TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

KỸ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BÀI BÁO CÁO: XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHÔN LẤP

GVHD: ThS. LÊ TẤN THANH LÂM

THỰC HIỆN: 1. Trần Hùng An (14163015)

2. Nguyễn Thị Mỹ Duyên (14163057)

3. Huỳnh Ngọc Thu Hương (14163109)

4. Nguyễn Huỳnh Như (14163194)

5. Phan Nguyễn Phát (14163202)

6. Nguyễn Vũ Đức Thịnh (14163264)

7. Trần Anh Vinh (14163321)

TP. HCM 2017

MỤC LỤC 3.1 GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 4

3.2 NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN.................................................................. 6

3.2.1 Khái niệm .................................................................................................... 6

3.2.2 Quy hoạch bãi chôn lấp ............................................................................... 7

3.3 CÁC QUÁ TRÌNH DIỄN RA TRONG BÃI CHÔN LẤP ............................... 8

3.3.1 Quá trình vật lý - Physical ........................................................................... 8

3.3.2 Quá trình hóa học ........................................................................................ 9

3.3.3 Các quá trình sinh học ............................................................................... 10

a) Sự phân hủy hiếu khí – Aerobic decomposition......................................... 10

b) Sự phân hủy kỵ khí – Anaerobic decomposition ....................................... 11

c) Những nhân tố môi trường – Environmental factors................................. 11

3.3.4 Khối lượng riêng chất thải trong bãi chôn lấp và sự sụt lún ..................... 13

a) Khối lượng riêng – Density ........................................................................ 13

b) Sự sụt lún - Settlement ............................................................................... 13

3.4 KỸ THUẬT CHÔN CHẤT THẢI RẮN ........................................................ 15

3.4.1 Thiết kế bãi chôn rác ................................................................................. 15

a. Chuẩn bị tài liệu cho công việc thiết kế ...................................................... 15

b. Các bộ phận trong thiết kế của BCL ........................................................... 15

3.4.2. Kỹ thuật vận hành BCL ........................................................................... 17

3.4.3 Thiết bị phục vụ bãi chôn lấp .................................................................... 19

3.4.4 Giai đoạn đóng BCL ................................................................................. 20

3.5 GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ MÔT TRƯỜNG ............................................. 22

3.5.1 Vấn đề nước rỉ rác ..................................................................................... 22

a. Khái niệm .................................................................................................... 22

b. Thành phần ................................................................................................. 22

c. Công thức dự đoán lưu lượng nước rỉ rác ................................................... 23

d. Xử lý nước rỉ rác ......................................................................................... 24

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 2

3.5.2 Thu khí sinh học ........................................................................................ 28

a. Khí từ bãi chôn lấp ...................................................................................... 28

b. Thành phần và tính chất khí sinh học từ bãi chôn lấp ................................ 28

c. Cơ chế hình thành khí trong bãi thải ........................................................... 29

d. Hệ thống thu gom khí từ bãi chôn lấp ........................................................ 31

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 3

3.6 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 33

3.1 GIỚI THIỆU

Hiện nay, các công nghệ xử lý chất thải rắn, đặc biệt là công nghệ xử lý rác của

nước ngoài đưa vào áp dụng cho Việt Nam phần lớn đều không mang lại hiệu quả vì

không phù hợp với tình hình thực tế nước ta bởi đặc thù rác thải ở nước ta khá phức tạp

và chưa có công tác phân loại tại nguồn. Với tình trạng đó , chất thải rắn ở nước ta hiện

nay đa phần đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Tỉ lệ rác đem chôn tại các thành

phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh chiếm tới 80-90%. Tại Hồ Chí Minh, mỗi ngày có

khoảng 6.000 tấn rác được đem tới bãi chôn lấp, tại Hà Nội, bãi chôn lấp Nam Sơn hàng

ngày tiếp nhận khoảng 3.000 tấn rác.

Trên địa bàn cả nước hiện nay chỉ có 17/91 bãi chôn lấp được xem là hợp vệ sinh.

Ở khu vực miền Bắc, các bãi rác Nam Sơn (Hà Nội), Đá Mài – Tân Cương (Thái Nguyên), Tràng Cát (Hải Phòng) là những bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Trong khi đó, thống

kê cũng cho thấy hầu hết các đô thị tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đều có khu

vực chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt, tuy nhiên chỉ có 5 đô thị được đầu tư bãi chôn lấp

hợp vệ sinh chiếm 27,78%, còn lại 13 đô thị sử dụng các bãi chôn lấp hở, không hợp vệ

sinh chiếm 72,22% và là điểm nóng về ô nhiễm môi trường tại các đô thị.

Chôn lấp là hình thức cô lập rác thải trong lòng đất, được bao phủ trên bề mặt một

lớp đất để ngăn cản quá trình trao đổi không khí của chất thải với môi trường bên ngoài.

Phương pháp chôn lấp thường áp dụng cho đối tượng chất thải rắn là rác thải đô thị

không được sử dụng để tái chế, tro xỉ của các lò đốt, chất thải công nghiệp. Phương pháp

chôn lấp cũng thường áp dụng để chôn lấp chất thải nguy hại, chất thải phóng xạ ở các

bãi chôn lấp có thiết kế đặc biệt cho rác thải nguy hại.

Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của các chất rắn

khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi chôn lấp sẽ bị tan rữa

nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu

dinh dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.

Theo TCVN 6696-2000, bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh là khu vực được quy

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 4

hoạch, thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải phát sinh từ hoạt động của các khu

dân cư, đô thị và các khu công nghiệp. Một bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải đạt được các

yêu cầu sau:

• Rác trong bãi phải được đầm, nén.

• Hằng ngày rác phải được che phủ ( bằng đất hoặc các loại vật liệu khác) để tránh

không bị môi trường bên ngoài ảnh hưởng.

• Kiểm soát ngăn ngừa các tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng và môi trường

(chẳng hạn như mùi, làm nguồn nước cấp bị ô nhiễm...).

Tuy nhiên ngoài ưu điểm của phương pháp chôn lấp chất thải rắn là xử lý được

lượng lớn khối lượng chất thải với chi phí đầu tư ban đầu thấp và chi phí xử lí nhỏ thì nó

còn có nhược điểm lớn là chiếm nhiều diện tích đất, thời gian phân hủy chậm, gây ô

nhiễm cũng như mùi cho khu vực xử lý. Ví dụ như quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ

gây mùi, các côn trùng gây bệnh (ruồi, muỗi), gây ra các vụ cháy, nổ, ô nhiễm nguồn

nước ảnh hưởng tới giao thông do rơi vãi rác thải khi vận chuyển, đặc biệt là lượng nước

rò rỉ từ rác thải. Lượng nước này khi xâm nhập vào môi trường nó sẽ gây tác động xấu

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 5

đến môi trường xung quanh (đất, nước).

3.2 NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

3.2.1 Khái niệm

Tất cả các định nghĩa “bãi chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill) đều nói sự tách

riêng rác khỏi môi trường cho đến khi rác không còn độc hại thông qua các quá trình sinh

học , hóa học, và vật lý tự nhiên.Sự khác nhau chủ yếu giữa các định nghĩa khác nhau là

mức độ và phương pháp được sử dụng để tách riêng rác thải, cũng như là các yêu cầu

trong quan trắc và đóng cửa bãi chôn lấp và bảo dưỡng bãi rác sau thời gian hoạt động

chôn lấp. Ở các nước công nghiệp mức độ cách ly yêu cầu hoàn toàn hơn so với các nước

đang phát triển. Và dĩ nhiên, nếu các nước đang phát triển muốn tách riêng rác thải hoàn

toàn hơn sẽ cần những biện pháp phức tạp và tốn kém

Để trở thành bãi chôn lấp hợp vệ sinh, bãi rác phải thỏa mãn 3 điều kiện tổng quát

nhưng cơ bản sau:

• Rác trong bãi phải được đầm nén

• Hằng ngày rác phải được che phủ( bằng đất hoặc các vật liệu khác) để tránh không

bị môi trường bên ngoài ảnh hưởng.

