty riêng biệt. Các ngân hàng khác phải chịu đổi chủ sở hữu bao

gồm Catholic Building Society, Alliance & Leicester. London Scottish Bank và

Dunfermline Building Society phải chịu sự giám sát đặc biệt của Chính phủ Anh.

Ở Iceland đã xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng trên diện rộng. Ngay quý I

năm 2008, GD P của Iceland giảm 1,5%, mức giảm lớn nhất kể từ năm 1983 tới thời điểm

này. Glitnir, Straumur Investment Bank, Reykjavík Savings Bank phải chịu quốc hữu hóa.

Kaupthing, Landsbanki của nước này phải chịu đặt dưới sự quản lý của cơ quan giám sát tài

chính quốc gia.

Đầu năm 2008, xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Ireland bị giảm, khiến cho giá cổ

phiếu của ngân hàng này sụt ghê gớm, giá cổ phiếu tại thời điểm đầu tháng 3 Năm 2008

giảm tới 99% so với giá đỉnh cao vào năm 2007. Đầu năm 2009, Anglo Irish Bank bị quốc

hữu hóa. Allied Irish Banks cũng phải chịu tình trạng cổ phiếu mất giá ghê gớm và phải

chấp nhận cải cách để nhận được khoản vay tái cơ cấu của Chính phủ.

Cuối năm 2008, Fortis của Bỉ bắt đầu bị bán dần, chỉ còn lại các bộ phận kinh doanh

dịch vụ bảo hiểm. Dexia chịu khoản lỗ 3,3 tỷ euro và phải xin Chính phủ Bỉ cho vay để

củng cố.

Ở Hà Lan, để đảm bảo hệ số an toàn vốn, ING Group đã phải xin Chính phủ Hà Lan

cho vay.

Ở Đức, ngày từ đầu năm 2008, người ta phát hiện ra rằng BayernLB đã chịu những

khoản lỗ lớn do tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở H oa Kỳ. Sau đó, ngân

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

24

hàng này đã phải cầu xin sự giúp đỡ của Chính phủ Liên bang Đức.

Khủng hoảng tài chính thế giới

 Thị trường chứng khoán

Ở châu Âu, chỉ số FTSE 100 từ mức 4789,79 xuống còn 4699,82. Chỉ số DAX ngày

2/3/2009 chỉ còn 3666,4099 điểm so với 8067,3198 ngày 27/12/2007. Chỉ số CAC 40 ngày

2/3/2009 cũng xuống mức thấp kỷ lục 2534,45 điểm.

Tại TTCK châu Á chỉ số Sensex (Ấn Độ) giảm 3,4%, Taiwans Banchmark (Đài

Loan) giảm 4,1%, Singapore giảm 3,2%…

Nhật Bản có một hệ thống tài chính tương đối vững vàng đã trải qua một thời kỳ tái

cơ cấu sau khủng hoảng 1996-1997. Tuy nhiên, tác động tiêu cực từ khủng hoảng tài chính

Hoa Kỳ vẫn khiến cho thị trường chứng khoán của nước này rối loạn. Chỉ số giá cổ phiếu

bình quân Nikkei đã xuống mức thấp lịch sử vào các ngày 8 và 10 / 10/ 2008.

 Thị trường tiền tệ

Trước hết, có thể khẳng định, khác với cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á

năm 1997 - 1998 là khủng hoảng cơ cấu mang tính khu vực, cuộc khủng hoảng tài chính lần

này có mức độ trầm trọng hơn, không chỉ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn lan

sang các ngành sản xuất, dịch vụ, tác động ở quy mô toàn cầu, có khả năng kéo dài; không

đơn thuần trong lĩnh vực kinh tế (tài chính, thương mại, việc làm) mà còn là khủng hoảng

về thể chế, mô hình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều chính

phủ trên thế giới đã bị sụp đổ do tác động của cuộc khủng hoảng này (Ai-xơ-len, Séc,

Hung-ga-ri...).

2.2.3. Diễn biến cuộc khủng hoảng tại Việt Nam:

 Hệ thống ngân hàng

Mặc dù hệ thống ngân hàng Việt Nam không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng

hoảng tài chính đang diễn ra nhưng không phải là không có vấn đề. Những vấn đề mà hệ

thống ngân hàng gặp phải chủ yếu phát sinh từ những yếu tố nội tại.

Nhiều ngân hàng thương mại và các công ty tài chính đã “không ngần ngại” đầu tư

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

25

vào bất động sản và chứng khoán đã mang lại không ít hệ lụy cho nền kinh tế, góp phần

Khủng hoảng tài chính thế giới

không nhỏ vào việc đẩy nền kinh tế đi đến lạm phát thời gian qua.

Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng do tăng trưởng tín dụng khá cao cũng

đặt hệ thống ngân hàng trước những thách thức không nhỏ. Riêng năm 2007, tỷ lệ tăng

trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2007 là 53% – một con số khá cao

cộng với khoảng 50% các khoảng dư nợ được thế chấp bằng bất động sản sẽ làm tăng tỷ lệ

nợ xấu trong những tháng cuối năm 2008 khi các khoản cho vay vào bất động sản trước đây

lúc thị trường này còn hấp dẫn sẽ đáo hạn.

Trong tình hình thị trường bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc thì việc các

ngân hàng phải đối diện với khoản lỗ lớn là khó tránh khỏi. Tại Đại hội đồng cổ đông bất

thường của Ngân hàng Eximbank đã công bố nợ quá hạn của ngân hàng này là 1.361 tỷ

đồng, chiếm 6,09% tổng dư nợ, trong đó nợ xấu là 619 tỷ đồng và khoản nợ có khả năng bị

mất là 200 tỷ đồng. Theo lãnh đạo Eximbank, nợ xấu của ngân hàng này chủ yếu là các

khoản cho vay bất động sản., dư nợ cho vay bất động sản của Eximbank là 4.000 tỷ đồng,

chiếm 18,2% tổng dư nợ của ngân hàng.

Ngoài ra, nguy cơ về tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng vẫn đang còn tiềm

ẩn, mặc dù các giải pháp thắt chặt tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô, kìm chế lạm phát của

Chính phủ đã phát huy tác dụng. Lãi suất cơ bản qua 06 đợt cắt giảm tính đến nay đã được

hạ xuống còn 8%, tỷ lệ dự trữ bắt buộc cũng được giảm xuống đáng kể đi kèm theo việc

tăng lãi suất trên tỷ lệ này, lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân hàng và chiết khấu giấy

tờ có cũng giảm khá mạnh.

Song song đó, NH NN đã mua lại tín phiếu bắt buộc phát hành cho các ngân hàng

trước thời gian đáo hạn trị giá 20,3 ngàn tỷ đồng. Những động thái trên là dấu hiệu “nới

lỏng chính sách tiền tệ” một cách linh hoạt của Chính phủ nhằm tăng tính thanh khoản cho

hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng hạ lãi suất cho vay để các doanh nghiệp có

thể tiếp cận nguồn vốn. Nhưng ảnh hưởng của lạm phát trong nước và của cuộc khủng

khoảng tài chính toàn cầu đang diễn ra đã làm sức mua trong nước và trên thị trường các

nước vốn là nơi tiêu thụ truyền thống sản phẩm xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

giảm mạnh. Như vậy, hệ thống ngân hàng Việt Nam lại đối diện với một thách thức mới là

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

26

tìm đầu ra cho những đồng vốn của mình. Trong điều kiện thị trường bất động sản “đóng

Khủng hoảng tài chính thế giới

băng” và TTCK liên tục tuột dốc thì rõ ràng đây thật sự là một bài toán khó.

 Thị trường chứng khoán

Theo các nghiên cứu cho thấy, cơn bão tài chính thế giới chưa có những tác động lớn

trực tiếp đến nền kinh tế nói chung và TTCK Việt Nam nói riêng là do tính liên thông và

hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế và thị trường tài chính thế giới chưa cao.

Tuy nhiên, dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp nhưng TTCK Việt Nam cũng đã chịu sự tác

động nhất định từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự tác động này biểu hiện trên các

phương diện sau đây:

Một là, khủng hoảng tài chính với sức lan tỏa nhanh chóng đã tác động đến các quốc

gia vốn là thị trường xuất khẩu hàng hoá của nhiều doanh nghiệp niêm yết như Mỹ, Liên

minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc…Khủng hoảng tài chính làm sức mua của các thị

trường trên giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch doanh thu và lợi nhuận

của các doanh nghiệp niêm yết làm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này vốn đang sụt

giảm lại khó có khả năng phục hồi.

Hai là, khủng hoảng tài chính đã làm cho các nhà đầu tư nước ngoài bán ròng cổ

phiếu, trái phiếu. Tính từ đầu tháng 8/2008 đến đầu tháng 10/2008 các nhà đầu tư nước

ngoài đã liên tục bán ròng cổ phiếu với tổng giá trị lên 1.278 tỷ đồng và khoảng 13,5 ngàn

tỷ đồng đối với trái phiếu. Với giá trị bán ra khổng lồ này đã góp phần không nhỏ vào sự sụt

giảm của chỉ số VN-Index và Hastc-Index thời gian qua. M ặt khác, đồng nội tệ của nhiều

quốc gia bị ảnh hưởng nặng bởi lạm phát đã mất giá so với đồng USD vài chục phần trăm

trong khi sự giảm giá của đồng Việt Nam so với đồng USD và các ngoại tệ mạnh khác là

không đáng kể. Khả năng nhà đầu tư nước ngoài đã nhận định rằng đồng Việt Nam sẽ tiếp

tục mất giá cũng như các đồng tiền khác nên đã bán chứng khoán để mua ngoại tệ nhằm

kiếm lời.

Thứ ba, tác động rõ nét nhất của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đến TTCK

Việt Nam là ở yếu tố tâm lý. Việc đầu tư theo đám đông đã gây khó khăn trong việc hoạch

định chính sách và điều tiết thị trường của cơ quan quản lý và trở thành mảnh đất màu mỡ

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

27

cho các hành vi làm giá, giao dịch nội gián, tung tin đồn thất thiệt…để trục lợi. Tâm lý mua

Khủng hoảng tài chính thế giới

bán theo đám đông lại trở nên nặng nề hơn khi nền kinh tế bị lạm phát. Từ cuối tháng

9/2008, rất nhiều thông tin tốt về nền kinh tế được phát đi như lãi suất cơ bản và giá xăng

liên tục giảm, chỉ số giá tiêu dùng giảm đáng kể đã không nhận được những phản ứng tích

cực nào từ thị trường và chỉ số chứng khoán cả 2 sàn Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội

đều giảm. Điều đó cho thấy nhà đầu tư Việt Nam đã không còn quan tâm đến các thông tin

tốt từ nền kinh tế trong nước nữa. Cái mà họ quan tâm là diễn biến tình hình giao dịch ở các

TTCK Mỹ, Anh, Nhật Bản…thế nào và sẽ có hành vi đầu tư tương tự. Vậy là cuộc khủng

hoảng tài chính toàn cầu đã chuyển hướng tâm lý đầu tư của các nhà đầu tư Việt Nam: từ

đầu tư theo nhà đầu tư nước ngoài ở trong nước sang đầu tư theo các “nhà đầu tư ngoài

nước”. Tâm lý này trở thành một rào cản không nhỏ cho các nỗ lực của Chính phủ nhằm

vực dậy TTCK. Nhiều chuyên gia đã chỉ ra rằng, khi thị trường tài chính có biến động mạnh

ở một hoặc nhiều nước phát triển, các TTCK toàn cầu có độ liên thông lớn hơn rất nhiều so

với thời kỳ ổn định và Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó .

Thứ tư, tâm lý giá xuống đã làm méo mó vai trò là “phong vũ biểu” phản ánh “sức

khỏe” nền kinh tế và đe dọa tính thanh khoản của thị trường. Đó là khi, giá chứng khoán

xuống quá thấp thì người bán lại không muốn bán nhưng người mua cũng sẽ không dám

mua do vẫn còn lo sợ chứng khoán sẽ tiếp tục giảm nữa. Khi đó từ “khủng hoảng niềm tin”

thị trường sẽ chuyển sang một cuộc khủng hoảng khác nguy hiểm hơn nhiều: khủng hoảng

về tính thanh khoản.