• Kiểm soát và ngăn ngừa những tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng và môi

trường( chẳng hạn như mùi , làm nguồn nước cấp bị ô nhiễm…)

Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển ,nếu đòi hỏi bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải

thoã mãn hết các yêu cầu chi tiết trên có thể không thực tế về mặt kĩ thụât cũng như kinh

tế. Bởi vậy, mục tiêu ngắn hạn là đáp ứng đến mức tối đa có thể những yêu cầu quan

trọng trong điều kiện kinh tế và tài chính cho phép. Mục tiêu dài hạn là dần dần thoả mãn

hết tất cả các yêu cầu cụ thể trong thiết kế và trong điều kiện vận hành. Chỉ đến khi bãi

chôn lấp thoả mãn hết yêu cầu cụ thể thì, các lợi ích của bãi chôn lấp hợp vệ sinh mới có

thể thấy rõ. Trong đó yêu cầu quan trọng nhất là ngăn chặn những tác động xấu đến sức

khoẻ cộng đồng và môi trường. Những vấn đề về thiết kế cơ bản và hoạt động vận hành

bãi chôn lấp hợp vệ sinh thể hiện thông qua các tác động ra bên ngoài bãi chôn lấp và qua

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 6

việc đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản được minh hoạ trong hình 3-1

Hình 3-1. Schematic diagram of basic aspects of a sanitary landfill

3.2.2 Quy hoạch bãi chôn lấp

Trong chương này, quy hoạch là tập hợp các thông tin về loại , khối lượng, tỷ lệ

phát sinh , và tính chất của chất thải được cho phép chôn lấp ở bãi chôn lấp.Thu thập các

thông tin này là điều kiện tiên quyết có cơ sở thiết kế và phát triển một bãi chôn lấp một

cách có hiệu quả và có hiệu lực.Ví dụ như có kiến thức về các thành phần rác thải dự kiến

sẽ được chôn lấp ở bãi chôn lấp, sẽ giúp nhận thức được khả năng có thể thực hiện được

việc tái sinh và tái sử dụng một số thành phần rác thải nhất định.Thật ra nên lưu ý rằng

giả thiết đặt ra ở đây là giải pháp giảm bớt lượng rác thải và tái chế rác thải là các lựa

chọn được ưa thích hơn , và chôn lấp chỉ thực hiện khi 2 biện pháp vừa nêu ra không thực

hiện được và chôn lấp được dự kiến là giải pháp dành để chôn lấp những chất thải còn lại

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 7

sau khi thu hồi, tái sinh và tái chế.

3.3 CÁC QUÁ TRÌNH DIỄN RA TRONG BÃI CHÔN LẤP

Các quá trình vật lý ,hóa học và sinh học sẽ được nói đến trong phần này. Trong 3

quá trình, quá trình sinh học có lẽ là quan trọng nhất. Tuy nhiên quá trình sinh học lại

chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quá trình vật lý và hoá học. Trong phần cuối cùng của

phần này sẽ bàn thêm một số hệ quả của cả 3 loại quá trình.

3.3.1 Quá trình vật lý - Physical

Nói chung, những phản ứng quan trọng trong bãi chôn lấp thường thuộc 1 trong 3

dạng chính sau: nén ép (compaction hay compression), phân rã (dissolution), và bám hút

bề mặt (sorption). Bởi hiện tượng sụt lún (settlement) luôn đi kèm với nén ép, nên hai

hiện tượng này thường được nói chung với nhau . Tương tự, hiện tượng phân rã và di

chuyển đến nơi khác cũng có những liên quan chặt chẽ nhau, mặc dù mối quan hệ chúng

không cùng một mức độ như ở hiện tượng nén ép và sụt lún. Nói chung tất cả những

thành phần trong bãi chôn lấp đều bị chi phối bởi 3 hiện tượng nói trên.

Nén ép là hiện tượng diễn ra liên tục bắt đầu bởi 1 phương tiện đầm nén, và giảm

kích thước của các phần tử, và vẫn tiếp tục sau khi rác đã nằm trong bãi chôn lấp. Rác

tiếp tục bị nén là do tải trọng của rác và do trọng lượng của lớp đất che phủ. Đầm nén đất

và những hạt nhỏ khác phần nào đó có tác dụng cố kết do sự ép co của đất làm giảm hệ

số rỗng (Kehew 1998). Kết quả cuối cùng của hiện tượng nén ép là sự sụt lún của bãi

chôn lấp đã hoàn thành .Hiện tượng sụt lún này là hiện tượng sụt lún vật lý, xảy ra bên

cạnh hiện tượng sụt lún khác bị gây ra bởi những loại phản ứng khác (ví dụ như do sự

mất mát khối lượng vì các phản ứng hoá học và sinh học.

Lượng nước xâm nhập vào bãi chôn lấp đóng một vai trò rất quan trọng trong

những phản ứng vật lý. Nước là môi trường để phân rã những chất có thể hoà tan trong

nước và giúp vận chuyển những chất không phản ứng. Những chất không phản ứng bao

gồm cả những hạt vô sinh và hữu sinh. Kích thước hạt thay đổi từ kích thước siêu hiển vi

trong chất keo đến có tiết diện vài milimét.

Trong một bãi chôn lấp tiêu biểu, chất thải rắn với đa dạng các thành phần và các

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 8

kích thước hạt tạo ra những điều kiện cho phép quá trình bám hút bề mặt diễn ra trong

quy mô rộng, sự bám hút bề mặt hay còn gọi là quá trình hấp phụ được hiểu là sự gắn các

phân tử lên một bề mặt. Là một hiện tượng vật lý, bám hút bề mặt là một trong những quá

trình quan trọng bởi vì nó giữ cố định lại những chất hữu cơ và vô cơ có khả năng gây ra

những tác động có hại nếu thoát ra môi trường bên ngoài. Trong đó, nó giữ vai trò rất lớn

giúp ngăn chặn các nguồn gây bệnh (viruses) và những mầm bệnh (pathogens) cũng như

một số chất hoá học. Tuy nhiên, hấp phụ có một số hạn chế nhất định, một trong những

hạn chế đó là vấn đề lưu giữ chất bị hấp phụ bao lâu. Có một hoặc vài nhân tố có thể làm

thay đổi thời gian lưu giữ chất hấp phụ. Ví dụ như các quá trình phân huỷ sinh học và hoá

học xảy ra ở nơi diễn ra hiện tượng bám hút bề mặt.

Hấp thụ (absorption) là một hiện tượng vật lý khác xảy ra trong bãi chôn lấp. Nó

rất quan trọng vì quá trình hấp thụ giữ lại những chất ô nhiễm hoà tan bằng cách giữ

nước, chất vận chuyển những chất ô nhiễm và những hạt lơ lửng ra khỏi bãi chôn lấp.

Qúa trình hấp thụ là quá trình các chất được lấy đi thông qua hiện tượng mao dẫn. Khả

năng hấp thụ của rác thải đô thị trong bãi chôn lấp phần lớn là do hàm lượng cenllulose

có trong chúng. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng, trừ khi bãi chôn lấp được xây dựng trên

bãi đất khô cằn, ở tất cả các bãi chôn lấp cuối cùng tất cả các chất có thể hấp thụ chất

khác trong bãi chôn lấp đều trở nên bão hoà. Như vậy, sự hấp thụ chỉ được xem là một

cách trì hoãn tạm thời khi không mong muốn các chất ô nhiễm thoát ra bên ngoài.

3.3.2 Quá trình hóa học

Ôxi hoá là một trong hai dạng phản ứng hoá học chủ yếu trong bãi chôn lấp. Dĩ

nhiên, mức độ phản ứng ôxi hoá rất hạn chế, bởi vì những phản ứng này phụ thuộc vào sự

hiện diện của ôxi giữ lại trong bãi chôn lấp khi xây dựng và vận hành bãi chôn lấp. Trong

quá trình ôxi hoá, kim loại sắt là thành phần có khả năng bị ảnh hưởng nhiều nhất.

Dạng phản ứng hoá học thứ hai chủ yếu bao gồm những phản ứng xảy ra do sự có

mặt của các acid hữu cơ và cacbon dioxide (CO2 ) hoà tan trong nước, được tổng hợp từ

các quá trình sinh học. Phản ứng với các acid hữu cơ và cacbon dioxide hoà tan thường là

các phản ứng của kim loại và các hợp chất của kim loại với các acid. Sản phẩm của

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 9

những phản ứng này phần lớn là ion kim loại và muối tồn tại trong nước rò rĩ của bãi

chôn lấp. Những acid gây ra sự hoà tan và từ đây giải phóng ra các chất trở thành nguồn

gây ô nhiễm. Sự hoà tan cacbon dioxide làm giảm chất lượng nước, đặc biệt khi có mặt

của Ca và Mg.

3.3.3 Các quá trình sinh học

Ý nghĩa quan trọng của các phản ứng sinh học trong bãi chôn lấp là nhờ vào hai kết

quả như sau của các phản ứng.

• Ổn định thành phần chất hữu cơ có trong rác thải và nhờ vậy sẽ loại trừ khả năng

gây ảnh hưởng của chúng.

• Chuyển hoá phần lớn các chất có chứa cabon và protein thành khí, cho phép giảm

bớt đáng kể khối lượng và thể tích thành phần hữu cơ.