 Thị trường tiền tệ

Thương mại quốc tế của nước ta chịu tác động nghiêm trọng nhất. Theo Bộ Công

thương, do thị trường bị thu hẹp, thiếu các đơn đặt hàng mới, nên kim ngạch xuất khẩu quý

I/2009 ước đạt 13,479 tỷ USD, tăng 2,42% so với quý I/2008. Do sản xuất trong nước giảm

sút, nên nhu cầu nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu giảm, làm cho kim ngạch nhập

khẩu quý I đạt khoảng 11,832 tỷ USD, giảm 45% so với cùng kỳ năm trước.

Đầu tư nước ngoài cũng chịu tác động tiêu cực, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong

quý I/2009 vốn FDI đăng ký là 6,15 tỷ USD, bằng 65% cùng kỳ năm trước. Trong thời kỳ

khủng hoảng, hoạt động mua bán, sáp nhập (M &A) trở nên sôi động hơn, nhưng triển vọng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

28

của hai năm sắp đến không mấy sáng sủa, các dự án đầu tư mới sẽ không nhiều.

Khủng hoảng tài chính thế giới

3. TÁC ĐỘN G CỦA KHỦNG HOẢNG ĐẾN NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI

3.1. Đối với nền kinh tế Mỹ:

3.1.1. Trong ngắn hạn

Trong ngắn hạn, năm 2009, chắc chắn kinh tế Mỹ không tránh khỏi suy thoái trầm

trọng. Dù được chính phủ bơm tiền vào các ngân hàng thương mại và mua các chứng

khoán chỉ còn ít giá trị, hệ thống tín dụng không thể hoạt động bình thường lại ngay.

Thông qua hai gói kích cầu của hai vị tổng thống G.W. Bush 700 tỷ và B. Obama 787 tỷ

Biểu đồ 7: Chỉ số Dow Jones 2006-2008

USD.

Hơn nữa, các nhà đầu tư vẫn còn hoang mang cao độ do chưa biết rõ hết mức độ

nghiêm trọng của sự mất mát. Họ nghĩ rằng tin xấu rồi sẽ hiện ra nữa.

Tâm lý sợ hãi hiện đang bao trùm lĩnh vực tài chính. Các ngân hàng rất dè chừng

trong việc cho vay, làm ảnh hưởng đến sản xuất của doanh nghiệp và đến khả năng chi

tiêu của dân chúng đối với các hàng hóa lâu bền như xe hơi. Mặt khác, cổ phiếu mất giá

và giá bất động sản giảm mạnh, giá trị danh nghĩa của tài sản người dân giảm mạnh theo

và do đó tiêu dùng trong dân đang và sẽ giảm mạnh. Sự đình trệ cả hai mặt cung và cầu

Biểu đồ 8: Giá dầu 1998-2008

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

29

sẽ làm kinh tế M ỹ suy thoái nặng.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Giá dầu (USD/thùng) giảm mạnh từ giữa năm 2008 do lượng cầu giảm khi kinh tế thế giới xấu đi.

Vì các yếu tố đó, các dự báo về kinh tế Mỹ đều cho thấy những con số khá bi quan.

Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IM F), năm 2008 kinh tế Mỹ phát triển 1,6% và năm 2009 gần

như không tăng trưởng (0,1%). Nếu xét từng quý thì tình huống trước mắt trầm trọng

hơn.

Hàng loạt tổ chức tài chính trong đó có những tổ chức tài chính khổng lồ và lâu đời

bị phá sản đã đẩy kinh tế H oa Kỳ vào tình trạng đói tín dụng. Đến lượt nó, tình trạng đói

tín dụng lại ảnh hưởng đến khu vực sản xuất khiến doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất,

sa thải lao động, cắt giảm các hợp đồng nhập đầu vào. Thất nghiệp gia tăng ảnh hưởng

tiêu cực đến thu nhập và qua đó tới tiêu dùng của các hộ gia đình lại làm cho các doanh

nghiệp khó bán được hàng hóa. Nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc có nguy cơ bị phá

sản, trong đó có cả 3 nhà sản xuất ô tô hàng đầu của Hoa Kỳ là General Motors, Ford

Motor và Chrysler LLC. Các nhà lãnh đạo 3 hãng ô tô này đã nỗ lực vận động Quốc hội

Hoa Kỳ cứu trợ, nhưng không thành công. Hôm 12 tháng 12 năm 2008, GM đã phải

tuyên bố tạm thời đóng cửa 20 nhà máy của hãng ở khu vực Bắc M ỹ. Tiêu dùng giảm,

hàng hóa ế thừa đã dẫn tới mức giá chung của nền kinh tế giảm liên tục, đẩy kinh tế H oa

Kỳ tới nguy cơ có thể bị giảm phát.

Cuộc khủng hoảng còn làm cho dollar Mỹ lên giá. Do dollar Mỹ là phương tiện

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

30

thanh toán phổ biến nhất thế giới hiện nay, nên các nhà đầu tư toàn cầu đã mua dollar để

Khủng hoảng tài chính thế giới

nâng cao khả năng thanh khoản của mình, đẩy dollar M ỹ lên giá. Điều này làm cho xuất

khẩu của H oa Kỳ bị thiệt hại.

Các nhà kinh tế hàng đầu đang xây dựng mô hình khủng hoảng theo mô hình nào

theo hình chữ L ,V ,W. Do đó có một số thời điểm với những báo cáo khả quan về kinh

tế, nhưng có lẽ đó chỉ là dấu hiểu tăng trưởng trong ngắn hạn mà chưa hẳn thoát được ra

ngoài khủng hoảng một cách thực sự.

3.1.2. Trong dài hạn

Nhìn vấn đề trong tương lai xa hơn, hiện nay có nhiều đánh giá khác nhau.

Tình hình của Mỹ hiện nay giống với cuộc đại khủng hoảng trong thập niên 1930 hoặc

giống với thời kỳ suy thoái của Nhật trong thập niên 1990. Đại khủng hoảng thập niên

1930 làm cho Mỹ mất 10 năm mới đưa mức sản xuất trở lại thời trước khủng hoảng. Nhật

cũng mất hơn 10 năm mới ổn định được hệ thống tín dụng và khôi phục nền kinh tế. Từ

các so sánh này, nhiều người lo là sự suy thoái hiện nay của kinh tế M ỹ có thể kéo dài tới

10 năm.

Tuy nhiên, so với đại khủng hoảng thập niên 1930, các đối sách của Mỹ hiện nay

không đơn độc mà có sự hợp tác của những nền kinh tế lớn vì sự tùy thuộc vào nhau,

nhất là thị trường tài chính đã lên cao độ, Mỹ sụp đổ sẽ kéo theo sự bất ổn ở các nền kinh

tế khác. Hiện nay việc hợp tác đã bắt đầu trong chính sách lãi suất.

Ngày 09/10/2008 cùng với M ỹ, ngân hàng trung ương của các nước lớn giảm lãi

suất ngắn hạn hàng loạt (M ỹ còn 1,5%, khối Euro 3,75%...). Riêng Nhật lãi suất đã ở

mức quá thấp (0,5%) nên kỳ này không thay đổi. Nỗ lực này có mục đích giảm phí tổn

điều động vốn của ngân hàng, giảm phí tổn vay vốn của doanh nghiệp và người tiêu thụ

nhằm kích thích sản xuất và chi tiêu. Trong những ngày tới, nếu cần, các nước sẽ can

thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối để tránh sự biến động đột ngột trong tỷ giá các

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

31

đồng tiền chính.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Hình 2: Mức độ ảnh hưởng khủng hoảng của các nước

Thêm vào đó, khác với thập niên 1930, hồi đó Mỹ và nhiều nước khác đều gặp khó

khăn ở mức độ gần như nhau, hiện nay kinh tế thế giới ngoài Mỹ phát triển khá mạnh.

Năm 2007, tăng trưởng ở M ỹ chỉ có 2% trong khi thế giới là 5%. Theo dự báo của IM F,

năm 2008 Mỹ tăng trưởng 1,6% trong khi thế giới 3,9%.

Cùng với cơ chế hợp tác đã có của các nước lớn, sự năng động của kinh tế thế giới

là điều kiện về thị trường giúp kinh tế Mỹ mau hồi phục. Hiện nay tỷ lệ thất nghiệp của

Mỹ độ 6%, có thể sẽ tăng lên trong năm 2009 nhưng, với các lý do vừa nói, không thể có

chuyện tăng lên tới mức 25% của thập niên 1930.

Một điểm nữa là chính phủ ngày nay đóng vai trò quan trọng hơn và hiệu quả hơn vì

có các cơ chế làm dịu tác động của khủng hoảng so với thập niên 1930. Để giảm sự lo âu

cho những người gửi tiết kiệm ở ngân hàng với số tiền lớn, chính phủ đã nâng mức bảo

hiểm số tiền gửi từ 100.000 USD lên 250.000 USD trong đầu tháng 10 này.

So với Nhật vào thập niên 1990, tình hình của Mỹ hiện nay cũng khác ít nhất ở hai

điểm. Thứ nhất, thị trường bất động sản của Nhật cuối thập niên 1980 và đầu thập niên

1990 tăng nhanh đến mức quá cao một cách bất thường, hình thành nền kinh tế bong

bóng quá lớn nên khi nổ tác động rất mạnh đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ.

Tình hình của M ỹ hiện nay phức tạp hơn do các công cụ đầu tư tinh vi, khó kiểm

soát, nhưng riêng về giá bất động sản, sự biến động tăng giảm không lớn lắm so với Nhật

Bản 15 năm trước. Thứ hai, trong thập niên 1990 Nhật bị giảm phát nặng nên lãi suất

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

32

danh nghĩa giảm đến gần số không nhưng lãi suất thực vẫn cao. Hiện nay Mỹ lạm phát

Khủng hoảng tài chính thế giới

vài phần trăm nên dễ dùng chính sách tiền tệ kích thích sản xuất hơn Nhật hồi thập niên

1990.

Các yếu tố làm cho kinh tế Nhật hồi phục từ năm 2003 cũng cho thấy những gợi ý

cho khả năng hồi phục của kinh tế Mỹ hiện nay. Một mặt Nhật can thiệp tích cực vào thị

trường ngoại hối giữ cho đồng yen ở mức thấp, nhờ đó đẩy mạnh xuất khẩu. Mặt khác,

chính phủ bơm tiền vào ngân hàng, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho vay.

Ngoài ra, kinh tế Trung Quốc tăng trưởng cao suốt cả một giai đoạn dài góp phần

tăng ngoại nhập để kinh tế Nhật chóng hồi phục. Cả 3 yếu tố này ngày nay cũng có thể

thấy trong trường hợp của kinh tế Mỹ. Do đó, vấn đề nợ xấu của Mỹ có lẽ không kéo dài

như Nhật 15 năm trước. Có thể từ cuối năm 2009 kinh tế Mỹ có triển vọng bước vào quá

trình hồi phục.

Với tình hình khủng hoảng, tình trạng thất nghiệp sẽ gia tăng. Tại Mỹ con số thất

nghiệp đã lên tới 9,5%, tại khu vực châu Âu là là 9,8%. Riêng tại Đức đầu tàu kinh tế

Châu Âu đã là 9%. Riêng ở Nhật là 5,5 %. Tình trạng thất nghiệp sẽ là thách thức đối với

các nước. Khi mà chỉ số thất nghiệp luôn là chỉ tiêu đánh giá nền kinh tế. Việc thất

nghiệp cao tạo sức ép lên ngân sách nhà nhà nước khi phải hỗ trợ tiền trợ cấp. Trong khi

ngân sách của các nước hiện nay có xu hướng thâm hụt cao.