Ở điểm thứ hai, cần phải nhớ rằng một phần các nguyên tố dinh dưỡng trong chất thải

được chuyển hoá thành chất nguyên sinh của vi khuẩn (microbial protoplasm). Sau cùng,

khi vi khuẩn chết đi chất nguyên sinh này sẽ bị phân huỷ và do vậy nó là một nguồn dự

trữ cho sự phân huỷ trong tương lai.

Thành phần hữu cơ dễ phân huỷ trong MSW gồm đủ loại thành phần chất thải có

trong bãi chôn lấp có khả năng bị phân huỷ sinh học. Chúng bao gồm rác thực phẩm,

giấy, và sản phẩm của giấy, và các loại “sợi tự nhiên” (bao gồm sợi có nguồn gốc động

vật hoặc thực vật). Sự phân huỷ sinh học có thể xảy ra trong tình trạng hiếu khí hoặc kị

khí. Cả hai quá trình hiếu khí và kị khí thường diễn ra tuần tự trước sau trong một bãi

chôn lấp, trong quá trình phân huỷ hiếu khí xảy ra trước quá trình phân huỷ kị khí. Mặc

dù cả hai quá trình phân huỷ sinh học này đều quan trọng, nhưng phân huỷ kị khí gây ra

những ảnh hưởng lớn hơn và lâu dài hơn thể hiện thông qua đặc trưng bãi chôn lấp.

a) Sự phân hủy hiếu khí – Aerobic decomposition

Phần lớn quá trình phân huỷ xảy ra ngay sau khi rác được chôn là hiếu khí. Tình

trạng hiếu khí tiếp diễn cho đến khi tất cả oxi trong các khe hở giữa các hạt không còn

nữa. Giai đoạn hiếu khí diễn ra tương đối ngắn và phụ thuộc vào độ đầm nén chất thải,

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 10

cũng như phụ thuộc vào độ ẩm vì độ ẩm chiếm chỗ của không khí trong các khe hở của

hạt.Vi khuẩn hoạt động trong suốt giai đoạn này bao gồm vsv hiếu khí bắt buộc và một số

vsv hiếu khí tuỳ nghi.

Bởi vì những sản phẩm cơ bản cuối cùng của quá trình phân huỷ hiếu khí sinh học

là “tro”, CO2 và H2O, tác động có hại cho môi trường trong suốt giai đoạn phân huỷ hiếu

khí là rất nhỏ.Và mặc dù những sản phẩm phân huỷ trung gian có thể bay hơi, và khả

năng gây ô nhiễm thường thấp.

b) Sự phân hủy kỵ khí – Anaerobic decomposition

Bởi vì nguồn oxy trong bãi chôn lấp sớm cạn kiệt, hầu hết chất hữu cơ dễ phân

huỷ cuối cùng sẽ bị phân huỷ kị khí. Quá trình phân huỷ kị khí sinh học tương tự như quá

trình phân huỷ kị khí bùn thải .Các vi khuẩn tham gia vào quá trình phân huỷ kị khí bao

gồm: vi khuẩn kị khí tuỳ nghi và vi khuẩn kị khí bắt buộc.

Không may, những sản phẩm phân huỷ kị khí có thể gây ra tác động bất lợi vào

môi trường nếu không có biện pháp quản lý chúng một cách cẩn thận . Những sản phẩm

phân huỷ có thể phân loại thành hai nhóm chính: những acid hữu cơ dễ bay hơi và khí.

Hầu hết những acid có mùi khó chịu và các acid béo mạch ngắn . Ngoài những phản ứng

hóa học với những thành phần khác acid còn là cơ chất cho vi khuẩn cho vi khuẩn tạo ra

khí mêthane.

Hai khí chủ yếu sinh ra là khí mêthan (CH4) và CO2. Những khí ở dạng vết là

hydrogen sulphide (H2S), hydrogen (H2) và nitrogen (N2) .Vấn đề phát sinh khí bãi rác,

quản lý và thu hồi chúng trong bãi chôn lấp được thảo luận trong phần khác của chương

này.

c) Những nhân tố môi trường – Environmental factors

Bản chất, tốc độ, và mức độ của các quá trình phân huỷ sinh học trong bãi chôn

lấp bị ảnh hưởng lớn bởi những nhân tố môi trường có ảnh hưởng lên tất cả các hoạt động

của VSV. Bản chất của quá trình phân huỷ sinh học quyết định bản chất của những sản

phẩm của quá trình phân huỷ trong những thông số, tốc độ phân huỷ quyết định khoảng

thời gian cần thiết phải giám sát bãi chôn lấp sau khi chấm dứt hoạt động và thời gian cần

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 11

thiết để quá trình phân huỷ ổn định hoàn toàn trước khi đưa bãi chôn lấp đã hoàn thành

vào sử dụng lại cho dù mục đích sử dụng lại là cho giải trí, làm nông nghiệp, xây dựng

hoặc những mục đích khác.

Một trong những cách thức ảnh hưởng của quá trình phân huỷ đến việc sử dụng lại

bãi chôn lấp đã hoàn tất là thông qua những ảnh hưởng của nó trên tốc độ và mức độ sụt

lún (giảm độ cao), trong đó sụt lún là cản trở chủ yếu trong việc sử dụng lại bãi chôn lấp

đã hoàn tất. Sự sụt lún sẽ tiếp tục cho đến khi sự phân huỷ sinh học bên trong bãi chôn

lấp xảy ra hoàn toàn. Vì vậy, tốc độ phân huỷ càng cao vị trí xây dựng bãi chôn lấp càng

sớm được sử dụng lại. Rất nhiều các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm đã được tiến

hành từ hơn 5-10 năm qua để đẩy nhanh sự phân hủy sinh học của chất thải bên trong bãi

chôn lấp.

Những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phân huỷ trong bãi chôn lấp thông thường

là độ ẩm, nhiệt độ, và hàm lượng chất dinh dưỡng cho vi khuẩn tiêu thụ và độ bền của

chất thải trước sự tấn công của vi khuẩn . Nếu độ ẩm ở 55% - 60% hoặc thấp hơn , nó sẽ

trở thành yếu tố hạn chế sự phân huỷ trong bãi chôn lấp, bởi vì hoạt động của vi khuẩn bị

ức chế tăng dần khi độ ẩm rơi xuống thấp hơn mức 55%. Trên thực tế, hoạt động của vsv

dừng hẳn khi độ ẩm ở 12% vậy. Vì vậy,có thể hiểu rằng quá trình phân huỷ dĩên ra rất

chậm trong những bãi chôn lấp xây dựng ở vùng khô cằn .

Hoạt động của đa số các vi khuẩn tăng khi nhiệt độ tăng tới giới hạn là 400C . Đối

với một vài lọai vi khuẩn giới hạn trên của nhiệt độ thậm chí khoảng từ 550C-650C .Bởi

vì nhiệt độ trong những vùng nhiệt đới thì thuận lợi hơn, quá trình phân huỷ chất thải

diễn ra trong những khu vực này có thể nói là nhanh hơn và ở mức độ cao hơn.

Nói về chất dinh dưỡng, loại rác nào có đặc tính chứa nhiều chất dễ bị phân huỷ có

thể xem là lý tưởng về mặt sinh học. Rác dễ phân huỷ bao gồm những loại rác như rác

vườn màu xanh (green crop debris), rác từ việc chuẩn bị thực phẩm (food preparation

waste), rác chợ, phân của người và động vật. Rất dễ tìm thấy các hỗn hợp vật liệu phân

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 12

huỷ lý tưởng ở những nước đang phát triển trong khu vực nhiệt đới ẩm.

3.3.4 Khối lượng riêng chất thải trong bãi chôn lấp và sự sụt lún

a) Khối lượng riêng – Density

Trong các yếu tố ảnh hưởng hoặc quyết định khối lượng riêng của chất thải trong

bãi chôn lấp (ở đây dùng từ “in-place” nghĩa là khối lượng riêng của rác sau khi được đổ

xuống và đầm nén trong bãi chôn lấp) gồm có thành phần cấu tạo của rác và những quy

trình vận hành. Diễn tiến sụt lún của toàn bộ khối chôn lấp xảy ra như là những hệ quả

của sự phân huỷ và do tải trọng chất thải đè nặng xuống.

Do ảnh hưởng của sự sụt lún, khối lượng riêng của chất thải liên tục gia tăng .

Trong một bãi chôn lấp vận hành theo đúng kích thước chất thải ở vị trí tương đối sâu có

thể có khối lượng riêng ở mức 900 kg/m3 trong khi đối với bãi chôn lấp được đầm nén sơ

sài thì khoảng 300 kg/m3 ở Mỹ, phạm vi khối lượng riêng thông thường của chất thải

ngay sau khi vừa đầm nén xong khoảng 475-712kg/m3

b) Sự sụt lún - Settlement

Sự sụt lún được biểu hiện bởi việc làm giảm thể tích khối rác và theo sau đó là làm

giảm bớt cao độ.Với nhiều lý do cao độ không giảm đồng đều trên khắp bãi chôn lấp. Sự

sụt lún không đều có thể là những cản trở nghiêm trọng trong việc sử dụng lại bãi chôn

lấp đã hoàn thành và chắc chắn, thành phần hữu cơ càng nhiều bãi chôn lấp càng sâu thì

độ sụt lún càng lớn tốc độ sụt lún phụ thuộc phần lớn vào sự phân huỷ rác vào những yếu

tố ảnh hưởng đến sự phân huỷ.

Bởi vì những yếu tố ảnh hưởng đến sự phân huỷ luôn thay đổi và vì có nhiều khác

biệt rất lớn giữa những quy trìnhh vận hành bãi chôn lấp hợp vệ sinh nên không có gì

ngạc nhiên khi độ sụt lún trên thực tế và độ sụt lún trong báo cáo có sự khác nhau rất lớn

trong toàn bộ quá trình sụt lún , thường khoảng 90% xảy ra trong suốt năm đầu tiên. Ở

những vùng khô cằn, sự sụt lún có thể chỉ 3% sau 3 năm hoạt động, trong khi ở vùng cận

nhiệt đới có thể tối đa đến 20% sau năm đầu tiên. Lưu ý rằng mặc dù với chất thải rắn có

khối lượng riêng ban đầu bằng hoặc lớn hơn 1060kg/m3 là không có sự sụt lún vật lý nào

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 13

có thể xảy ra nhưng về mặt lý thuyết, sự sụt lún vẫn có thể xảy ra đến 40% vì sự phân

huỷ rác tuy nhiên với chất thải rắn có khối lượng riêng dao động từ 650-1200kg/m3 tốc

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 14

độ sụt lún đo được hàng năm khoảng 0.55- 4.7%.

3.4 KỸ THUẬT CHÔN CHẤT THẢI RẮN

3.4.1 Thiết kế bãi chôn rác

Không một phương pháp chôn lấp nào hoàn hảo cho tất cả các địa điểm bãi chôn

lấp và không nhất thiết là chỉ có một phương pháp là tốt nhất đối với bất kỳ một bãi chôn

lấp nhất định nào đó. Sự lựa chọn một phương pháp chôn lấp phụ thuộc vào điều kiện vật

lý tự nhiên của địa điểm vị trí xây dựng bãi, khối lượng và loại chất thải rắn đưa đến bãi

chôn lấp, và chi phí tương đối của các khả năng lựa chọn khác nhau.

a. Chuẩn bị tài liệu cho công việc thiết kế

- Các tài liệu về quy hoạch của đô thị.

- Các tài liệu về dân số, điều kiện kinh tế-xã hội, hiện trạng và định hướng phát

triển trong tương lai.

- Các tài liệu về địa hình, địa chất công trình, thủy văn, điều kiện khí hậu của khu

vực.

- Các tài liệu khác có liên quan.

b. Các bộ phận trong thiết kế của BCL

Ô chôn lấp

Một BCL thường được chia thành các ô và ngăn cách với nhau bằng vách ngăn cố

định. Ô chôn lấp được sử dụng để đổ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định,

thường không quá 3 năm (TTLT01/2001). Các vách ngăn và đáy của ô chôn lấp phải có

độ thấm nhỏ và có khả năng chịu tải lớn. Căn cứ vào lượng chất thải rắn để thiết kế chiều

cao, dày, diện tích làm việc, độ dốc, lớp phủ phù hợp của mỗi ô chôn lấp, chiều cao ô

(cũng là chiều cao của bãi chôn lấp) thường từ 10 – 25m (TTLT01/2001: yêu cầu từ 15 –

25m). (Ths Nguyễn Xuân Cường, bài giảng quản lý và xử lý chất thải rắn,2012, trang 30)

Lớp phủ hàng ngày, trung gian và cuối cùng

Tùy thuộc vào từng vị trí bên trong BCL và giai đoạn của việc xây dựng, hoạt

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 15

động, các hệ thống bao phủ được sử dụng hàng ngày, trung gian, và cuối cùng. Lớp phủ

hàng ngày và trung gian được sử dụng nhiều hơn hoặc ít liên tục trong giai đoạn hoạt

động của BCL.

Lớp phủ hằng ngày nhằm mục đích điều chỉnh côn trùng, rác vương vãi, mùi, lửa,

hơi ẩm. Lớp phủ trung gian nhằm mục đích ngăn ngừa khí gas rò rỉ ra môi trường

(TTLT01/2001 - Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật của lớp phủ trung gian). Lớp phủ cuối

cùng thường là định kỳ trong giai đoạn hoạt động hoặc hoàn thành của BCL, đây là hệ

thống phức tạp nhất. Theo TCVN 6696/2000: lớp phủ cuối cùng phải đảm bảo độ chống

thấm nước, thông thường lớp phủ dày 0,5m và có hàm lượng sét lớn hơn 30%, độ dốc

hớn 3%. Lớp đất phủ trên (thường là đất phù sa) có độ dày lớn hơn 0,3m. (Ths Nguyễn

Xuân Cường, bài giảng quản lý và xử lý chất thải rắn,2012, trang 30)

Hệ thống thu nước rỉ rác

Hệ thống thu nước rò rỉ bao gồm: hệ thống lót đáy; hệ thống mương thu gom và

thoát nước rò rỉ và hệ thống đường ống tháo nước rò rỉ; hệ thống chứa nước rò rỉ. Nước rỉ

rác có nồng độ COD, BOD, SS…rất cao. (Ths Nguyễn Xuân Cường, bài giảng quản lý và

xử lý chất thải rắn,2012, trang 31)

Hệ thống lớp lót đáy

Mục đích thiết kế lớp lót đáy BCL là nhằm giảm thiểu sự thấm nước rò rỉ vào lớp

đất phía dưới bãi chôn lấp và nhờ đó loại trừ khả năng nhiễm bẩn nước ngầm. Các vật

liệu thường được sử dụng bao gồm: sét, cát, sỏi, đất, màng địa chất, lưới nhựa, vải địa

chất, sét địa chất tổng hợp. Thông thường lớp lót đáy sẽ bao gồm lớp đất nén chặt dưới

cùng, tiếp theo là lớp chống thấm (đất sét, nhựa tổng hợp...), lớp trên cùng là lớp sỏi (lớp

đặt hệ thống ống thu gom nước rỉ rác). Hệ thống lót có thể có 1 hoặc 2 lớp (hệ thống) lớp.

Đối với hệ thống hai lớp lót kết hợp, lớp lót thứ nhất được dùng để thu gom nước rò rỉ,

trái lại lớp lót thứ hai có tác dụng như hệ thống phát hiện sự rò rỉ và hỗ trợ cho lớp lót thứ

nhất.

* Lớp lót bằng đất sét:

Trong tất cả các dạng thiết kế, xây dựng lớp lót bằng đất sét, vấn đề quan trọng

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 16

nhất cần lưu ý khi sử dụng đất sét là khuynh hướng hình thành các vét nứt khi bị khô. Để

bảo đảm lớp đất sét có tác dụng theo thiết kế, lớp đất sét phải có độ dày 10,16 - 15,24 cm

được nén thích hợp giữa các lớp kế tiếp. Chỉ nên sử dụng một loại sét khi xây dựng lớp

lót. (Ths Nguyễn Xuân Cường, bài giảng quản lý và xử lý chất thải rắn,2012, trang 31)

Hệ thống thu khí

BCL luôn phát sinh một lượng khí trong quá trình vận hành. Các khí chính bao

bồm: NH3, CH4, CO2, H2S, H2, O2, N2. Khí sinh ra từ các ô chôn lấp được thu gom qua

GCS được bố trí dạng thẳng đứng hoặc nằm ngang. Các giếng thu khí được bố trí sao cho

có thể thu được khí sinh ra trên toàn bộ diện tích ô chôn lấp. (Ths Nguyễn Xuân

Cường,bài giảng quản lý và xử lý chất thải rắn,2012, trang 32)

3.4.2. Kỹ thuật vận hành BCL

Chất thải được chở đến BCL phải được kiểm tra phân loại (qua trạm cân) và tiến

hành chôn lấp ngay, không để quá 24 giờ. Chất thải phải được chôn lấp theo đúng các ô

quy định cho từng loại chất thải tương ứng. Đối với các BCL tiếp nhận trên 20.000 tấn

(hoặc 50.000 m3) chất thải/năm nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm soát

định lượng chất thải.

Sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan phải được lưu giữ và bảo quản tại Ban

Quản lý BCL trong thời gian vận hành và sau ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng BCL.

Chất thải phải được chôn lấp thành các lớp riêng rẽ và ngăn cách nhau bằng các

lớp đất phủ.