3.2. Đối với khu vực sử dụng đồng Euro:

Cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã ảnh hưởng không ít đến nền kinh tế Châu

Âu. Khi Mỹ thực hiện các gói kích cầu thì các nước trong liên minh EU cũng lần lượt

đưa ra những gói hỗ trợ khổng lồ nhằm kích thích kinh tế phát triển. Và để có nguồn tài

trợ cho các gói kích cầu này, chính phủ các nước phải thực hiện vay trong nước và nước

ngoài dẫn đến tình trạng nợ công của các nước ngày càng nghiêm trọng. Dấu hiệu khủng

hoảng nợ công đã được thấy một cách rõ hơn khi mà tổng số nợ công trên thế giới đã ở

mức 35000 tỷ USD. Tình hình nợ công không chỉ diễn ra tại các nước nhỏ mà ngay cả

các nước lớn những đầu tàu kinh tế thế giới như Mỹ cũng đã nợ tới 11500 tỷ USD, tổng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

33

số nợ của Mỹ chiếm tới 80% GDP của nước này hay nền kinh tế thứ hai thế giới , Nhật,

Khủng hoảng tài chính thế giới

cũng đã nợ tới 10000 tỷ USD gấp đôi GPD của nước này. Các nước Châu Âu cũng không

Bảng 2: Số liệu về thực trạng nợ và thâm hụt ngân sách năm 2009 của EU. Đơn vị tính: tỷ lệ % GDP

tránh khỏi rơi vào tình trạng nợ công này:

Dựa vào bảng trên, chúng ta có thể thấy tình trạng thâm hụt ngân sách của Hy Lạp

Biểu đồ 9: Tỷ trọng nợ công của Hy Lạp

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

34

nghiêm trọng nhất và cuộc khủng hoảng nợ công đã diễn ra đầu tiên tại Hy Lạp.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Biểu đồ 10: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách so với GDP của một số quốc gia trong EU

Nguồn: Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BI S), Ngân hàng Trung ương Hy Lạp.

Khi khủng hoảng nợ công diễn ra tại Hy Lạp, các nhà lãnh đạo EU và các nước

trong khu vực rất cố gắng tìm mọi biện pháp tháo gỡ bế tắc khủng hoảng nợ Hy Lạp,

nhưng tình hình châu Âu có vẻ đang xấu đi do lo ngại về khó khăn trong việc kiềm chế

khủng hoảng. Theo đánh giá của nguyên bộ trưởng tài chính M ỹ, John Snow, yêu cầu cắt

giảm thâm hụt là việc làm khó khăn do nợ nần cứ mở rộng, hầu như các nước phát triển

đều có rủi ro tài khóa và rủi ro quốc gia như nhiều nước châu Âu. Trong tình hình hiện

nay, rối loạn về t rái phiếu chính phủ là một trong những vấn đề trầm trọng nhất mà nền

kinh tế toàn cầu phải đối mặt. Thêm vào đó, những nước đang từ chối chấn chỉnh tài

chính cũng gây ra rủi ro cho kinh tế toàn cầu vì những nước này có thể bắt đầu in tiền để

trả nợ, điều này có thể gây áp lực lạm phát và làm suy yếu thị trường nợ liên quan đến

trái phiếu chính phủ. Trong đó, đồng tiền của quốc gia in tiền đầu tiên sẽ có sức mua cao

hơn những nước láng giềng, đây là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro. Khi đó, mọi giấy tờ

có giá khác sẽ bù đắp cho trái phiếu chính phủ, một khi trái phiếu này lâm vào tình t rạng

vỡ nợ, thì rủi ro lạm phát phi m ã sẽ ập đến toàn bộ thị trư ờng nợ – một thị trường có thu

nhập cố định.

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

35

3.3. Đối với khu vực châu Á:

Khủng hoảng tài chính thế giới

Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới và hoạt động của các công ty đa quốc gia Mỹ

lan rộng đến tất cả các châu lục nên cuộc khủng hoảng ở Mỹ chắc chắn sẽ tác động đến

kinh tế thế giới, kể cả Á châu.

Tuy nhiên tác động này có lẽ không quá trầm trọng như cảm nhận của nhiều

người. Hơn nữa, từ cái nhìn trung và dài hạn về kinh tế Mỹ tương đối lạc quan như đã nói

thì nhiều nước Á châu cũng chỉ bị ảnh hưởng trong thời gian 1-2 năm trước mắt. M ặt

khác, với lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn, nhiều nước Á châu sẽ có tiếng nói mạnh hơn

trong quan hệ với Mỹ và trong các diễn đàn quốc tế bàn về ổn định kinh tế thế giới.

Trước hết, Á châu chịu ảnh hưởng lớn nhất có lẽ là thị trường chứng khoán.

Chứng khoán ở Mỹ tụt dốc gây nên tâm lý bất an giữa những nhà đầu tư tại Á châu và thị

trường chứng khoán của những nước này cũng suy sụp theo. Tài sản của các cá nhân đầu

tư chứng khoán bị giảm sút làm giảm khả năng chi tiêu trong dân kéo theo sự đình đốn

trong sản xuất. Tuy nhiên hiệu quả này chỉ mạnh trong các nền kinh tế tiên tiến trong đó

thị trường chứng khoán đã phát triển đáng kể như Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan.

Về thị trường xuất khẩu của các nước Á châu, do Mỹ còn chiếm vị trí khá cao nên

xuất khẩu và sản xuất của những nước này sẽ bị đình trệ, tuy rằng những nền kinh tế lớn

ở Á châu như Nhật và Trung Quốc trong những năm gần đây đã giảm đáng kể độ tùy

thuộc vào thị trường Mỹ. Chẳng hạn vào năm 2002 thị trường M ỹ chiếm tới 27% xuất

khẩu của Nhật nhưng đến năm 2007 chỉ còn độ 20%. Hiện nay Trung Quốc là thị trường

xuất khẩu lớn nhất của Nhật, không phải M ỹ. Đối với Trung Quốc từ năm 2007 thị

trường xuất khẩu lớn nhất cũng đã chuyển từ Mỹ sang EU. Dĩ nhiên tuy đã giảm, vị trí

của Mỹ vẫn còn cao và thị trường ở nước thứ ba (như Âu châu) bị ảnh hưởng của khủng

hoảng ở M ỹ thì xuất khẩu từ Á châu cũng gián tiếp bị ảnh hưởng.

Trong tình hình đó, nội nhu sẽ đóng vai trò quan trọng hơn. Mỹ cũng sẽ yêu cầu

các nền kinh tế lớn ở Á châu như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc chuyển hướng chính sách

tăng nội nhu. Đồng tiền các nước này, nhất là đồng nhân dân tệ sẽ lên giá.

Nội nhu có lẽ không tăng đủ để bù vào chỗ giảm sút trong xuất khẩu nên tăng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

36

trưởng kinh tế tại Á châu sẽ giảm tốc. Tuy nhiên không thể có chuyện suy sụp như ở M ỹ.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Nhìn ở một mặt khác, cuộc khủng hoảng ở Mỹ sẽ làm tăng tiếng nói và vị trí của

các nước Á châu trong quan hệ với Mỹ và trong các nỗ lực quốc tế nhằm ổn định thị

trường tiền tệ và kinh tế thế giới. Với lượng dự trữ ngoại tệ rất lớn (Trung Quốc là 1.540

tỉ USD, đứng đầu thế giới; Nhật xếp vị trí thứ hai với 954 tỉ USD, Hàn Quốc 240 tỉ), các

nước Á châu này sẽ có thể dễ dàng mua nhiều trái phiếu chính phủ M ỹ, tham gia sở hữu

nhiều công ty tài chính của Mỹ và tích cực xuất vốn cho các dự án giúp những nước gặp

khó khăn về ngoại tệ. Hiện nay Nhật đã bắt đầu cho thấy vai trò đó. Tập đoàn tài chính

Mitsubishi UFG của Nhật đã mua 21% cổ phiếu của M organ Stanley, Tập đoàn Nomura

đã mua một số cổ phiếu của các cơ sở hoạt động của Lehman Brothers tại châu Á, châu

Âu và Trung Đông. Bộ trưởng Tài chính Nhật vừa đưa đề án yêu cầu IMF đứng ra lập

quỹ hỗ trợ các nền kinh tế gặp khó khăn và hứa sẽ đóng góp tích cực.

Một số ngân hàng, một số các công ty chứng khoán, bảo hiểm ở các nước Á châu

đang nắm giữ những chứng khoán do Fannie M ae và Freddie M ac phát hành nên phải

chịu tổn thất trong cuộc khủng hoảng ở M ỹ. AIG cũng là công ty hoạt động toàn cầu, có

mặt tại các thị trường lớn ở Á châu nên cũng gây những ảnh hưởng tương tự ở nhiều mức

độ khác nhau đến các ngân hàng hoặc công ty tài chính châu Á. Nhưng ảnh hưởng này

chỉ giới hạn trong một số công ty, một số ngân hàng chứ không lớn đến nỗi ảnh hưởng tới

cả nền kinh tế các nước Á châu, nhất là những nước chưa phát triển ở trình độ cao.

3.4. Đối với nền kinh tế Việt Nam

Với Việt Nam, đáy của khó khăn rơi vào quý I/2009 khi tăng trưởng GD P giai

đoạn này chỉ đạt mức 3,1%, mức thấp nhất trong hàng chục năm qua. Các hoạt động sản

xuất, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu... đồng loạt gặp khó khăn, rơi vào đình trệ. Tốc độ

tăng GD P năm 2008 chỉ đạt 6,23%, thấp hơn 2,25% so với năm 2007. Mặt khác, lượng

kiều hối chuyển từ nước ngoài về Việt Nam giảm, đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm

khoảng 70%, xuống chỉ còn 2,2 tỉ USD trong năm 2009. Ngoài ra, thị trường bất động

sản tại các thành phố lớn đã bị suy giảm nặng nề và số người thất nghiệp năm 2009 tăng

gấp đôi; mức độ thuận lợi trong môi trường kinh doanh tại Việt Nam giảm từ thứ 87 năm

2008 xuống thứ 92 năm 2009... Thâm hụt cán cân thanh toán của Việt Nam năm 2009 là

8,868 tỷ USD, thâm hụt năm 2010 dự đoán tăng lên 9,716 tỷ USD; nền kinh tế vẫn nằm

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

37

trong tình trạng nguy cơ lạm phát... Theo IMF, suy thoái toàn cầu đã đi đến hồi kết,

Khủng hoảng tài chính thế giới

nhưng một sự phục hồi chậm chạp vẫn còn ở p hía trước và những ảnh hưởng của nó đến

nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng là tương đối lớn. Cụ thể:

3.4.1. Đối với thị trường tài chính

Mặc dù Việt Nam chịu ít tác động trực tiếp từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn

cầu, nhưng những tác động gián tiếp là tương đối lớn. Tác động này thể hiện t rước hết ở

thị trường chứng khoán Việt Nam. Nguồn vốn cung cấp cho thị trường giảm sút do các

nhà đầu tư nước ngoài rút bớt vốn để hỗ trợ cho các hoạt động ở quê nhà. Dù vốn từ các

nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam không nhiều, chỉ khoảng

20% tổng vốn, nhưng nếu họ rút bớt về thì sẽ ảnh hưởng ngay đến thị trư ờng chứng

khoán Việt Nam.

Trong bối cảnh suy thoái lan rộng trên phạm vi toàn cầu, các định chế tài chính sẽ

phải xem xét lại chiến lược đầu tư và danh mục đầu tư của mình. Điều đó có thể sẽ dẫn

đến những điều chỉnh nhất định đến dòng đầu tư vào thị trường vốn (cổ phiếu và trái

phiếu) Việt Nam. Hiện nay, giao dịch của các nhà ĐTNN chiếm 40%-50% giá trị giao

dịch và khoảng 25%-30% cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.

Ngoài ra, điều đáng lo ngại nữa là việc phát hành và huy động vốn trên thị trường

quốc tế là khó khăn và chi phí tăng cao. Việc huy động vốn gián tiếp vào thị trường

chứng khoán trong thời gian tới cũng khó khăn do các nhà đầu tư sẽ hướng tới các kênh

đầu tư an toàn hơn và các nhà đầu tư trong nước cũng phải đối mặt với nhu cầu vốn phục

vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.