- Chất thải sau khi được chấp nhận chôn lấp phải được san đều và đầm nén kỹ

(bằng máy đầm nén 6 - 8 lần) thành những lớp có chiều dầy tối đa 60cm đảm bảo tỷ trọng

chất thải tối thiểu sau đầm nén 0,52 tấn đến0,8 tấn/m3 .

- Phải tiến hành phủ lấp đất trung gian trên bề mặt rác khi rác đã được đầm chặt

(theo các lớp) có độ cao tối đa từ 2,0 m - 2,2 m. Chiều dầy lớp đất phủ phải đạt 20 cm. Tỷ

lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10 % đến 15% tổng thể tích rác thải và đất phủ.

- Đất phủ phải có thành phần hạt sét > 30%, đủ ẩm để dễ đầm nén. Lớp đất phủ

phải được trải đều khắp và kín lớp chất thải và sau khi đầm nén kỹ thì có bề dày khoảng

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 17

15 cmữ 20 cm.

Hệ số thoát nước bề mặt đối với một số loại đất phủ

Loại đất trên bề mặt Hệ số thoát nước

Đất cát pha, độ dốc 0-2% 0,05-0,10

Đất cát pha, độ dốc 2-7% 0,10-0,15

Đất cát pha, độ dốc >7% 0,15-0,20

Đất chặt, độ dốc 0-2% 0,13-0,17

Đất chặt, độ dốc 2-7% 0,18-0,22

Đất chặt, độ dốc >7% 0,25-0,35

Ngoài đất phủ, vật liệu đủ các điều kiện sau đây cũng được sử dụng làm vật liệu

phủ trung gian giữa các lớp chất thải:

- Có hệ số thấm < 1 x 10-4 cm/s và có ít nhất 20% khối lượng có kích thước <

0,08 mm.

- Có các đặc tính: có khả năng ngăn mùi; không gây cháy, nổ; có khả năng ngăn

chặn các loại côn trùng, động vật đào bới; có khả năng ngăn chặn sự phát tán các chất

thải là vật liệu nhẹ.

CTR của các nhà máy nhiệt điện được chôn lấp theo hướng dẫn kỹ thuật chuyên

ngành.

Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn trùng (không được ở dạng dung

dịch). Số lần phun sẽ căn cứ vào mức độ phát triển của các loại côn trùng mà phun cho

thích hợp nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của côn trùng.

Các phương tiện vận chuyển CTR sau khi đổ chất thải vào BCL cần phải được rửa

sạch trước khi ra khỏi phạm vi BCL.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải phải thường xuyên hoạt động và được kiểm

tra, duy tu, sửa chữa và thau rửa định kỳ đảm bảo công suất thiết kế. Các hố lắng phải

được nạo vét bùn và đưa bùn đến khu xử lý thích hợp.

Nước rác không được phép thải trực tiếp ra môi trường nếu hàm lượng các chất ô

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 18

nhiễm vượt quá các tiêu chuẩn quy định (TCVN).

Cho phép sử dụng tuần hoàn nước rác nguyên chất từ hệ thống thu gom của BCL,

hoặc bùn sệt phát sinh ra từ hệ thống xử lý nước rác trở lại tưới lên BCL để tăng cường

quá trình phân huỷ chất thải trong những điều kiện sau:

- Chiều dầy lớp rác đang chôn lấp phải lớn hơn 4 m.

- Phải áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt.

- Không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp khi đã tiến hành phủ lớp cuối

cùng.

3.4.3 Thiết bị phục vụ bãi chôn lấp

Việc lựa chọn thiết bị cho bãi chôn lấp là rất quan trọng cho việc vận hành bãi.

Thường có 2 loại công việc cần đến các thiết bị nặng:

• San, đầm nén và phủ rác.

• Chuẩn bị bãi, duy trì và tu bổ cuối cùng cho bãi thải.

Ba dạng thiết bị chính thường được sử dụng tại bãi:

• Máy ủi bánh xích.

• Máy đầm nén bánh thép.

• Máy ủi bánh lốp

Khi lựa chọn thiết bị cần xem xét những yếu tố sau:

- Kích cỡ của bãi chôn lấp (quy mô).

- Phương pháp chôn lấp vận hành bãi đã lựa chọn.

- Giá của thiết bị, tuổi thọ của thiết bị.

- Vốn đầu tư.

- Lợi tức hàng năm do bãi chôn lấp mang lại.

Các phương tiện va thiết bị được dùng trong BCL

- Xe rác:

+ Chức năng: chở rác từ nơi phát thải tới điểm tập kết.

+ Hoạt động: Xe rác sẽ đưuọc đưa vào bãi theo con đường nội bộ. Khi đó rác sẽ

được đi vào khu vực có đặt tấm betong khoảng rộng lớn được gọi là bãi đỗ. Xe đi vào bãi

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 19

đỗ sẽ được đổ rác xuống.

- Xe máy ủi

+ Chức năng: San bằng lóp rác ra thành từng lớp phục vụ cho các giai đoạn tiếp

theo

+ Hoạt động: Sau khi rác tập trung đủ sẽ được 1 xe máy ủi tiến hành ủi rác ra

thành từng lớp và những lớp này có bề dày từ 0.8-1m.

- Xe máy đầm

+ Chức năng: Làm giảm thể tích của rác và xé rác ra nhuyễn hơn nhờ bánh xe có

dạng bánh xích chân cừu. Đặc biệt là rác hữu cơ sẽ tạo điều kiện cho rác phân hủy dễ

dàng hơn.

+ Hoạt động: Khi chiều cao lớp rác đạt từ 0.8-1m thì xe máy đầm sẽ leo lên rác và

đầm rác. Sau khi xe máy đầm hoạt động đạt chiều cao từ 2-2,2m thì các công nhân của

bãi sẽ tiến hành phun thuốc khử mùi.

3.4.4 Giai đoạn đóng BCL

Một bãi chôn lấp vệ sinh đã hoàn thành là cơ hội để thu lại nguồn tài nguyên (khí

bãi chôn lấp) hoặc để xây dựng những công trình. Việc xây dựng nhà ở và khu thương

mại trên bãi chôn lấp chỉ nên giới hạn ở những bãi chôn lấp ổn định hoàn toàn nếu những

phương pháp đặc biệt không được áp dụng và các biện pháp phòng ngừa không được

thực hiện.

Vì thường xảy ra nhiều trở ngại và hạn chế lớn liên quan tới việc xây dựng và sử

dụng những công trình được xây dựng trên bãi chôn lấp, việc sử dụng bãi chôn lấp sau

đóng bãi làm nơi xây dựng và đặc biệt để phát triển đô thị nói chung không được khuyến

khích ở những nước công nghiệp. Tuy nhiên, ở một vài nơi thiếu đất vẫn có thể xem xét

tiềm năng sử dụng lại những nơi đó. Ở các nước đang phát triển lại khác, đặc biệt ở

những nước có sự di cư dân số từ vùng nông thôn đến trung tâm thành phố một cách đáng

kể. Do sự di dân, tất cả đất không có người ở đều trở nên hấp dẫn. Trong trường hợp đó,

phương pháp duy nhất là áp dụng tới mức độ tối đa có thể, những biện pháp phòng ngừa

đã được thiết kế để làm giảm các mối nguy hiểm liên quan.

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 20

Việc đóng BCL được thực hiện khi:

Lượng chất thải đã được chôn lấp trong BCL đã đạt được dung tích lớn nhất như

Thiết kế kỹ thuật.

Chủ vận hành BCL không có khả năng tiếp tục vận hành BCL.

Đóng BCL vì các lý do khác.

Trình tự đóng BCL:

Lớp đất phủ trên cùng có hàm lượng sét > 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và

được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi

tăng dần từ 3đến 5 %, luôn đảm bảo thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún, sau đó cần:

- Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm.

- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ 20 cm đến 30 cm.

- Trồng cỏ và cây xanh.

Trong các BCL lớn, cần phải tiến hành song song việc vận hành BCL với việc xây

dựng các ô chôn lấp mới, đóng các ô đầy. Vì vậy, các công việc đều phải tuân thủ các

quy định cho từng công đoạn nêu trên.

Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày đóng BCL, chủ vận hành BCL phải báo cáo

CQQLNNMT về hiện trạng của BCL. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn độc

lập về môi trường thực hiện, bao gồm các nội dung sau:

- Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận hành của tất cả các công trình

trong BCL bao gồm: hệ thống chống thấm của BCL, hệ thống thu gom và xử lý nước rác,

hệ thống quản lý nước mặt, nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải cũng như toàn bộ hệ

thống giám sát chất lượng nước ngầm v.v...

- Tình hình quan trắc chất lượng nước thải từ BCL ra môi trường, về chất lượng

nước ngầm cũng như về phát thải khí thải.

- Việc tuân thủ những quy định hiện hành của Thông tư này cũng như phục hồi và

cải thiện cảnh quan khu vực BCL. Báo cáo phải chỉ rõ các trường hợp không tuân thủ các

quy định của Thông tư này và phải nêu các biện pháp khắc phục.

Sau khi đóng BCL, vẫn không được phép cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 21

trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas. Phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong BCL.

3.5 GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ MÔT TRƯỜNG

3.5.1 Vấn đề nước rỉ rác

a. Khái niệm

Nước thải rỉ rác là nước loại nước thải được sinh ra trong các khu chôn lấp rác

thải, được hình thành do sự rò rỉ nước mưa thấm vào trong lòng bãi rác hoặc do độ ẩm

sẵn có của rác thải được chôn.

b. Thành phần

Do được sinh ra từ rác thải, loại nước thải này rất độc hạị, chứa nhiều chất ô nhiễm

như khí nitơ, amoniac, kim loại nặng, các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, BOD, COD hàm

lượng cao…có khả năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

Thành phần, tính chất nước thải rỉ rác thay đổi khác nhau, tùy thuộc vào độ tuổi

của bãi chôn, nồng độ ô nhiễm nước thải rỉ rác bãi mới chôn rất lớn và giảm dần theo thời

gian chôn lấp. Ngoài ra, còn phụ thuộc vào khí hậu, địa điểm chôn lấp, loại rác chôn, độ

ép, độ dày của lớp rác và lớp phủ trên mặt bãi rác.

Nước rò rỉ từ bãi rác lúc đầu có nồng độ đậm đặc, pH thấp (4.5 – 7.5), BOD, COD

cao, SS lớn, có nhiều kim loại, chất độc hại (Zn, Ni, Cr, Cu, Pb, Hg) và một số chất hữu

cơ (thuốc bảo vệ thực vật, PCBs,…). Khi đã chôn lấp trong một thời gian dài thì các chất

hữu cơ trong bãi chôn lấp đã chuyển sang giai đoạn metan, khi đó thành phần ô nhiễm

trong nước rò rỉ cũng giảm xuống đáng kể. Khi pH tăng lên (6.6 – 9) sẽ làm giảm nồng

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 22

độ các chất vô cơ, đặc biệt các kim loại nặng có trong nước rò rỉ.

Bảng thể hiện nồng độ các thành phần của nước rỉ rác ở bãi chôn lấp mới

(2 năm) và bãi chôn lấp lâu năm (10 năm)

c. Công thức dự đoán lưu lượng nước rỉ rác

Khối lượng nước rác được tính theo phương trình sau:

Q = M(W1 – W2) + [P(1 -R) – E] x S

Trong đó:

Q : lưu lượng nước rác rò rỉ sinh ra trong bãi rác (m3/ngày);

M : khối lượng rác trung bình ngày (t/ngày);

W1 : độ ẩm của rác trước khi nén (%);

W2: độ ẩm của rác sau khi nén (%);

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 23

P : lượng mưa ngày trong tháng lín nhất (mm/ngày)

R : hệ số thoát nước bề mặt

E : lượng nước bốc hơi lấy bằng 5 mm/ngày (thường 5-6 mm/ngày);

S: diện tích bãi rác (đang vận hành)

d. Xử lý nước rỉ rác

- Gồm 8 bước:

Bước 1: Xử lý sơ bộ: Bao gồm hồ chứa nước rác tươi, máy tách rác và bể trộn vôi,

bể điều hòa,bể lắng cặn vôi. Nước thải được thu gom làm thoáng sơ bộ, tách rác đồng

thời ổn định nước thải đầu vào và khử kim loại trong nước rác.

Bước 2: Tháp Stripping hai bậc: Dùng để xử lý N-NH3 trong nước thải. Các thiết

bị trong tháp hoạt động hoặc dừng tự động theo sự hoạt động của bơm cấp nước thải lên.

Bước 3: Bể khử Canxi + bể tiền xử lý hóa lý: Dùng để xử lý lắng cặn Canxi trong

nước rỉ rác. Bể khử canxi được bố trí hệ thống châm hóa chất như 1 bể tiền xử lý hóa lý

nhằm tăng cường quá trình xử lý sinh học.

Bước 4: Bể phản ứng sinh học Seletor + MBBR: Dùng oxy hóa COD,BOD đồng

thời với quá trình nitrification và denitrification. Bể được lắp đặt hệ thống phân phối khí

dưới đáy bể để dung cấp khí dạng bọt mịn. Khí được cấp gián đoạn thông qua van điều

khiển.

Bước 5: Bể xử lý hóa lý: Sử dụng các chất keo tụ để xử lý các chất lơ lửng trong

nước rỉ rác và xử lý 1 phần độ màu

Bước 6: Bể oxy hóa fenton hai cấp liên tiếp: Sử dụng các chất oxy hóa mạnh để

oxy hóa các chất mang màu và chất ô nhiễm khó phân hủy, sử dụng 2 cấp liên tiếp nhằm

làm tăng hiệu suất của quá trình oxy hóa.

Bước 7: Bể lọc khử trùng: Xử lý các thành phần cặn lơ lửng trong nước rác bằng

hệ thống bể lọc cát, sử dụng hóa chất NAClO để khử trùng nước thải.

Bước 8: Hệ thống xử lý bùn: Bùn dư từ công đoạn xử lý được bơm đến bể chứa và

nén bùn. Bùn từ bể chứa sẽ được hút thu gom và vận chuyển vào các ô chôn rác của bãi.

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 24

Thuyết minh chi tiết công nghệ hệ thống xử lý nước rỉ rác:

Nước thải rỉ rác từ bãi chôn lấp rác thải được gom tập trung lại ở hồ chứa nước.

Hồ chứa nước được bố trí hệ thống sục khí nhằm điều hòa lưu lượng, chất lượng nước

thải và góp phần xử lý các chất có khả năng phân hủy sinh học. Từ đó, nước thải được

bơm lên song chắn rác tinh, nhằm giữ lại các chất rắn có kích thước lớn, đảm bảo hiệu

quả cho các công trình phía sau.

Nước qua SCR chảy vào bể trộn vôi. Nước thải rỉ rác trong bể sẽ được thêm vôi

vào ở đầu bể và được cánh khuấy và hệ thống sục khí khuấy đều, nâng pH của nước thải

lên. Sau khi qua bể trộn vôi, nước thải tiếp tục chảy vào bể điều hòa. Bể điều hòa cũng

trang bị hệ thống khí nhằm điều hòa chất lượng, lưu lượng nước thải. Từ bể điều hòa,

nước thải được bơm qua bể lắng vôi cặn, để lắng, tách các cặn vôi cho vào ở đầu bể,

trước khi được bơm lên tháp Stripping để xử lý nitơ. Cặn vôi được tách ra, lắng dưới đáy

bể, được dẫn thẳng tới bể nén bùn.

Có 2 tháp stripping khử Nitơ nối tiếp nhau. Nước thải từ bể lắng cặn vôi, được

+

bơm vào trong tháp Stripping từ trên xuống. Trong nước thải có chứa nhiều NH3

NH3 là khí không bền, vì vậy, luôn tồn tại cân bằng NH3 <==> NH4

Trong điều kiện pH cao, vì ta cho vôi vào đầu công đoạn, cân bằng sẽ dịch chuyển

về phía NH3. Lượng khí NH3 nhiều. Khi được bơm từ trên xuống, NH3 sẽ bị khí từ dưới

thổi đi lên đẩy lên trên và thoát ra ngoài.

Nước thải sau khi qua tháp Stripping số 1 chảy vào 1 hố thu rồi tiếp tục được bơm

lên tháp stripping số 2 để tiếp tục khử Nitơ, đảm bảo hiệu quả xử lý nitơ. Sau khi qua

tháp stripping, nước thải chảy vào bề khử canxi, dòng nước thải được thêm H2SO4 trước

khi chảy vào bể nhằm keo tụ các chất bẩn, kết tủa ion Ca2+, giảm pH xuống, đảm bảo

hiệu quả cho công trình xử lý sinh học tiếp theo.

Nước sau bể khử canxi sẽ được bơm vào hệ thống SBR. Hệ thống SBR gồm 2

cụm bể: cụm bể Selector và cụm bể C – tech. Nước được dẫn vào bể Selector trước sau

đó mới qua bể C – tech.