3.4.2. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu

Trong lĩnh vực thương mại, một khi mà người tiêu dùng Mỹ nói riêng và người

tiêu dùng trên thế giới nói chung thắt chặt hầu bao thì nhiều nền kinh tế dựa chủ yếu vào

nguồn lợi từ xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.Với Việt Nam cũng vậy, hiện

nay 60% GDP của chúng ta là từ xuất khẩu, mà M ỹ là t hị trường nhập khẩu quan trọng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

38

các mặt hàng dệt may, da giày, thuỷ sản của Việt Nam.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Khủng hoảng tài chính xuất phát từ Hoa Kỳ dẫn đến toàn cầu là yếu tố các doanh

nghiệp cho là nguyên nhân quan trọng đưa đến khó khăn cho xuất khẩu. Hiệp hội Chế

biến thủy sản cho biết, Mỹ đang thắt chặt tín dụng nên nhà nhập khẩu phải bán xong mới

trả tiền cho DN Việt Nam. Vì vậy DN Việt Nam không có vốn để tiếp tục sản xuất.

Không chỉ Hoa Kỳ, các thị trường xuất khẩu khác như Nhật, EU, ASEAN , châu Phi…

cũng đều bị thu hẹp. Ngoài việc giảm đơn hàng, giá bán hàng bán cũng bị giảm. Điều này

khó khăn cho DN xuất khẩu, vì giá thành sản phẩm không giảm do giá nguyên liệu đầu

vào, giá xăng dầu, vận tải, chi phí cho nhân công… vẫn không giảm hơn trước.

Chẳng hạn ngành chế biến gỗ, 80% nguyên liệu phải nhập từ Indonesia, Malaysia,

Brazil… Trong khi đó, cước vận chuyển hàng hóa tăng đến 40%. Theo đại diện Hiệp hội

Gỗ - Lâm sản Việt Nam, hiện có nguy cơ 20% DN trong lĩnh vực này bị phá sản, 30%

khó khăn, chỉ khoảng 50% trụ được...

Tuy nhiên, tính chung từ đầu năm 2008, đến thời điểm tháng 10/2008, xuất khẩu

vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá tốt. Cụ thể, các mặt hàng chủ lực vẫn đạt kim

ngạch xuất khẩu và tỷ lệ tăng trưởng tốt. Dầu thô đạt 9,4 tỷ USD, tăng 43% kim ngạch so

với cùng kỳ năm ngoái. Tương tự, than đá đá 1,2 tỷ USD, tăng 57%; dệt may 7,6 tỷ USD,

tăng 20%; giày dép 3,7 tỷ tăng 16%; điện tử và máy tính 2,2 tỷ USD, tăng 27,3%; gạo 2,6

tỷ USD, tăng 83%; cà phê 1,69 tỷ USD, tăng 9.5%; cao su 1,39 tỷ USD, tăng 28,9%; sản

phẩm gỗ đạt 2,23 tỷ USD tăng 18,6%...Xuất khẩu trong hai tháng đầu năm 2009 của Việt

Nam vẫn sụt giảm. Tuy nhiên, so với nhập khẩu có mức sụt giảm lớn hơn rất nhiều thì dù

không có thành tích tăng trưởng nhưng bất ngờ chúng ta lại có "thành tích" xuất siêu.

Như vậy, xuất siêu xuất phát chính từ việc nhập khẩu giảm chứ không phải do xuất khẩu

tăng. Đây được xem là một đột biến bất thường hơn là một dấu hiệu tăng trưởng.Trong

danh mục hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì chỉ có 4 mặt hàng tăng, trong đó hai mặt

hàng tăng đáng kể, còn gần 20 mặt hàng khác lại giảm. Tất cả các mặt hàng chủ lực như

dầu khí, dệt may, thủy sản... đều giảm mạnh. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào

một số thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN … đều giảm trên 20%. Hai

mặt hàng tăng là lúa gạo tăng 113% và kim loại quý tăng hơn 3.000%.

Từ biểu đồ sau, ta thấy được sự sụt giảm đáng kể kim ngạch xuất nhập khẩu ở m ột

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

39

số thị trường chủ yếu của việc năm từ sau cuộc khủng hoảng:

Khủng hoảng tài chính thế giới

Biểu đồ 11: Kim ngạch XNK các thị trường chủ yếu năm 2008-2009

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Tổng cục thống kê)

Không riêng gì Việt Nam mà nhiều quốc gia ở châu Á còn phải chịu những tác

động sâu xa hơn từ việc thị trường xuất khẩu lớn nhất bị suy thoái. Mỹ là một nền kinh tế

70% tiêu dùng. M ột khi mà người tiêu dùng Mỹ thắt chặt hầu bao, không còn vung tiền

chi tiêu mua sắm ôtô, tivi, tủ lạnh, thực phẩm... thì các nền kinh tế dựa chủ yếu vào

Biểu đồ 12 : KNXK sang một số thị trường lớn từ năm 2007 đến năm 2009

14.000

12.000

10.000

2007

8.000

2008

6.000

2009

4.000

2.000

0

ASEAN

EU

Trung Quốc Nhật Bản

Hoa Kỳ

Nguồn: http:www.moit.gov. vn

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

40

nguồn lợi từ xuất khẩu chắc chắn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Khủng hoảng tài chính thế giới

3.4.3. Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

Với cuộc khủng hoảng tài chính lan rộng trên phạm vi toàn cầu như hiện nay, có

thể nói hầu hết các doanh nghiệp M ỹ và Châu Âu sẽ giảm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài,

nên việc thu hút FDI ở hai thị trường này của Việt Nam đều bị tác động đáng kể. Hơn thế

nữa, chi phí huy động vốn toàn cầu có thể ngày càng tăng do biên độ tín dụng gia tăng

dẫn tới khả năng thu hút đầu tư bị hạn chế; tiêu dùng có thể giảm sút dẫn tới việc giải

ngân FDI giảm.Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bị chững lại, thậm chí vốn đã cam

kết sẽ thực hiện trễ hơn bởi khoảng 80% vốn đầu tư vào Việt Nam là đi vay. Khi không

đi vay được thì nhà đầu tư sẽ khó giải ngân vào Việt Nam. Vốn cam kết thì lớn, nhưng

vốn thực hiện có thể thấp, tình hình giải ngân những tháng cuối năm sẽ gặp khó khăn.

Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vốn cao và thường mang tính

dài hạn nên sẽ không bị ảnh hưởng nhiều lắm, nhưng vốn đầu tư gián tiếp (FII) thì có thể

có chịu ảnh hưởng ở mức độ nào đó.

3.4.4. Đối với tình trạng thất nghiệp

Kinh tế thế giới chao đảo hình thành nên "cơn lốc sa thải" với tốc độ lây lan nhanh

chóng. Trong số các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm việc làm, xuất hiện cả những cái

tên "đình đám" nhất như: Yahoo, General Electric, Coca-Cola, Goldman Sachs,

Citigroup... và tất nhiên là tất cả các hãng xe hơi danh giá. Nhiều người cho rằng cuộc

khủng hoảng tài chính đang ở tầm xa, ảnh hưởng của nó đến Việt Nam sẽ không lớn. Tuy

nhiên, trên phương diện này, khi xét về thị trường lao động trong nước, chúng ta cũng

cần nhìn nhận một cách tỉnh táo. Những biến động từ cuộc khủng hoảng cùng với sức ép

từ việc điều chỉnh tiền lương đã khiến ngay cả các đại gia lớn như tập đoàn FPT, Công ty

Sony tại Việt Nam, công ty sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải... phải lên kế hoạch điều

chỉnh nhân sự. Cụ thể:

Bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 6/2008, tình hình kinh doanh của FPT bị ảnh hưởng

mạnh, nhiều dự án về công nghệ thông tin có khả năng bị cắt giảm do đồng đôla khan

hiếm. Vì vậy, để đảm bảo kế hoạch tăng trưởng, FPT đã p hải cơ cấu và thu hẹp quy mô

nhân sự, khoảng 1.000 nhân viên của tập đoàn này buộc phải thôi việc (chiếm 10% nhân

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

41

sự FPT). Tháng 9/2008, công ty Sony quyết định đóng cửa nhà máy sản xuất tại Việt

Khủng hoảng tài chính thế giới

Nam sau 14 năm hoạt động, chuyển sang kinh doanh thương mại hàng nhập khẩu nguyên

chiếc đã khiến gần 200 công nhân rơi vào tình trạng thất nghiệp. Khó khăn trong kinh

doanh, sản lượng ô tô bị giảm sút (chỉ đạt 1.400 chiếc tính đến hết tháng 6), Tổng công ty

Công nghiệp ôtô (Vinamotor) cũng đã phải giảm bớt số lao động dôi dư. Một số đơn vị

thành viên của tổng công ty này như: Nhà máy Ôtô 1-5, Nhà máy Ôtô 3-2 đã tạm dừng

ký hợp đồng với lao động thời vụ (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng). Cũng trong hoàn cảnh

tương tự, Công ty sản xuất và lắp ráp ôtô Trường Hải (khu kinh tế mở Chu Lai, Núi

Thành, Quảng Nam) có thông báo cắt giảm 30% số lao động ở nhiều bộ phận (tương

đương gần 500 công nhân).

Từ cuối năm 2008 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đã cắt

giảm một lượng lao động đáng kể do suy giảm kinh tế. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp của

Việt Nam hiện nay là khoảng 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ

lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ

thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%.

3.4.5. Đối với du lịch

Trước tình hình ảm đạm của kinh tế thế giới, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt

Nam cũng có dấu hiệu giảm sút, ngành du lịch Việt Nam đang nỗ lực tìm kiếm các biện

pháp để vượt qua khó khăn, duy trì tăng trưởng. Bắt đầu t ừ tháng 6/2008, mức tăng

trưởng của du lịch quốc tế đã có dấu hiệu suy giảm. Năm 2009, do nền kinh tế tiếp tục

còn khó khăn nên mức tăng trưởng du lịch theo Tổ chức Du lịch Thế giới chỉ từ 0% đến

2%. Châu Á – Thái Bình Dương là những vùng có suy giảm nhanh chóng nhất. Ảnh

hưởng xấu của cuộc khủng hoảng đã tác động đến tất cả các nước: Trong Quý III, khách

tới Trung Quốc giảm 9,3%, khách tới Hồng Kông giảm 2,2%, khách tới Nhật Bản giảm

2%, tới Singapore giảm 5,2%, tới Việt Nam giảm 6,9% so với cùng kỳ năm 2007.

Tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong cả năm 2008 đạt khoảng 4,2 triệu

lượt; khách du lịch nội địa ước đạt 20 triệu lượt; thu nhập xã h ội từ du lịch năm 2008 ước

đạt 60.000 tỷ đồng. Theo thống kê của các doanh nghiệp lữ hành, tình trạng khách du lịch

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

42

giảm tới nay vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi đáng kể.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Nhìn chung, từ năm 2009 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã phục hồi khá tốt trong

bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới và khu vực. Tăng trưởng kinh tế đã tăng rõ

rệt hơn theo thời gian, quí sau cao hơn quí trước. Năm 2009 đạt mức tăng trưởng GDP

5,32% là khá tốt trong khu vực. Các nước trong khu vực đều bị ảnh hưởng bởi cuộc

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thường nước nào tăng trưởng tốt thì đạt 4-5%. Như vậy,

nền kinh tế Việt Nam đang bắt đầu hồi phục và quay lại con đường phát triển như đã kỳ

vọng.

4. GIẢI PHÁP NHẰM VƯỢ T QUA KHỦNG HO ẢNG CỦA CÁC QUỐC GIA

TRÊN THẾ GIỚ I VÀ VIỆT NAM

4.1. Giải pháp của các quốc gia, tổ chức trên Thế giới

Khủng hoảng tài chính diễn ra nhưng nguyên nhân của khủng hoảng tài chính vẫn

đang là vấn đề tranh cãi của các nhà kinh tế, các nhà nghiên cứu và các chính trị gia trên

thế giới trong đó nổi bật 02 quan điểm về nguyên nhân của khủng hoảng: (1) do mất cân

đối toàn cầu dẫn đến dòng chảy tài chính chảy vào Mỹ tạo áp lực khiến lãi suất của Mỹ

được duy trì ở mức thấp, từ đó phát sinh những khoản cho vay tín dụng dưới chuẩn; (2)

do hệ thống giám sát tài chính bị buông lỏng, các chỉ số tài chính của các tổ chức tài

chính phi ngân hàng không được quan tâm trong khi tính ràng buộc lẫn nhau của các tổ

chức tài chính này với hệ thống tài chính là khá cao và là nguyên nhân gây nên khủng

hoảng.

Mặc dù có sự khác nhau về quan điểm nhìn nhận nguyên nhân của khủng hoảng

tài chính toàn cầu hiện nay, nhưng thực tế khủng hoảng tài chính toàn cầu đã xảy ra và

tác động ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế thế giới là rất lớn. Sự lan rộng của khủng

hoảng khiến cho Chính phủ nhiều nước phải bắt tay vào đối phó khủng hoảng nhằm hạn

chế tác động xấu của khủng hoảng tài chính. Cụ thể có một số biện pháp ứng phó với

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

43

khủng hoảng như sau:

Khủng hoảng tài chính thế giới

STT

Các biện pháp ứng phó của Chính phủ các nước

01

Quốc hữu hóa toàn bộ hoặc m ột phần ngân hàng và quỹ tư nhân

02

Kiểm soát các quỹ đầu tư

03

Mua cổ phần hoặc tài sản từ các tổ chức tài chính

04

Bãi bỏ thuế đối với các khoản đầu tư nước ngoài

05

Hạ lãi suất cơ bản

06

Vay tiền từ tổ chức tài chính quốc tế

Bảo lãnh tất cả các khoản tiền gửi, trái phiếu và nợ của một số ngân hàng lớn trong

07

02 năm .

08

Khuyến khích sáp nhập ngân hàng yếu kém

09

Cho phép một số ngân hàng tuyên bố phá sản

10

Mua lại các khoản nợ của các ngân hàng đang có vấn đề hoặc bị phá sản

11

Cấp t iền cho ngân hàng để trả các khoản nợ nước ngoài

12

Huy động tiền từ các nhà đầu tư toàn cầu để chống đỡ cơn khủng hoảng

13

Nới lỏng quy định cho phép các công ty mua cổ phiếu của chính họ

 IMF:

Tổ chức này đang thực hiện hình thức hiệp định vay song phương nhằm củng cố

thêm nguồn vốn cho vay các nước thành viên để đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

44

toàn cầu.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Đồng thời IMF cũng lần đầu tiên phát hành kỳ phiếu có trả lãi để bỏ sung nguồn

vốn cho vay của mình.

IMF cũng tăng tường cho vay ưu đãi và cân nhắc việc sử dụng các khoản thu từ

việc bán đi một phần vàng đang nắm giữ của quỹ để tăng khả năng cho vay đối với các

nước nghèo, chịu ảnh hưởng nặng ề của cuocj khủng hoảng.

IMF dang thực hiện tốt tiến độ mục tiêu cho vay 250 tỉ USD đối với chính phủ các

nước thành viên, được xem là một phần trong quá trình gia tăng nguồn vốn cho vay của

Quỹ lên gấp 3 lần để đạt được mục tiêu 750 tỉ USD. Hành động này cũng nằm trong quá

trình bơm tiền mặt cho nền kinh tế toàn cầu thông qua việc giải ngân 250 tỉ đô trong tài

sản dự trữ của IM F bằng hình thức quyền rút vốn đặc biệt (SDRs)

IMF đang trong quá trình hoàn thành mục tiêu vay song phương với các nước

thành viên. M ột số thỏa thuận vay đã ký kết với Nhật Bản (100 tỉ USD), Canada (10 tỉ

USD) và Nauy (4,5 tỉ USD).

Ngoài ra, các thành viên của công đồng Châu Âu cam kết khoảng 100 tỉ USD và

Thụy Sỹ cam kết 10 tỉ USD.

 Mỹ :

Đứng trước tình hình hết sức khó khăn của phố Wall, Bộ Tài Chính và Cục dự trữ

liên bang M ỹ đã công bố kế hoạch giải cứu thị trường với tổng giá trị là 700 tỷ USD chủ

Hình 3: Gói cứu trợ kinh tế của Mỹ

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

45

yếu để mua lại các khoảng nợ xấu của các định chế tài chính.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Dưới đây là 3 nhóm giải pháp can thiệp chính của chính phủ M ỹ:

Giải pháp 1 - Các nghiệp vụ hoán đổi tài sản - TAF (Term Auction Facility) và

TSLF (Term Securities Lending Facility): Vào cuối năm 2007 và đầu 2008, cuộc khủng

hoảng cho vay bất động sản dưới chuẩn đã khiến cho nhiều ngân hàng thương mại

(NHTM ) và tổ chức đầu tư tài chính lớn rơi vào tình trạng không còn khả năng chi trả, có

thể rơi vào tình trạng phá sản. Vì các tổ chức đầu tư tài chính không được phép tiếp cận

FED thông qua thị trường mở và vì các tổ chức tài chính đã cạn kiệt trái phiếu chính phủ

(T-bonds), nên FED đã đưa ra hai công cụ điều hành tiền tệ hoàn toàn mới là TAF và

TSLF để đối phó với tình trạng này. Về bản chất, hai công cụ này cho phép các NHTM và

một số tổ chức tài chính lớn được phép dùng các loại trái phiếu thương mại để vay tiền mặt

hoặc tráo đổi (swap) lấy trái phiếu chính phủ từ FED. FED hy vọng rằng hai công cụ này

có thể giải quyết được vấn đề thanh khoản, đồng thời vẫn duy trì được các nghiệp vụ

truyền thống của mình (như thiết lập các mức lãi suất cơ sở và lãi suất chiết khấu, và các

nghiệp vụ thị trường mở).

Nghiệp vụ hoán đổi tài sản này tuy không làm thay đổi tổng tài sản của FED

nhưng đã làm giảm chất lượng tài sản của FED, tức đồng USD. Đồ thị trong Hình 2 dưới

đây thể hiện cấu trúc tài sản của FED. Nó cho ta thấy từ tháng 12/2007 những tài sản tốt của

FED như trái phiếu chính phủ (sercurity held outright) đã bị giảm đáng kể, và thay vào đó là

những tài sản xấu mà các NHTM và tổ chức tài chính mang ra hoán đổi (thể hiện trên đồ

Biểu đồ 13: Cấu trúc tài sản trong bảng cân đối tài sản của FED, 6/28/2007-1/15/2009

Đơn vị: triệu USD

Nguồn: Bagus and Schiml (2010).

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

46

thị là các mục term auction credits, commercial paper và other assets).

Khủng hoảng tài chính thế giới

Giải pháp 2 - Gói kích cầu trị giá 168 tỷ USD. Vào tháng 3/2008, chính quyền Bush

đưa ra một gói kích cầu trị giá 168 tỷ USD nhằm giảm thuế cho tất cả những người đóng

thuế ở M ỹ cũng như cho các doanh nghiệp đầu tư mới. Gói kích cầu này, như ta đã

thấy, không những không ngăn chặn được suy thoái do chu kỳ kinh doanh, mà lại còn

khiến cho các nhà đầu tư tiếp tục lao vào đầu cơ các loại nguyên liệu thô vì hy vọng rằng

nền kinh tế sẽ hồi phục. Hệ quả là giá các loại nguyên liệu thô đã bị đấy lên cao chưa từng

có, đẩy hệ thống sản xuất toàn cầu vào tình trạng mất cân đối nghiêm trọng.

Giải pháp 3 - Chính sách giải cứu các tổ chức tài chính sắp phá sản. Chính sách

này được chính phủ Mỹ thực hiện từ tháng 3-2008. Những gói giải cứu này tất nhiên đã

giúp cho những tổ chức được nhận tiền cứu trợ không bị phá sản. Tuy nhiên, hậu quả mà

nó gây ra không chỉ đơn thuần là làm tăng gánh nặng cho những người đóng thuế cũng

như ngăn cản những doanh nghiệp tốt còn lại phát triển. Điều nguy hiểm nhất của những

chương trình cứu trợ này là chúng tạo ra sự bất định chính quyền (regime uncertainty),

tương tự như New Deal của chính quyền Roosevelt tạo ra trong thời kỳ 1933-1938.

Ngoài ra, ngay khi khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra, Fed bắt đầu can thiệp

bằng cách hạ lãi suất và tăng mua MBS. Đến khi tình hình phát triển thành khủng hoảng

tài chính từ tháng 8 năm 2007, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Fed) đã tiếp tục tiến hành

các biện pháp nới lỏng tiền tệ để tăng thanh khoản cho các tổ chức tài chính. Cụ thể là lãi

suất cho vay qua đêm liên ngân hàng đã được giảm từ 5,25% qua 6 đợt xuống còn 2% chỉ

trong vòng chưa đầy 8 tháng (18/9/2007-30/4/2008).[34] Lãi suất này sau đó còn tiếp tục

giảm và đến ngày 16/12/2008 chỉ còn 0,25%, mức lãi suất gần 0 hiếm thấy.

Fed còn thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (mua lại các trái phiếu chính phủ Hoa

Kỳ mà các tổ chức tài chính nước này có) và hạ lãi suất tái chiết khấu. Giữa tháng 12 năm

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

47

2008, Fed tuyên bố có kế hoạch thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ mặt lượng.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Biểu đồ 14: Mua repo MBS của Fed tăng vọt vào cuối năm 2007.

Với việc FED cho các định chế tài chính như AIG, Citigroup vay trực tiếp cũng như

mua lại các khoản nợ xấu của Fannie Mae, Freddie Mae, và các ngân hàng cho vay cầm

cố khác, FED đã không chỉ dừng ở việc hoán đổi tài sản tốt lấy tài sản xấu mà còn trực

tiếp bơm ra ngoài thị trường hàng ngàn tỷ USD để đối lấy những tài sản ngày càng xấu

hơn. Hình 2 cho thấy đến cuối năm 2008, tài sản tốt của FED chỉ còn chiếm khoảng hơn

30% so với mức 95% của cuối năm 2007.

 Các nước Châu Âu

Ngày 08/10/2008, trong một động thái chưa từng có, Chính phủ Anh vừa tuyên bố

một chương trình giải cứu khổng lồ dành cho hệ thống ngân hàng của nước này.

Nội dung kế hoạch :Chính phủ Anh sẽ mua lại lượng cổ phiếu ưu đãi trị giá tới 50 tỷ

Bảng, tương đương 87 tỷ USD, của nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng nhà ở, 200 tỷ

Bảng để tái cấp vốn cho các ngân hàng và 250 tỷ Bảng để bảo lãnh nợ cho các ngân

hàng. Số tiền đầu tư vào mỗi ngân hàng sẽ khác nhau và phụ thuộc vào một số yếu tố như

cổ tức, lương lãnh đạo của các ngân hàng… Chính phủ Anh cũng yêu cầu các ngân hàng

được rót vốn phải cho các doanh nghiệp nhỏ và người sở hữu nhà được vay tiền. Hiện đã

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

48

có 8 ngân hàng và tổ chức tín dụng nhà ở của Anh khẳng định họ sẽ tham gia vào chương

Khủng hoảng tài chính thế giới

trình này là Abbey, Barclays, HBOS, HSBC, Lloyds TSB, Nationwide Building Society,

RBS và Standard Chartered.

Ngày 13/10/08, 3 ngân hàng hàng đầu của Anh là Royal Bank of Scotland, HBOS

và Lloyds đã tiếp nhận khoản vốn khổng lồ 37 tỷ Bảng (64 tỷ USD) từ Chính phủ nước

này như một phần trong kế hoạch giải cứu ngành ngân hàng của Anh.

13/10/08 Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho biết, các ngân hàng trung ương lớn

sẽ cung cấp USD với khối lượng không giới hạn cho các tổ chức tài chính nhằm phục hồi

niềm tin và đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Theo đó, Ngân hàng Trung ương Anh

(BoE), Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ

(SNB) sẽ tiến hành đấu giá các khoản vay bằng USD có kỳ hạn 7 ngày, 28 ngày và 84

ngày với mức lãi suất cố định và khối lượng không giới hạn. Ngân hàng Trung ương

Nhật Bản (BoJ) cũng sẽ cân nhắc áp dụng các biện pháp tương tự.