Ở bể C – tech, khí được sục vào liên tục với cường độ cao tạo ra quá trình sinh học

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 25

hiếu khí. Sau đó, nước thải chảy qua bể C – tech. Ở bể C-tech, quá trình xử lý xảy ra ba

giai đoạn: điền đầy + sục khí, lắng, rút nước . Bùn một phần được thu vào bể chứa bùn,

một phần tuần hoàn vào bể Selector, phần còn lại được giữ trong bể C - tech. Quá trình

cấp khí diễn ra trong thời gian đầu của chu kỳ, nhằm cung cấp đủ lượng oxy cần thiết cho

quá trình. Sau thời gian sục khí vừa đủ, ngừng cấp không khí vào bể C-Tech và để lắng,

thời gian này sẽ diễn ra mãnh liệt quá trình khử Nitơ. Cuối chu kỳ xử lý, nước trong được

hút qua bể trung gian bằng thiết bị Decantor.

Nước ở bể trung gian tiếp tục bơm vào bể xử lý hóa lý. Bể xử lý hóa lý gồm 3

ngăn đóng vai trò là cụm thiết bị Keo tụ + Tạo bông + Lắng. Tại ngăn đầu của bể xử hóa

lý đóng vai trò là ngăn keo tụ, hóa chất cho vào là dung dịch phèn FeCl340%và

H2SO412% Ngăn tạo bông được bổ sung polymer(0.1%) nhằm lôi kéo các bông cặn lại

với nhau tạo thành bông cặn có kích thước to hơn và dễ lắng hơn trước khi chảy sang

ngăn thứ 3 là ngăn lắng. Quá trình keo tụ, pH tối ưu khoảng 4-5. Bùn được thu ở ống

trung tâm và đưa vào bể chứa bùn.

Nước sau lắng sẽ được oxy hóa bằng Fenton 2 bậc, H2O2 và Fe2+ được châm vào

bể. Đây là phương pháp hóa lý nhằm xử lý các hợp chất hữu cơ khó phân hủy, mà các

công trình xử lý sơ bộ và sinh học không thể xử lý được. Các chất hữu cơ khó phân hủy

sẽ bị oxy hóa thành những chất như CO2 và nước, pH tối ưu của bể này là 2.5-4.

Nước tiếp tục qua bể nâng pH đến khoảng 7 -8. Sữa vôi 5% được châm vào hố tập

trung trung trước khi lên bể lắng thứ cấp. Khi lên bể lắng thứ cấp thì NaClO 10% và

Polyme 0.1% được châm vào. Bùn tạo ra do oxy hóa bằng Fenton được lắng tại đây và

xả ra bể chứa bùn. Nước tiếp tục được dẫn qua bể lọc cát để lọc các chất bẩn còn lại. Đặc

biệt là loại bỏ phần Fe dư có trong nước do quá trình Fenton để lại. Nước tự chảy qua bể

khử trùng sau đó chảy vào các hồ hoàn thiện. Sau khử trùng chất lượng nước đạt

QCVN25:2009/BTNMT, loại A được thải ra hồ tiếp nhận.

Qua thực tiễn vận hành một số công trình đã thiết kế, công nghệ trên đã được kiểm

chứng là xử lý hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải rỉ rác khó xử lý, ưu điểm của công

nghệ là xử lý triệt để lượng Nitơ nồng độ cao trong nước thải, chất lượng nước thải đầu ra

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 26

ổn định, đạt chất lượng xả thải ra môi trường xung quanh. Các công trình hoạt động ổn

định, vận hành dễ dàng, quy trình tự động hóa cao, có thể điều khiển linh hoạt nhiều các

thông số vận hành.

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC RỈ RÁC

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 27

(theo công ty tư vấn môi trường Nguồn Sóng Xanh)

3.5.2 Thu khí sinh học

a. Khí từ bãi chôn lấp

- Khí bãi chôn lấp (thường được gọi là khí “biogas” hay khí sinh học) là một trong

nhiều sản phẩm được sinh ra từ quá trình phân hủy sinh học các thành phần hữu cơ trong

chất thải bãi chôn lấp.

b. Thành phần và tính chất khí sinh học từ bãi chôn lấp

- Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ trong BCL đã tạo thành một lượng

lớn khí sinh vật như carbonic CO2, methane CH4, ammonia NH3, hydrogen sulfide H2S,

chất hữu cơ bay hơi,… Nếu không được thu gom để xử lý và tái sử dụng năng lượng, các

loại khí trên sẽ gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường không khí, đặc biệt là khí CO2 và

CH4 gây ảnh hưởng đến khí hậu do “Hiệu ứng nhà kính”.

Bảng Tỷ lệ thành phần các khí chủ yếu sinh ra từ BCL

(ThS. PHẠM THỊ ANH, Trường Đại học Dân lập Văn Lang)

Thành phần %(Thể tích khô)

CH4 45 – 60

CO2 40 – 60

N2 2 – 5

O2 0,1 – 1,0

Mercaptans, hợp chất chứa lưu hùynh,… 0 – 1,0

NH3 0,1 – 1,0

H2 0 – 0,2

CO 0 – 0,2

Các khí khác 0,01 – 0,6

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 28

Tính chất Giá trị

Nhiệt độ (0F) 100 – 120

Tỷ trọng 1,02 – 1,06

Trọng lượng riêng 1,04 (so với khí hydro)

Nguồn: Tchobanoglous, et. al., 1993

c. Cơ chế hình thành khí trong bãi thải

Giai đoạn I: phân huỷ hiếu khí

Giai đoạn này có thể kéo dài từ một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào tốc

độ phân huỷ. Trong giai đoạn này các thành phần hữu cơ phân huỷ dưới điều kiện hiếu

khí bởi vì một lượng không khí bị giữ lại trong bãi rác trong quá trình chôn lấp. Nguồn vi

sinh vật chủ yếu thực hiện quá trình phân huỷ chất thải có trong đất làm vật liệu bao phủ

mỗi ngày, có trong thành phần hữu cơ của rác ngay từ khi rác được thu gom.

Giai đoạn II: Giai đoạn phân huỷ kỵ khí

Khi ôxy trong rác bị cạn kiệt thì sự phân huỷ chuyển sang dạng phân huỷ kỵ khí.

Khi bãi rác bắt đầu chuyển sang phân huỷ kỵ khí thì nitrate và sulfate (những chất nhận

điện tử trong các phản ứng chuyển hoá sinh học) thường bị khử thành khí nitrogen N2 và

H2S. Khi thế oxi hoá khử giảm, cộng đồng vi khuẩn thực hiện quá trình thuỷ phân và

chuyển hoá các hợp chất cao phân tử (lipid, polysacchrides, proteins, nucleic acids) do

các enzyme trung gian thành các hợp chất đơn giản hơn thích hợp cho các vi sinh vật.

Các vi sinh vật sử dụng các hợp chất đơn giản này như nguồn năng lượng và carbon cho

tế bào của chúng. Trong giai đoạn II pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống do sự hình thành

các acid hữu cơ và ảnh hưởng của sự tăng nồng độ CO2 trong bãi rác.

Giai đoạn III: Lên men acid

Trong bước này xảy ra sự biến đổi các hợp chất hình thành ở bước trên thành các

chất trung gian phân tử thấp như là acid axêtic. CO2 là khí chủ yếu hình thành trong giai

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 29

đoạn III này, một lượng nhỏ H2, H2S cũng được hình thành. Vi sinh vật hoạt động trong

giai đoạn này chủ yếu là tuỳ tiện và hiếu khí. pH của nước rò rỉ sẽ giảm xuống đến giá trị

< 5

do sự có mặt của các acid hữu cơ và CO2 trong bãi rác. BOD5, COD và độ dẫn

điện tăng lên đáng kể trong suốt giai đoạn III do sự hoà tan các acid hữu cơ vào trong

nước rò rỉ. Do pH của nước rò rỉ thấp nên một số thành phần vô cơ, chủ yếu là kim loại

nặng sẽ được hoà tan trong giai đoạn III này.

Giai đoạn IV: Lên men Methanen (CH4)

Trong giai đoạn này các vi sinh vật hoạt động mạnh trong giai đoạn này là vi sinh

vật kỵ khí được gọi là vi khuẩn methane. Trong giai đoạn này, sự hình thành methane và

acid diễn ra đồng thời mặc dù sự hình thành acid giảm đáng kể. Do các acid và hydrogen

bị chuyển hoá thành CH4 và CO2 nên pH nước rò rỉ trong bãi rác sẽ tăng lên để đạt giá

trị trung bình hoá từ 6,8 đến 8. Giá trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và độ dẫn

điện của nước rò rỉ giảm xuống.