Ngày 16/10/2008, Chính phủ Thụy Sỹ đã công bố gói hỗ trợ trị giá 59,2 tỷ USD

dành cho ngân hàng lớn nhất nước này là UBS. Bên cạnh đó, Chính phủ Thụy Sỹ cũng

đang có kế hoạch nâng trần bảo hiểm tiền gửi tiết kiệm và sẵn sàng đảm bảo cho các

khoản vay ngắn hạn và trung hạn trên thị trường liên ngân hàng - tương tự như các biện

pháp mà hầu hết các nước châu Âu đã áp dụng, mà đi đầu là nước Anh. Theo kế hoạch

này, UBS sẽ nhận được 6 tỷ Franc Thụy Sỹ, tương đương 5,2 tỷ USD, từ Chính phủ. Đổi

lại, Chính phủ Thụy Sỹ sẽ có được lượng cổ phần 9,3% trong UBS. Bên cạnh đó, UBS

cũng chuyển lượng tài sản xấu trị giá 60 tỷ USD sang một quỹ do Ngân hàng Trung ương

Thụy Sỹ (SNB) hỗ trợ. SNB sẽ dành cho quỹ này một khoản vay 54 tỷ USD.

 Châu Á

Đối với khu vực Châu Á, mặc dù không nằm trong trung tâm của cuộc khủng

hoảng nhưng nguy cơ đối với khu vực này ngày càng tăng trước những diễn biến tiêu

cực trong môi trường tài chính và kinh tế vĩ mô toàn cầu. Điều này là do độ mở lớn của

nền kinh tế trong khu vực và mối quan hệ phức tạp giữa khu vực sản xuất và tài chính đã

làm tăng tốc độ và mức độ lây lan của cuộc khủng hoảng. Tác động lan truyền khủng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

49

hoảng diễn ra qua các kênh thương mại, tài chính và đầu tư do nhiều nước trong khu vực

Khủng hoảng tài chính thế giới

theo đuổi mô hình tăng trưởng dựa trên xuất khẩu và phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn

bên ngoài. Do vậy, khi cuộc khủng hoảng xảy ra, nhiều nước phải đối mặt với tình trạng

xuất khẩu giảm sút mạnh và các luồng vốn đảo chiều (bao gồm cả đầu tư trực tiếp và

gián tiếp). Vừa qua, IMF đã giảm một nửa con số dự báo tăng trưởng của Châu Á trong

năm 2009 xuống còn 2,5% do các nền kinh tế mở của Châu Á đặc biệt phụ thuộc vào

xuất khẩu và do vậy dễ bị tác động bởi tình t rạng cầu giảm đang diễn ra ở Mỹ và Châu

Âu.

- Gói kích thích của Trung Quốc chủ yếu hướng tới xây dựng cơ sở hạ tầng (45%

của tổng gói kích thích 4000 tỷ, hay tương đương 1800 tỷ nhân dân tệ) và tranh thủ giải

quyết các vấn đề xã hội mà hậu quả của quá trình phát triển quá nóng trong một thời

gian dài vừa qua (gần 700 tỷ). Theo như kế hoạch, thì 1800 tỷ là cho xây dựng cơ bản

theo kiểu đầu tư công truyền thông, và gần 700 tỷ là chi cho khu vực nông thôn vốn đã

trở nên lạc hậu rất xa so với các vùng phía Đông.

- Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và 10 quốc gia thành viên Đông Nam Á

(ASEAN) đã thống nhất về việc thiết lập một quỹ chung trị giá 80 tỷ USD để giải quyết

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ có thể xảy ra.

Cuộc thảo luận trên cơ sở bài học của cuộc khủng hoảng tài chính cách đây 11

năm. Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997, quỹ đầu tư từ bên ngoài khu vực này

đã gây ra bất ổn trên thị trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nền kinh tế châu Á.

Các quốc gia này đã chuẩn bị một hiệp định khung cho việc thiết lập quỹ chung có

thể được sử dụng để ngăn chặn một cuộc khủng hoảng tiền tệ tái diễn. Bộ Tài chính

Nhật Bản đưa ra kết luận rằng quỹ này cần kêu gọi khoản tiền trị giá 80 tỷ USD. 80%

tổng số tiền của quỹ trên sẽ được 3 nước Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc đóng góp.

Phần còn lại do ASEAN đóng góp.

Ngoài ra, từng nước cũng có những giải pháp riêng để giúp nước mình thoát khỏi

tình trạng khủng hoảng hiện :

- Ngày 17/10/2008 Singapore và Malaysia tuyên bố sẽ bảo đảm cho tất cả tài

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

50

khoản tiền gửi của người dân trong ngân hàng - giải pháp tương tự như nhiều nước châu

Khủng hoảng tài chính thế giới

Âu và nền kinh tế láng giềng khác trong khu vực như Hồng Kông, Indonesia, Australia

và New Zealand đã áp dụng trước đó.

- Ngày 19/10/2008, Hàn Quốc đã công bố kế hoạch giải cứu nói trên. Theo đó,

Chính phủ nước này sẽ dành 100 tỷ USD cho việc bảo đảm các khoản vay giữa các ngân

hàng và chi 30 tỷ USD để bơm tiền vào hệ thống tài chính nhằm tăng cường tính thanh

khoản. Giá trị gói giải cứu này tương đương với 13% GD P của Hàn Quốc. Đồng Won

của Hàn Quốc từ đầu năm tới nay đã mất giá 37% so với USD, trở thành đồng tiền mất

giá nặng nhất ở châu Á. Theo các nhà phân tích, nợ ngắn hạn của Hàn Quốc hiện tương

đương với mức 76% dự trữ ngoại hối của nước này, đưa Hàn Quốc vào thế rủi ro nhất ở

châu Á trong khủng hoảng tài chính.

- Ngày 20/10/2008 Ngân hàng Trung ương Ấn Độ đã tiến hành cắt giảm lãi suất

cơ bản lần đầu tiên trong vòng 4 năm qua nhằm ngăn chặn sự giảm tốc kinh tế, bất chấp

lạm phát nước này vẫn đang ở mức cao. Theo đó, lãi suất cơ bản đồng Rupee đã giảm từ

mức 9% xuống còn 8%. Trước đó, vào ngày 11/10, Ngân hàng Trung ương Ấn Độ đã

giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thương mại từ mức 6,5% xuống còn

2,5%.

4.2. Giải pháp của Việt Nam

4.2.1. Giải pháp về chính sách tài chính:

Đề nghị chưa thực hiện việc giảm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước mà chỉ thực

hiện các biện pháp rà soát, cắt giảm, cho dừng những dự án chưa cấp bách hoặc kém hiệu

quả, tập trung và điều chuyển vốn cho các dự án có khả năng hoàn thành sớm, có tác

động lớn đối với nền kinh tế và xã hội. Đưa vấn đề hiệu quả vốn đầu tư là chỉ tiêu quan

trọng nhất trong năm 2008 để rà soát lại các danh mục đầu tư đã được phê duyệt. Thực

hiện kiên quyết việc cắt giảm chi tiêu ngân sách trong năm 2008 nhằm đạt mục tiêu bội

chi ngân sách dưới 5% và có lộ trình trong những năm còn lại của kế hoạch 5 năm đạt

được mức an toàn theo kinh nghiệm quốc tế. Có chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư

gián tiếp bảo đảm tương thích với khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế và khả năng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

51

quản lý kinh tế vĩ mô.

Khủng hoảng tài chính thế giới

Kiểm soát chặt chẽ việc vay vốn đầu tư của các doanh nghiệp, đặc biệt là các Tổng

công ty, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước lớn, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục

đích, có hiệu quả. Kiểm soát việc thành lập và hoạt động của các công ty chứng khoán,

bảo đảm an ninh tài chính – tiền tệ. Đẩy mạnh cổ phần hoá, tiếp tục thực hiện lộ trình đấu

giá cổ phiếu lần đầu của các DNN N lớn để ổn định thị trường chứng khoán. Giao Bộ Tài

chính hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung, cụ thể như sau:

a) Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế

thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất,

kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

b) Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế

thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói trên

(70% số thuế còn lại sau khi giảm) và của các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia

công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử.

c) Tạm hoàn 90% số thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hàng hoá thực xuất khẩu trong

trường hợp doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hoàn tiếp 10%

khi có chứng từ thanh toán. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hoàn thuế bảo đảm chặt chẽ,

đúng đối tượng.

d) Điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số loại tài nguyên, khoáng sản và

trình Chính phủ sửa đổi thuế suất thuế tài nguyên theo hướng hạn chế xuất khẩu, bảo đảm

nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

đ) Điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số nhóm hàng là nguyên liệu

đầu vào của sản xuất, trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không đáp

ứng đủ nhu cầu để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giảm chi phí, nâng cao sức cạnh

tranh. Điều chỉnh tăng thuế trong khuôn khổ cam kết WTO, tạo điều kiện cho phát triển

sản xuất trong nước, kiềm chế nhập siêu.

e) Giãn thời gian ân hạn nộp thuế đối với một số ngành hàng phù hợp với chu kỳ sản xuất

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

52

và tiêu thụ sản phẩm (đóng tàu, sản xuất cơ khí....). Thực hiện tốt chính sách về ân hạn

Khủng hoảng tài chính thế giới

thời hạn nộp thuế nhập khẩu (275 ngày) đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất

hàng xuất khẩu.

g) Cải cách thủ tục xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian thông quan hàng hoá, đơn giản hoá

thủ tục hoàn thuế, quyết toán thuế đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công

hàng xuất khẩu.

h) Quy định rõ và phù hợp tỷ lệ phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình nhập khẩu

nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu không phải chịu thuế nhập khẩu.

i) Trong tháng 12 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính thừa ủy quyền Thủ tướng Chính

phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá

nhân theo hướng hỗ trợ khó khăn cho một số đối tượng nộp thuế.

Thêm vào đó, Ngân sách chỉ nên dùng để hỗ trợ những người lao động bị mất việc

làm thay vì tìm cách cứu giúp các doanh nghiệp thua lỗ. Với một ngân sách liên tục bị

thâm hụt và khủng hoảng kinh tế thế giới có khả năng còn kéo dài, việc đẩy mạnh chi tiêu

chính phủ ngay trong giai đoạn đầu suy thoái rất dễ khiến cho môi trường kinh tế vĩ mô

của Việt Nam bị rơi vào bất ổn trong nay mai. Các biện pháp giãn thuế ngắn hạn trong

khi nguồn thu bị thu hẹp sẽ tạo ra bất ổn cho doanh nghiệp thay vì giúp doanh nghiệp

vượt khó. Chính phủ cũng nên xây dựng kế hoạch dài hạn để giảm chi tiêu thường xuyên,

chuyển các khoản đầu tư công sang cho khu vực tư nhân, qua đó góp phần vào việc giảm

thuế dài hạn cho khu vực doanh nghiệp và cá nhân mà vẫn đảm bảo được cân đối ngân

sách.

Trong những tháng đầu năm 2009, NHN N, Bộ Công thương, Văn phòng Chính

phủ và các bộ, ngành liên quan đã phối hợp, triển khai các cơ chế hỗ trợ lãi suất do Thủ

tướng Chính phủ ban hành. Các tổ chức, cá nhân vay vốn được hỗ trợ lãi suất tại NHTM

và công ty tài chính theo cơ chế cho vay thông thường (Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày

23/01/2009, Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009, Quyết định số 497/QĐ-TTg

ngày 17/4/2009); vay vốn được hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Q uỹ

đầu tư phát triển địa phương (văn bản số 667/TTg-KTTH ngày 05/5/2009); vay vốn tại

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

53

Ngân hàng Chính sách xã hội theo cơ chế cho vay ưu đãi (Quyết định số 579/QĐ-TTg

Khủng hoảng tài chính thế giới

ngày 06/5/2009). Phương thức hỗ trợ lãi suất là khi các NHTM, công ty tài chính, Ngân

hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Quỹ đầu tư phát triển địa

phương thu lãi tiền vay của khách hàng, thì giảm trừ số lãi tiền vay phải trả cho khách

hàng bằng với số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất; NH NN chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ

cho khách hàng vay trên cơ sở báo cáo của các ngân hàng .Cơ chế hỗ trợ lãi suất đã có

tác động tích cực nhiều mặt về kinh tế - xã hội:

Một là, cơ chế hỗ trợ lãi suất được triển khai kịp thời, nhanh chóng, đúng đối

tượng và có tính giám sát cao của các cơ quan hữu quan và đối tượng thụ hưởng; vì thế,

đã sớm tạo lòng tin, sự đồng thuận và động lực cho doanh nghiệp và người dân thực hiện

các giải pháp kích thích kinh tế của Chính phủ;

Hai là, cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, hộ sản xuất mà nòng cốt là

hệ thống ngân hàng, đã triển khai cơ chế hỗ trợ lãi suất, khá thông suốt, phù hợp với quy

định của pháp luật;

Ba là, đồng thời với việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất, chính sách tiền tệ được

thực thi nới lỏng một cách thận trọng, tạo điều kiện cho các N HTM duy trì lãi suất kinh

doanh ở mức hợp lý, tăng vốn huy động từ nền kinh tế để cho vay với lãi suất thấp (4-

6%/năm sau khi được hỗ trợ lãi suất) làm cho tăng trưởng tín dụng 7 tháng đầu năm ở

mức cao (22,61%), góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế;

Bốn là, theo báo cáo khảo sát của các địa phương và Phòng Thương mại và công

nghiệp Việt Nam, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất đã đạt được mục tiêu là tạo điều

kiện cho doanh nghiệp, hộ sản xuất giảm chi phí vay vốn khoảng 30 - 40%, giảm giá

thành từ 2,5 - 6%, duy trì và mở rộng sản xuất - kinh doanh, tạo được việc làm cho người

lao động, có 91% doanh nghiệp nhỏ và vừa duy trì, phát triển sản xuất - kinh doanh.

Năm là, mặt bằng lãi suất thị trường tương đối ổn định, các NHTM huy động vốn

từ thị trường để cho vay hỗ trợ lãi suất, NHNN không phát hành thêm tiền ra lưu thông;

thông qua thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất đã kiểm chứng được sự tác động và khả năng

thực thi chính sách có hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Tuy vậy, thực tế triển khai các

cơ chế hỗ trợ lãi suất nổi lên một số vấn đề:

(1) Có sự trùng lắp về đối tượng hỗ trợ lãi suất giữa Quyết định số 131/QĐ -TTg,

Quyết định 443/QĐ-TTg và Quyết định số 497/QĐ -TTg; thủ tục cho vay hỗ trợ lãi suất

theo Quyết định số 497/QĐ -TTg chặt chẽ hơn so với cho vay theo cơ chế thông thường,

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

54

nên kết quả đạt thấp;

Khủng hoảng tài chính thế giới

(2) Cơ chế hỗ trợ lãi suất được thực hiện trong ngắn hạn, có phạm vi rộng về đối

tượng, địa bàn và các TCTD, định chế tài chính tham gia cho vay, gây khó khăn đáng kể

cho việc thanh tra, giám sát của NH NN và các bộ, ngành liên quan;

(3) Cơ chế hỗ trợ lãi suất tác động làm cho tín dụng VND tăng trưởng ở mức cao,

lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất tiền gửi, làm “méo mó” khối lượng vốn huy động và lãi

suất thị trường, ảnh hưởng không thuận lợi đến việc kiểm soát lạm phát, ổn định lãi suất

và tỷ giá.

Phân tích gói kích thích kinh tế của các nước, giải pháp điều hành kinh tế nước ta

trong nhiều năm qua và kết quả của cơ chế hỗ trợ lãi suất mang lại, thì việc thực hiện hỗ

trợ lãi suất tiền vay ngân hàng 17.000 tỷ đồng là giải pháp được lựa chọn theo phương

thức riêng và tối ưu, phù hợp với điều kiện của nước ta, có hiệu quả và chi phí thấp, đạt

được sự nhất trí, đồng thuận cao của các cấp, các ngành và xã hội, kể cả các tổ chức tài

chính quốc tế.

4.2.2. Giải pháp về chính sách tiền tệ:

Đầu năm 2008 NHN N thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát

thì sau đó NH NN đã linh hoạt đổi hướng chính sách, thực hiện nới lỏng chính sách tiền tệ

do tình hình đã đảo ngược nhanh chóng. Chỉ trong vòng 1 tháng từ 20/10/2008 đến

20/11/2008 NH NN đã 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 14%/ năm xuống còn

11%/ năm, tăng lãi suất cho dự trữ bắt buộc lên 10%/ năm, giảm tỷ lệ cho dự trữ bắt buộc

từ 11% xuống còn 8% và tiến hành thanh toán trước hạn cho 20,300 tỷ đồng tín phiếu bắt

buộc phát hành hồi đầu năm.

Trước những diễn biến ngày càng xấu trên thế giới và những khó khăn ngày càng

hiện rõ của kinh tế trong nước, ngày 3/12/2008 NHN N tiếp tục giảm lãi suất cơ bản

xuống 10%/năm, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 12% xuống 11%/năm, lãi suất tái chiết khấu

giảm từ 10%/năm xuống 9%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên

ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ của NHN NVN đối với các

ngân hàng giảm từ 12% xuống 11%/năm, giảm tỉ lệ dự trữ bắt bộc từ 8% xuống 6%.

Trong những tháng đầu năm 2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHN N) đã

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

55

từng bước nới lỏng chính sách tiền tệ (CSTT) để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh

Khủng hoảng tài chính thế giới

và chủ động hạn chế tác động của khủng hoảng tài chính, ngăn chặn nguy cơ suy giảm

kinh tế. Tuy nhiên, cùng với đà tăng trưởng trở lại của kinh tế trong nước cũng như thế

giới, càng về những tháng cuối năm diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ càng trở nên

phức tạp, áp lực lạm phát trở lại đối với nền kinh tế ngày càng rõ nét. Với mục tiêu duy

trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm

2010, chủ động đối phó với diễn biến phức tạp của thị trường tài chính và kinh tế thế

giới, NH NN đã quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm (Quyết

định số 2665/QĐ-NH NN ), tăng lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất

chiết khấu tăng từ 5%/năm lên 6%/năm (Quyết định số 2664/QĐ-NHNN ) áp dụng từ

Bảng 3: Lãi suất cơ bản từ năm 2004-2010

01/12/2009.

Lãi suất cơ bản

Văn bản quyết đ ịnh

Ngày áp dụng

8,0%

QĐ 2665/QĐ -NHNN ngày 25/ 11/2009

01/12/2009

7,0%

172/QĐ -NHN N ngày 23/1/ 2009

01/02/2009

8,5%

3161/QĐ -N H NN

22/12/2008

10,0%

2948/QĐ -N H NN

05/12/2008

11,0%

2809/QĐ -N H NN

21/11/2008

12,0%

2559/QĐ -N H NN Ngày 3/ 11/2008

05/11/2008

13, 0%

2316/QĐ -N H NN ngày 20/ 10/2008

21/10/2008

14,0%

1317/QĐ -N H NN ngày 10 tháng 6 năm 2008

11/06/2008

8.75%

305/QĐ -NHN N Ngày 30/ 1/2008

01/02/2008

8.25%

1746/QĐ -N H NN ngày 1/12/2005

01/12/2005

7,8%

93/ QĐ-N HNN ngày 27 tháng 1 năm 2005

01/02/2005

7,5%

QĐ số 2210/QĐ -NHN N ngày 27/02/2004

01/03/2004

Nguồn: http://www.sbv.com.vn

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

56

Khủng hoảng tài chính thế giới

Bên cạnh đó, với mục tiêu điều hành tỷ giá trong mối quan hệ với lãi suất, chỉ số

giá tiêu dùng, diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế phù hợp với tín hiệu của thị

trường, có sự điều tiết của Nhà nước, NHN N công bố mức tỷ giá bình quân liên ngân

hàng áp dụng cho ngày 26/11/2009 là 17.961(tăng 5,16%) và áp dụng biên độ tỷ giá mới

cho giao dịch mua bán giao ngay giữa USD và VND là ± 3% từ ngày 26/11/2009. NHN N

cũng cam kết sẽ hỗ trợ mạnh mẽ trong việc bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại

kèm nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhằm bình ổn thị trường ngoại hối. Các TCTD có trạng

thái ngoại tệ từ âm 5% trở xuống được NH NN cam kết bán ngoại tệ hỗ trợ nhằm đảm bảo

hệ thống ngân hàng cung cấp đủ ngoại tệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt

Bảng 4: Biến động biên độ dao động tỷ giá USD/VND năm 2007-2009

ưu tiên những mặt hàng nhập khẩu phục vụ sản xuất.

Năm

2007

1/1/2008

10/3/2008

27/6/2008

7/11/2008

24/03/2009

26/11/2009

Biên độ

0,5%

0,75%

1%

2%

3%

5%

3%

Ngay sau khi mức lãi suất cơ bản mới có hiệu lực, các NH TM đồng loạt đều tăng

lãi suất huy động lên mức cao (10,5 % sau đó giảm xuống 10,499 %). Lãi suất cho vay ở

các kỳ hạn đều tăng trần lên mức 12%. Như vậy lãi suất huy động và cho vay của các

ngân hàng đã gần tiến gần tới lãi suất thực của thị trường; Tín dụng đối với nền kinh tế

tháng 12/2009 ước tăng 0,87% so với mức tăng 3,57% của tháng 11 và mức tăng 2,04%

của tháng 10. Ngoài ra, sự điều chỉnh tỷ giá lần này của NHNN đã lập tức có hiệu quả,

tác động ngay đến giá USD trên thị trường tự do. Ngay trong ngày 25/11/2009, khi

NHNN công bố thông tin về việc điều chỉnh tỷ giá, giá USD trên thị trường tự do đã

giảm từ mức 19.750-19.800 buổi sáng xuống còn 19.500-19.700 vào buổi chiều. Sang

ngày 26/11, tỷ giá tự do tiếp tục giảm còn 19.300-19.500 VND /USD.

Về hệ thống ngân hàng:

Để đối phó với khủng hoảng trong năm 2008 và 2009, NHN NVN đã thực hiện

chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm CPI. Một loạt các biện pháp được đưa ra như tăng

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

57

các mức lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản và tỷ lệ dự trữ bắt buộc; yêu cầu các ngân

Khủng hoảng tài chính thế giới

hàng mua trái phiếu bắt buộc; và hạn chế cho vay bất động sản, hạn chế cho vay chứng

khoán. Những biện pháp này đã khiến cho lãi suất huy động của ngân hàng thương mại

có nơi lên đến 21%, đẩy lãi suất cho vay cũng tăng ở mức tương ứng. Hậu quả là nền

kinh tế bị phanh gấp, khiến cho nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ. Một danh

sách dài những doanh nghiệp thua lỗ trong quí IV/2008 là một minh họa rõ nét cho hậu

quả tiêu cực của chính sách phanh gấp này. Rất may cho nền kinh tế Việt Nam là khủng

hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào cuối năm 2008. Nhờ giá cả các nguồn nguyên liệu và

máy móc thiết bị nhập khẩu giảm mạnh, áp lực lạm phát và mất cán cân thanh toán được

giải tỏa, giúp cho NH NN có thể tăng tín dụng và giảm lãi suất. Các hoạt động của ngân

hàng thương mại và khu vực sản xuất đã hồi sinh trở lại.

Tuy nhiên chúng ta cần cần có những giải pháp kiên quyết đồng bộ theo hướng tái

cấu trúc lại hệ thống ngân hàng cho hiệu quả hơn, tăng cường kiểm soát rủi ro và nân cao

tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Cụ thể là:

- Tiến hành rà soát lại hệ thống văn bản điều chỉnh hoạt động ngân hàng bao gòm

luật ngân hàng nhà nước năm 1997 và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và các văn

bản dưới luật về ngân hàng.

- Tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt dộng ngân hàng: cần đẩy mạnh công tác

kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các quy định về cá tỷ lệ bảo đảm an tòan trong

hoạt động ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng theo quy định Luật các tổ

chức tín dụng và Quyết định số 457/2005 ngày 19 tháng 04 năm 2005 quy định cụ thể các

tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng và các văn bản khác. Đặc biệt,

cần nghiên cứu xây dựng và giám sát chặt chẽ hạn mức tín dụng đối với các lĩnh vực

nhạy cảm như cho vay kinh doanh, đầu tư chứng khoán, bất động sản. về lâu dài ngân

hàn nhà nước cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế theo

tiêu chẩn an toàn vốn của Basel, rà soát và xây dựng mới các quy định về phân loại nợ,

trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro..

Cần nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong kiềm chế lạm phát và khai

thông thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thực hiện nhất quán, đồng bộ chính sách “thắt

chặt tiền tệ”, bảo đảm kiểm soát tăng tổng phương tiện thanh toán ra thị trường không

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

58

quá 25- 30%, phối hợp đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ giá... Thực

Khủng hoảng tài chính thế giới

hiện chính sách tỷ giá linh hoạt, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của các nhà đầu tư

và doanh nghiệp xuất khẩu để đảm bảo ổn định sản xuất, xuất khẩu. Từng bước điều

chỉnh lãi suất ngân hàng phù hợp với yêu cầu kiềm chế lạm phát; rà soát, bổ sung, nâng

cao yêu cầu đối với việc thành lập mới các ngân hàng thương mại phù hợp với chiến lược

phát triển ngành ngân hàng; kiểm soát tốc độ tăng dư nợ tín dụng không quá 30%. Cụ thể

như sau:

a) Có các biện pháp cụ thể để tạo điều kiện tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tín

dụng cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp sản

xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu và doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm

như: tiếp tục xem xét điều chỉnh giảm dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng; điều

chỉnh giảm lãi suất cơ bản phù hợp để hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

b) Nghiên cứu, hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay theo lãi suất thoả

thuận quy định tại Nghị quyết số 23/2008/QH 12 ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Quốc

hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 trong quý I năm 2009.

c) Các ngân hàng thương mại thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn nợ và áp dụng các giải

pháp xử lý nợ vay vốn ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật đối với các hộ

nông dân bị thiệt hại do thiên tai và các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản

phẩm:

d) Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả; điều chỉnh linh hoạt tỷ giá ngoại tệ

theo tín hiệu thị trường, khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, ổn định kinh tế

vĩ mô, phấn đấu điều hành cán cân thanh toán quốc tế theo hướng không để thâm hụt.

đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại xem xét điều

chỉnh áp dụng lãi suất cho vay của các hợp đồng tín dụng xuống phù hợp theo mức lãi

suất hiện hành; không phạt do quá hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn.

Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung trên.

e) Giao Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

59

doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn

Khủng hoảng tài chính thế giới

vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm mới. Bộ Tài chính chủ

trì cùng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn triển khai thực hiện ngay trong tháng

12 năm 2008.

4.2.3. Giải pháp nhằm hạn chế thâm hụt ngân sách

Trước những khó khăn của các doanh nghiệp, Chính phủ hiện đang nổ lực nhằm

tạo điều kiện cho các mặt hàng truyền thống của Việt Nam như: nông sản, thủy sản, may

mặc…giữ vững tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Thực tế thời gian qua các doanh

nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu luôn được ưu tiên trong tiếp cận vốn ngân hàng và tỷ giá

USD/VND được duy trì theo hướng có lợi cho xuất khẩu.

Các cơ quan chức năng còn sử dụng hàng rào kỹ thuật nhằm hạn chế nhập khẩu,

áp thuế tiêu thụ đặc biệt với những mặt hàng thuộc nhóm xa xỉ phẩm, những mặt hàng

không cần thiết như: vàng, điện thoại di động, mỹ phẩm, ô tô… các ngân hàng không

cho vay để nhập khẩu trong thời gian qua.

Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở mức dưới 5% GDP; nâng cao hiệu quả

đầu tư từ khu vực nhà nước (ngân sách, tín dụng và doanh nghiệp nhà nước), giảm hệ số

ICOR xuống mức tương ứng với các nước trong khu vực, giảm dần chênh lệch giữa tỷ lệ

đầu tư và tiết kiệm so với GDP.

4.2.4. Giải pháp nhằm kích thích đầu tư và tiêu dùng

Phát biểu tại hội nghị ngành Kế hoạch đầu tư được tổ chức tại Hà Nội ngày

22/11/2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã nhấn mạnh phải gấp rút thực hiện gói giải

pháp về kích cầu đầu tư để ngăn chặn suy giảm kinh tế. tuy nhiện, việc kích cầu đầu tư

này không thực hiện tràn lan, mà chỉ tập trung vào những dự án hiệu quả vì thực tế đang

đối diện với lạm phát cao.

Ngân sách NN cấp cho đầu tư phát triển năm 2009 là 112.000 tỉ đồng, thấp hơn so

với thực hiện 2008 gần 6.000 tỉ đồng, để bù đắp khoản này chính phủ đã đồng ý tăng

thêm 6.000 tỉ đồng trái phiếu chính phủ.

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

60

Hơn nữa từ cuối tháng 12/2008 đến nay, chính phủ đã thông qua 2 gói kích cầu

Khủng hoảng tài chính thế giới

Bên cạnh đó, cần thực hiện quyết liệt các chính sách kiềm chế nhập khẩu đã có,

nhất là với nhóm hàng tiêu dùng, đồng thời nghiên cứu các giải pháp mới để đẩy mạnh

xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để giảm nhập siêu, tiến tới cân bằng cán cân thanh toán.

Thực hiện hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp khó khăn do việc thực

hiện chính sách tài chính, tiền tệ “thắt chặt” gây ra.

Ngoài ra, đề nghị Chính phủ tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp trong điều

hành thực hiện các giải pháp đã được thông qua giữa các bộ, ngành và địa phương; đồng

thời phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa phương để việc kiểm tra, đôn đốc

chỉ đạo sâu sát, thường xuyên hơn, tạo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ, ngành, địa

phương, phát hiện kịp thời các biến động của tình hình thực hiện các giải pháp để có

điều chỉnh kịp thời.

Đặc biệt, về nhóm các biện pháp hỗ trợ: Tiếp tục có chính sách thoả đáng hỗ trợ

nông dân vượt qua thiên tai, dịch bệnh, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, chăn nuôi để góp

phần kiềm chế tăng giá nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương

thực quốc gia, đồng thời bảo đảm duy trì sản lượng lương thực phục vụ nhu cầu xuất

khẩu trong tình hình giá đang có lợi. Trước mắt, cần có giải pháp tăng cung trên thị

trường, góp phần giảm giá nhóm mặt hàng có tốc độ tăng cao thời gian vừa qua ảnh

hưởng lớn đến đời sống nhân dân. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ để đảm bảo hệ

thống chính sách đồng bộ, thống nhất.

Bên cạnh những giải pháp nhằm ổn định tình hình kinh tế, cần xem xét một số giải

pháp mang tính ổn định lâu dài:

Thứ nhất là tận dụng thời cơ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước để

thực hiện chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế;

Thứ hai là nâng cao năng lực dự báo và điều hành vĩ mô;

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

61

Thứ ba là từng bước hoàn chỉnh chính sách tài chính - tiền tệ;

Khủng hoảng tài chính thế giới

Thứ tư là xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội phù hợp với sự phát

triển của nền kinh tế, ưu tiên cho giáo dục đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ ổn định đời

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

62

sống nhân dân, nhất là hộ có thu nhập thấp, hộ nghèo.

Khủng hoảng tài chính thế giới

KẾT LUẬN

Nền kinh tế cũng như sức khỏe của con người, có những lúc “ khỏe mạnh”, cũng

như cũng có lúc “suy yếu”. Và hiện nay, nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền

kinh tế Việt Nam nói riêng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng. Từ một sự khủng

hoảng thanh khoản của Mỹ đến sự khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới, là một sự

minh chứng cho sự liên kết và ảnh hưởng chặt chẽ giữa các nền kinh tế trên thế giới. Sự

khủng hoảng không dừng lại trên phạm vi 1 quốc gia mà đã lan khắp các châu lục.

Để vượt qua sự khủng hoảng này, tất cả các nước không những cần có những

chính sách riêng cho từng quốc gia của mình mà phải kết hợp với nhau để thực hiện các

chính sách liên kết về tỷ giả, lãi suất…Việt Nam, chúng ta cũng có những chính sách để

giúp đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng chung của thế giới như chính sách kích

cầu, hỗ trợ doanh nghiệp…

Không những thế muốn mau chóng thoát khỏi cuộc khủng hoảng này đòi hỏi nước

ta p hải có sự thay đổi về thể chế quản lý một cách trật tự và vững chắc. Một thể chế quản

lý nhấn mạnh tới trách nhiệm, hiệu quả của từng tế bào của bộ máy quản lý Nhà Nước,

của từng tổ chức tài chính và công nghiệp đối với lợi ích của toàn xã hội và với yêu cầu

phát triển bền vững. Điều đó đòi hỏi một sự minh bạch về thông tin quản lý, về hiệu quả

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

63

kinh tế- xã hội của từng đơn vị hay tổ chức trong từng địa p hương và trong nền kinh tế.

Khủng hoảng tài chính thế giới

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. NGND , PGS,TS. Ngô Hướng, Nguyên nhân và bản chất của khủng hoảng kinh tế tài

chính hiện nay – những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, Đại học Ngân

hàng Tp .HCM .

2. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học “Tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với nền

kinh tế Việt Nam” do Khoa Kinh tế, ĐQG TP.HCM tổ chức tháng 12/2008.

3. GS. Trần Văn Thọ, Khủng hoảng tài chính và những ảnh hưởng, Đại học Waseda,

Tokyo (Nhật Bản), hiện đang nghiên cứu ở Đại học Harvard, Cambridge.

4. GS. Trần Lê Anh, Khủng hoảng tài chính và những ảnh hưởng, Đại học Lasell,

Boston (Mỹ).

5. Xuân Đảng, Cái nhìn tổng quan việc thay đổi chính sách tiền tệ của NHN N là linh

hoạt, thận trọng.

6. TS. Nguyễn Văn Giàu, Chính sách tiền tệ đối với ổn định và p hát triển kinh tế - xã hội

trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, UVBCHTW Đảng,

Thống đốc NH NN Việt Nam.

7. Các tài liệu công bố tại website của NH NN Việt Nam, http://www.sbv.gov.vn

8. Các tài liệu công bố tại website của Tổng cục thống kế Việt Nam,

http://www .gso.gov.vn

9. Các tài liệu công bố tại website của Bộ công thương Việt Nam,

http://www .moit.gov.vn

10. Website Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế:

http://www .nciec.gov.vn/index.nciec?1937

11. Website Bách khoa toàn thư mở Wikipedia:

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

64

http://vi.wikipedia.org/wiki/Khủng_hoảng_tài_chính_Hoa_Kỳ_2007-2009.

Khủng hoảng tài chính thế giới

BẢNG PHÂN CÔNG

STT

Họ và tên

Công v iệc

Cao Thanh Hùng

Nguyên nhân

1

Trần Viết Quang Khánh

Tổng hợp tài liệu, thuyết trình phần nguyên nhân, diễn biến

2

Nguyễn Thành Luân

Tác động, thuyết trình phần tác động

3

Ngô Vũ Mai Ly

Diễn biến

4

Nguyễn Thị Thùy Nga

Tổng hợp tài liệu

5

Phạm Thị Hoàng Nhung Nguyên nhân

6

Huỳnh Phạm Loan Thảo Tác động

7

Võ Trần Anh Thư

Tổng hợp tài liệu

8

Tiêu Vân Trang

Giải pháp, thuyết trình phần giải pháp

9

10 Dương Tường Vy

Diễn biến

Tiểu luận m ôn Tài chính Quốc tế

65