Giai đoạn V: Giai đoạn ổn định Giai đoạn ổn định xảy ra sau khi các vật liệu hữu

cơ dễ phân huỷ sinh học được chuyển hoá thành CH4 và CO2 trong giai đoạn IV. Một

nhóm vi khuẩn hiếu khí sẽ bắt đầu có mặt và oxy hoá mêtan thành CO2. Trong suốt giai

đoạn ổn định, nước rò rỉ thường chứa acid humic và acid fulvic rất khó cho quá trình sinh

học diễn ra tiếp nữa. Các giai đoạn này xảy ra theo những khoảng thời gian khác nhau tuỳ

thuộc vào sự phân bố thành phần chất hữu cơ trong bãi chôn lấp, vào lượng chất dinh

dưỡng, đổ ẩm của rác thải, độ ẩm của khu vực chôn lấp và mức độ ép rác. Nếu không đủ

ẩm, tốc độ sinh khí bãi chôn lấp sẽ giảm. Sự gia tăng mật độ chôn lấp rác sẽ làm giảm

khả năng thấm ướt chất thải trong bãi chôn lấp và dẫn đến giảm tốc độ chuyển hoá sinh

hoá sinh học và sinh khí. Để giảm thiểu ô nhiễm do khí sinh ra từ quá trình phân huỷ

phân chất hữu cơ cần có biện pháp thu gom và xử lý một cách hiệu quả.

Khí được tạo ra tại các bãi chôn lấp do sự phân hủy yếm khí bởi các vi khuẩn.

Trong một bãi rác được quản lý đúng cách khí này được thu gom và sử dụng. Mục đích

sử dụng của nó dao động từ đốt đơn giản cho việc sử dụng khí bãi rác vào sản xuất điện.

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 30

giám sát khí bãi rác cảnh báo nhanh sự xuất hiện của một gia tăng của khí đến một mức

độ độc hại. Ở một số nước, phục hồi khí bãi rác được mở rộng; tại Hoa Kỳ, ví dụ, hơn

850 bãi rác có hệ thống thu hồi khí hoạt động bãi rác.

d. Hệ thống thu gom khí từ bãi chôn lấp

Cấu trúc ống thu gom khí

Mô hình thu gom khí từ bãi chôn lấp để phát điện

Khí thải từ bãi rác được thu gom bằng các giếng thu đặt thẳng đứng, cách đều

nhau. Khoảng cách giữa các giếng thu là 50m và đặt so le hai hàng với nhau. Trong giếng

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 31

thu đặt ống HDPE Φ90 đục lỗ Φ20, xung quanh đỗ sỏi 3-5mm. Tại mỗi bãi chôn lấp bố

trí các hàng giếng thu cách nhau 50m. Ống thu gom ngang bằng HDPE Φ150 thu gom

khí từ các giếng trong một hàng, sau đó thu về ống thu chính Φ400.

Khí gas từ ống thu chính được bơm về trạm xử lý:

Sẽ được đốt bằng đầu đốt (Nếu không có trạm phát điện từ khí gas). Ống nối với

đầu đốt có gắn thiết bị chống ngọn lửa cháy ngược lại. Vị trí đầu đốt được đặt tại vị trí

đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh. Khí thải sau khi được đốt sẽ phát tán vào

môi trường.

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 32

Sẽ được dùng để chiết xuất gas Metan (CH4) làm nhiên liệu chạy máy phát điện.

3.6 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM

3.6.1 Nguyên vật liệu và dụng cụ

a) Nguyên vật liệu

- 1 Thùng xốp có chiều dài 1m, rộng 0.6m, cao 0.7m.

- 1 van 1 chiều thu khí

- 4 khóa ∅21 (1 khóa thu khí, 1 khóa thu nước, 2 khóa đo nhiệt độ).

- Túi nilon thu khí

b) Dụng cụ

- Ống đong 1000ml, ống đong 100ml

- Nhiệt kế

- Cân 100kg

3.6.2 Bố trí thí nghiệm

a) Mô hình

b) Phương pháp lấy mẫu rác

- Lần 1: 60kg rác, vị trí bãi rác khu chế xuất Linh Trung, thời gian 07g00 ngày

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 33

21/03/2017.

- Lần 2: 30kg rác, vị trí khu nhà trọ Bờ Hồ, thời gian 10g00 ngày 21/03/2017.

- Lần 3: 30kg rác, vị trí chợ Lê Văn Chí, thời gian 11g00 ngày 21/03/2017.

 Tổng 120kg, sau khi nhóm phân loại, loại bỏ túi nilon, thủy tinh… Còn lại

100kg rác. Sau khi nén thủ công, nhóm cho 100kg vừa vào thùng xốp.

c) Thu nước rỉ rác & khí

- Thu nước rỉ rác bằng ống đong 1000ml

- Thu khí bằng phương pháp choáng chỗ chất lỏng

3.6.3 Kết quả thí nghiệm

Thể tích khí Thể tích nước Khối lượng Nhiệt độ Ngày Lần thùng rác (ml) (ml)

25/03/2017 1 1250 2000 97.5 350C

28/03/2017 2 600 2350 94.5 350C

31/03/2017 3 100 1050 93 340C

03/04/2017 4 150 800 92 340C

06/04/2017 5 62 560 91 330C

09/04/2017 6 40 500 90.5 330C

12/04/2017 7 37 250 90 320C

15/04/2017 8 25 10 90 300C

19/04/2017 9 20 40 89.5 310C

22/04/2017 10 10 50 88.5 310C

Từ bảng số liệu ta thấy ở giai đoạn đầu lượng nước rỉ rác và khí sinh ra nhiều,

càng về sau lượng nước rỉ rác và lượng khí giảm dần. Sau 37 ngày tổng lượng khí sinh ra

là 2294ml, tổng lượng nước rỉ rác là 7610ml.

3.6.4 Thảo luận

- Thể tích thùng xốp: 1m x 0.6m x 0.7m = 0.42m3

100𝑘𝑔

- Khối lượng riêng của rác: = 238 kg/m3

0.42𝑚3

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 34

Theo lý thuyết, phạm vi khối lượng riêng thông thường của chất thải ngay sau khi

vừa đầm nén xong khoảng 475-712 kg/m3, do nhóm không có dụng cụ đầm nén nên

không đạt được khối lượng riêng mong muốn vì thế ảnh hưởng đến quá trình phân hủy

chất thải (không nén kĩ thì khoảng rỗng giữa các phần tử rác lớn, do đó chứa nhiều oxi

hơn, xảy ra quá trình hiếu khí nhiều hơn)

Cũng theo lý thuyết đã trình bày, “Những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phân

hủy trong bãi chôn lấp thông thường là độ ẩm, nhiệt độ, và hàm lượng chất dinh dưỡng

cho vi khuẩn tiêu thụ và độ bền của chất thải trước sự tấn công của vi khuẩn. Nếu độ ẩm

ở 55% - 60% hoặc thấp hơn, nó sẽ trở thành yếu tố hạn chế sự phân hủy trong bãi chôn

lấp, bởi vì hoạt động của vi khuẩn ức chế tăng dần khi độ ẩm rơi xuống thấp hơn mức

55%. Trên thực tế, hoạt động của vi sinh vật dừng hẳn ở 12%. Vì vậy có thể hiểu rằng

quá trình phân hủy diễn ra rất chậm trong những bãi chôn lấp.

Hoạt động của đa số các vi khuẩn tăng khi nhiệt độ tăng ở 40 độ C. Đối với 1 loại

vi khuẩn giới hạn trên của nhiệt độ thậm chí khoảng từ 55-65 độ C. Bởi vì nhiệt độ trong

những vùng nhiệt đới thì thuận lợi hơn, quá trình phân hủy chất thải diễn ra trong khu

vực này có thể nói là nhanh hơn và ở mức độ cao hơn”. Do không có dụng cụ đo độ ẩm

nên nhóm không kiểm soát được yếu tố này, nhưng do nhóm lấy nước rỉ rác ra liên tục

nên độ ẩm trong mô hình tương đối thấp vì thế ức chế hoạt động của vi sinh vật. Nhiệt độ

trong mô hình dao động từ khoảng 31-350C thấp hơn 400C nên ức chế hoạt động của vi

sinh vật.

3.6.5 Kiến nghị

- Không nên làm mô hình bằng thùng xốp vì sẽ bị thấm nước và không nén chặt được.

- Nên tạo thành 1 mô hình chôn thực tế để kiểm tra được độ sụt lún và điều kiện môi

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 35

trường (nhiệt độ, độ ẩm) phù hợp.

3.7 TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths Nguyễn Xuân Cường (2012), bài giảng quản lý và xử lý chất thải rắn

2. PGS. TS Nguyễn Văn Phước (2008), Quản lý và xử lý Chất Thải rắn, NXB xây

dựng, Hà Nội

3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Bảo vệ môi

trường 2005, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Thái (2011), Quản lý chất thải rắn, NXB Khoa học

và Kỹ thuật, Hà Nội.

Kỹ thuật xử lý chất thải rắn – Chương 3

Trang 36

5. TS. Cù Huy Đấu (2009), Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội.