-----(cid:1)(cid:2)(cid:3)(cid:1)(cid:2)-----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác

định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần

Gạch ốp lát Thái Bình.”

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

LỜI MỞ ĐẦU

Đối với bất cứ một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì mục

tiêu lớn nhất mà họ đặt ra là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó doanh

nghiệp cần phải nỗ lực cố gắng không ngừng từ việc cải tiến mẫu mã, nâng cao

chất lượng sản phẩm đến việc tổ chức tốt công tác bán hàng. Có như vậy, doanh

nghiệp mới có khả năng tăng doanh thu, mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc đẩy quá

trình sản xuất được liên tục và thực hiện tái sản xuất.

Một trong những cơ sở để đánh giá khả năng trình độ tổ chức quản lý và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả bán hàng. Việc xác định

đúng đắn chỉ tiêu này sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận được hướng đi hợp lý trong

thời gian tiếp theo. Nắm rõ được tầm quan trọng của công tác bán hàng và kết quả

bán hàng, kế toán có nhiệm vụ phải phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông

tin có liên quan. Từ đó giúp nhà quản lý có thể đưa ra các quết định kinh doanh

đúng đắn.

Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, em đã đi

sâu tìm hiểu thực tế đồng thời kết hợp với những kiến thức đã được học tập và

nghiên cứu tại trường, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập với đề tài: “Tổ chức

kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần Gạch ốp lát

Thái Bình”.

Nội dung của gồm có:

Phân I: Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại công ty.

Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ

CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được thành lập theo quyết định số

3066/QĐ-UB ngày 09 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Thái Bình (là công ty

chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty Cổ phần)

Giấy phép kinh doanh số 0803000177 do Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp

ngày 23 tháng 2 năm 2005.

Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ( Mười tỷ đồng Việt Nam),

vốn nhà nước chiếm 51%, 49% là vốn của các cổ đông.

Số vốn lưu động: 50 tỷ VNĐ

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình

Tên giao dịch: Thai Binh Ceramic Tiles Joint stock company.

Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty: Kỹ sư - Nguyễn Văn Dũng

Trụ sở: Xã Đông Lâm huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình.

Tel: 036.823.682 Fax: 036.823.695

Email: happy-tb@hn.Vnn.vn

Website: http://www. ceramiclonghau.com.vn

- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu

xây dựng, sản phẩm chính là gạch Ceramic ốp tường và lát nền.

- Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình được hình thành trong cơ chế thị

trường, thiết bị sản xuất của Công ty được nhập đồng bộ từ Italia với mức độ hiện

đại và tự động hoá cao.

- Năm 1997 Công ty đưa dây chuyền sản xuất gạch lát nền với công xuất

1.050.000m2/năm vào sản xuất.

1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY GẠCH

ỐP LÁT THÁI BÌNH

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

- 1 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình huy động, sử dụng, bảo toàn và phát triển

vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh các loại gạch men ốp lát cao cấp.

Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ mới, đổi

mới công nghệ, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tổ chức, quản lý, cải tiến thiết bị, tăng

năng suất lao động, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, động lực.Nâng cao chất lượng,

hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.

Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBCNV-LĐ không ngừng nâng cao tay nghề

bậc thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất.

Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm theo năng lực, hưởng theo kết

quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh, phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nước,

doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật

quy định, đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.

Công ty chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có)

theo quy định của pháp luật và chế độ Tài chính.

Tập thể CBCNV-LĐ công ty chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy lao động,

quy trình kỹ thuật, an toàn vệ sinh lao động.

1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 1)

1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty, việc tổ chức quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty có các tổ chức sau:

(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp – Phụ lục 2)

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ

những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công

ty có chủ tịch HĐQT, phó chủ tịch HĐQT và các thành viên.

Chủ tịch hội đồng quản trị có quyền lập kế hoạch, chương trình hoạt động của

HĐQT; tổ chức việc thông qua các quyế định của HĐQT, chủ toạ họp đại hội cổ

đông...

- 2 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Phó chủ tịch HĐQT có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ do HĐQT

phân công, thay mặt chủ tịch HĐQT thực thi công việc được uỷ quyền khi chủ tich

HĐQT vắng mặt. Thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ đã được HĐQT

phân công, không uỷ quyền cho người khác.

Giám đốc công ty điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động SXKD

của công ty theo quyết định của đại hội đồng cổ đông., quyết định của HĐQT, điều

lệ công ty và tuân thủ pháp luật.

Các phó giám đốc công ty (gồm PGĐ kinh doanh và PGĐ sản xuất): trợ

giúp giám đốc trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh cũng như các vấn đề

trong tổ chức, các vấn đề về khoa học kỹ thuật, chính trị tư tưởng...

Ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý,

điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài

chính.Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị

lên đại hội cổ đông...

Các phòng ban chức năng của công ty không trực tiếp quản lý nhưng có

trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến

độ sản xuất, các quy trình kỹ thuật, các định mức kinh tế.

1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt dộng và

quy mô sản xuất, công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình tổ chức bộ máy kế toán theo

hình thức tập trung, công ty có một phòng kế toán đóng tại trụ sở chính.

Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán BRAVO, áp dụng hình thức

kế toán chứng từ ghi sổ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên. Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 1/1 đến ngày 31/12, kỳ kế toán được

tính theo tháng, quý. Chế độ kế toán công ty áp dụng theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT

của BTC ngày 01/11/1995 và QĐ 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000.

Phòng kế toán có chức năng thu nhận và xử lý thông tin, cung cấp thông tin

- 3 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

kinh tế tài chính phục vụ cho công tác quản lý qua đó kiểm tra tình hình thực hiện

kế hoạch sản xuất kinh doanh, thúc đảy thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 3)

- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế

toán trưởng là trợ thủ cho Tổng Giám đốc trong kinh doanh, chịu trách nhiệm

trước Giám đốc và pháp luật về mọi mặt của công tác kế toán ở công ty.

- Bộ phận kế toán tổng hợp: tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,lên

các báo cáo kế toán định kỳ, ngoài ra còn kiểm kê tính toán tài sản cố định và tiền

lương.

- Bộ phận kế toán thanh toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Lập

các phiếu thu, phiếu chi, bảng kê các khoản thanh toán.

- Bộ phận kế toán vật tư: theo dõi phản ánh về số hiện có, tình hình nhập

xuất vật tư.

- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: chịu trách nhiệm hạch toán nhập

xuất kho thành phẩm tiêu thụ.

- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản: theo dõi tình hình đầu tư xây dựng cơ

bản, và quyêt toán công trình của công ty.

1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ

phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4)

1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007

% hoàn So cùng Stt Chỉ tiêu Đvt Kế hoạch Thực hiện thành Kỳ 2006

1 Giá trị tổng sản lượng Trđ 132990,00 13924,05 104,71 101,45

2 Chất lượng sx 2145000 2245904 104,71 101,37

Chất lượng A1

- Gạch lát nền các loại % 65,00 55,79 3 85,83

- Gạch ốp tường các loại % 66,00 52,14 79,00

4 Tỷ lệ thu hồi

- 4 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

- Gạch lát nền các loại 96 93,40 97,30 %

- Gạch ốp tường các loại 96 91,69 95,51 %

5 Sản lượng tiêu thụ 2145000 2484935 115,85 110,34

6 Doanh thu (chưa VAT) Trđ 94874,96 110846,76 116,83 102,40

7 Lợi nhuận sau thuế 2135,66 3755,93 175,87 Trđ

8 Nộp NS 5000,00 6085,52 121,71 Trđ

9 Tổng số LĐ 334 341 Trđ

10 TN bình quân đ/ng/t 1600000

Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007

Khó khăn:

- Khó khăn lớn nhất chi phối tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm

qua là nhiên liệu cho sản xuất. Tính toán ban đầu công ty đầu tư 1 trạm sinh khí

than lạnh chỉ để cấp nhiệt cho công đoạn sấy đứng 2 lò nung, công đoạn sấy phun

sẽ tận dụng triệt để khí gas tự nhiên làm giảm giá thành. Nhưng do nguồn khí mỏ

đã hoàn toàn cạn kiệt không còn khả năng cung cấp nên công đoạn sấy phun vẫn

phảI sử dụng dầu Diezen

- Giá vật tư, nguyên vật liệu đầu vào (giá than và dầu D.O) liên tục tăng giá

làm giá thành sản xuất tăng cao trong khi giá bán sản phẩm tăng không đáng kể do

sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường (chất lượng, chủng loại, mẫu mã và giá cả)

- Sau cổ phần hoá việc vay vốn gặp nhiều khó khăn vì Ngân hàng đòi hỏi

phảI thế chấp bằng tài sản chứ không được phép tín chấp như trước.

Phương hướng sản xuất kinh doanh năm 2008

Biện pháp: - Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn và hoàn thiện bộ máy quản lý điều hành sản

xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thực tế nhằm mang lại hiệu quả cao nhất - Tăng cường quản lý công nghệ, thực hiện tốt công tác duy tu bảo dưỡng

thiết bị để đảm bảo kế hoạch sản lượng và duy trì chất lượng sản phẩm, luôn cải

tiến và nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thương hiệu.

- 5 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp một số hạng mục công trình xây dựng và thiết bị

để duy trì sản xuất ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Tiếp tục hoàn thiện và duy trì hệ thống định mức vật tư nguyên liệu, có

biện pháp khoán hợp lý để người lao động quan tâm hơn nữa việc tiết kiệm vật tư. - Tích cực hơn nữa việc tìm kiếm các nguồn vậ tư nguyên liệu mới đảm bảo

chất lượng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm.

- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị

trường từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trường trong nước,

tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu.

- 6 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

2.1. PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG

- Hiện nay sản phẩm của công ty được phân phối và tiêu thụ dưới bốn hình

thức bán hàng chủ yếu sau:

+ Bán hàng trực tiếp: (H1)

+ Bán hàng theo hệ thống đại lý: (H2)

+ Bán hàng qua hợp đồng bán lẻ: (H3)

+ Bán hàng theo hợp đồng xuất khẩu: (H4)

2.2. THỦ TỤC CHỨNG TỪ BÁN HÀNG

Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình bàn hàng theo đơn đặt hàng, sau khi

khách hàng đặt mua theo số lượng và đơn giá hợp lý công ty sẽ chuyển hàng đến

tận nơi cho khách hàng

Ví dụ: Trong ngày 03/04/2008, công ty xây dựng Hoàng Thắng đã đặt mua

hàng taị công ty theo phiếu đặt mua hàng (Phụ lục 5).

Công ty bán hàng và thu tiền khách hàng theo phương thúc trả chậm, nên rất

thu hút được khách hàng.

Sau khi bên mua và đại diện công ty ký hợp đồng kinh tế, trên hợp đồng ghi

đầy đủ các thông tin của cả 2 đơn vị, hợp đồng được chuyển cho kế toán công nợ

dựa trên số lượng hàng bán ra và lập phiếu xuất kho cùng hoá đơn GTGT.

Phiếu xuất kho: (Phụ lục 6)

Hoá đơn GTGT được lập cho 3 liên: (Phụ lục 7 )

- Liên 1: Dùng để lưu lại - Liên 2: Giao cho khách hàng - Liên 3: Dùng để thanh toán

Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho thành phẩm, sau khi đã đối chiếu với

số lượng thực nhập, thực xuất hàng ngày thủ kho sẽ vào thẻ kho để theo dõi số

lượng thành phẩm nhập-xuất-tồn kho cho từng loại thành phẩm. Hàng ngày hoặc

định kỳ (2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên

- 7 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất trong tháng và

tồn cuối tháng để đối chiếu với phòng kế toán

Thẻ kho theo dõi số lượng hàng tồn kho cuối tháng 03 năm 2008: (Phụ lục 8)

Khi xuất kho thành phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để lập chứng

từ ghi sổ có dạng xuất kho thành phẩm

Sau khi lập chứng từ ghi sổ và lấy số liệu tổng hợp ở chứng từ ghi sổ kế toán

sẽ căn cứ vào đó để ghi vào sổ cáI các TK: 155

Sổ cái tài khoản 155: (Phụ lục 9)

2.3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG

Doanh thu bán hàng của công ty là tổng hợp lợi ích thu được từ việc cung

ứng sản phẩm cho khách hàng bao gồm doanh thu từ tiêu thụ các loại gạch ốp

tường, gạch lát nền và doanh thu tiêu thụ nội bộ như hàng quảng cáo, hàng biếu,

hàng khuyến mại và doanh thu hàng xuất khẩu.

Doanh thu bán hàng của công ty là toàn bộ số tiền thu được từ bán hàng

không bao gồm thuế giá trị gia tăng. Doanh thu bán hàng của công ty được xác

định khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán.

2.3.1. Chứng từ sử dụng

Các chứng từ gốc chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng:

- Hoá đơn giá trị gia tăng

- Phiếu thu: được lập khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt. Phiếu thu

được lập làm 2 liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu tại phòng kế toán tài vụ.

- Giấy báo có của ngân hàng: khi người mua chuyển tiền qua tài khoản tiền

gửi của ngân hàng, công ty sẽ nhận được giấy báo có của ngân hàng.

2.3.2 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty cổ phần gạch

ốp lát Thái Bình sử dụng các tài khoản sau:

- 8 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK512: Doanh thu nội bộ

Ngoài ra còn sử dụng:

TK 131: Phải thu khách hàng

TK 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp

Căn cứ vào nội dung ghi trong hoá đơn giá trị gia tăng kế toán tiến hành

nhập số liệu vào máy theo đúng quy trình của phần mềm kế toán Bravo.

Sau khi nhập các thông tin liên quan, kế toán kích vào nút Lưu để tiến hành lưu chứng

từ. Máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các sổ liên quan theo định khoản sau:

- Đối với doanh thu bán hàng:

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 5111, 5112 – Doanh thu bán thành phẩm- hàng hoá.

- Đối với doanh thu bán hàng nội bộ:

Nợ TK 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác

Có TK 5121,5122- Doanh thu nội bộ bán thành phẩm- hàng hoá.

Cuối tháng để phục vụ nhu cầu quản lý sử dụng thông tin và lưu trữ số liệu,

kế toán sẽ kết xuất in ra các báo cáo, sổ sách sau:

- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra

- Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào

- Sổ cái TK 511: để phản ánh toàn bộ doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá

của công ty trong vòng một tháng. Sổ cái TK 5111 được dùng để theo dõi tình hình

tiêu thụ hàng tháng của công ty.

Hiện tại, công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu bán hàng cho

từng loại thành phẩm mà theo dõi trên từng hoá đơn giá trị gia tăng và báo cáo bán

hàng. Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển

toàn bộ doanh thu bán hàng trong kỳ sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.

Cũng từ hoá đơn GTGT cuối kỳ kế toán tập hợp và ghi vào sổ chi tiết bán

hàng, chứng từ ghi sổ và từ đó lấy số liệu ghi vào sổ cái TK 511.

Phụ lục (10, 11, 12).

- 9 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính gía thực tế hàng xuất kho theo

phương pháp: bình quân gia quyền

Dựa vào các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất được kế toán

tập hợp vào TK 155, 156 và ghi vào chứng từ ghi sổ loại (giá vốn hàng bán) và

chứng từ ghi sổ này kế toán ghi vào sổ cái TK 632: (Phụ lục 13)

Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng để bán cuối tháng kế toán ghi vào

chứng từ ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 632 “Giá vốn hàng bán”

Có TK 156 “Hàng hoá”

Cuối tháng kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động để kết chuyển giá

vốn của hàng bán sang TK 911 để tính lỗ lãi cho việc sản xuất kinh doanh.

2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu

2.5.1 Kế toán chiết khấu bán hàng

Hiện nay công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng 7% đối với khách

hàng quen, khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản chiết khấu bán hàng mà

khách hàng được hưởng công ty hạch toán vào TK 6418 “Chi phí bằng tiền khác”.

Khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu chi hoặc hoá

đơn của người bán tiến hành nhập liệu theo định khoản:

Nợ TK 6418 - Chi phí bán hàng bằng tiền khác.

Nợ TK 3331 – Thuế GTGT

Có TK 111,331 – Tiền mặt, Phải trả cho người bán.

Máy tính sẽ tự động cập nhật số liệu vào các Sổ cái tài khoản 6418 (Phụ lục

14) và các sổ sách có liên quan khác.

2.5.2 Kế toán giảm gía hàng bán

* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp

thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị

kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp

đồng.

* Tài khoản sử dụng:

- 10 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Các khoản giảm giá hàng bán được phản ánh vào tài khoản 532 – Giảm giá

hàng bán và chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ sau khi đã có Hóa

đơn bán hàng. Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được

phản ánh vào bên Nợ TK 532 - Giảm giá hàng bán. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền

giảm giá hàng bán vào tài khoản doanh thu bán hàng để xác định doanh thu thuần

thực hiện trong kỳ. Tài khoản 532 được chi tiết như sau:

TK 5321- Giám giá hàng bán: Hàng hoá

TK 5322 - Giảm giá hàng bán: Thành phẩm

- Sau khi nhập các thông tin có liên quan, kế toán kích vào nút Lưu, máy sẽ

tự động xử lý và phản ánh số liệu vào chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 5321, 5322

theo định khoản sau:

Nợ TK 5321, 5322 – Chi phí giảm giá hàng hoá - thành phẩm

Nợ TK 3331- Thuế GTGT

Có TK 131- Phải thu của khách hàng

Trong trường hợp công ty trả khoản giảm giá cho khách hàng bằng tiền mặt

hoặc tiền gửi ngân hàng, thì sau khi nhập Phiếu kế toán trên, kế toán phải nhập

Phiếu chi hoặc Giấy báo có của ngân hàng theo định khoản:

Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng

Có TK 111, 112..- Tiền mặt, TGNH

Số liệu vừa nhập sẽ được chương trình tự động kết chuyển sang phân hệ kế

toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu, kế toán vốn bằng tiền.

Sổ chi tiết TK 532 (Phụ lục 15)

2.5.3 Kế toán hàng bán bị trả lại

- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xách định tiêu

thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hiệp

đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại

phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rã lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán

bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao

hoá đơn (nếu trả lại 1 phần hàng). Hàng bán bị trả lại phải qua kiểm nghiệm của ban

kiểm nhập hàng bán bị trả lại bao gồm cán bộ phòng kinh doanh, thủ kho, kế toán,

- 11 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

cán bộ phòng kiểm tra chất lượng. Ban kiểm nhập hàng bán bị trả lại sẽ lập biên bản

kiểm nghiệm hàng bán bị trả lại và viết phiếu nhập hàng bị trả lại.

- Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm do ban kiểm nhập lập, phòng kinh doanh

sẽ lập phiếu nhập kho.

Căn cứ vào phiếu nhập kho này, kế toán tiến hành nhập trên phiếu hàng bán

bị trả lại trong phân hệ kế toán “bán hàng”.

Để hạch toán hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531.

Sau khi kế toán thực hiện nhập “Phiếu nhập hàng bán bị trả lại” chương

trình sẽ tự động cập nhật số liệu vào các phân hệ kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế

toán tổng hợp, kế toán công nợ phải thu…để lên các báo cáo, sổ chi tiết công nợ

với người mua, các chứng từ ghi sổ, sổ cái TK theo các định khoản:

- Bút toán ghi giảm doanh thu:

Nợ 531- Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 3331- Thuế GTGT

Có TK 111,131 – Tiền mặt, TGNH

- Bút toán ghi giảm giá vốn:

Nợ TK 155- Thành phẩm

Có TK 632- Giá vốn hàng bán.

Trích sổ chi tiết TK 531 (Phụ lục 16)

2.6. KT xác định kết quả bán hàng

2.6.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

2.6.1.1 KT chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các

khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm:

- Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương.

- Chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ.

- Chi phí bằng tiền khác: Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng.

- 12 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu

thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán

luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng.

- Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2

Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155.

Ví dụ:

(1): Ngày 02/12/2007công ty xuất kho một số thành phẩm đem triển lãm, hội

chợ tổng giá trị là:

Nợ TK 641:2650000

Có TK 155: 2650000

(2): Ngày 17/12/2007 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị

giá xuất kho là:

Nợ TK 641:720000

Có TK 152: 720000

- Trình tự kế toán:

Tuỳ vào từng loại chi phí bán hàng phát sinh mà kế toán vào các phân hệ kế

toán có liên quan và tiến hành hạch toán vào tài khoản 641.

Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng

phân tích lương, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu cho phiếu kế toán để phản

ánh tiền lương và các khoản trích theo lương theo định khoản sau:

Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng

Có TK 334, 338 - Phải trả công nhân viên, Phải trả, phải nộp khác

(3382: Kinh phí công đoàn.

3383: Bảo hiểm xã hội

3384: Bảo hiểm y tế)

Sau khi lưu Phiếu kế toán, máy sẽ tự động xử lý và phản ánh số liệu vào các

tài khoản có liên quan.

Đối với khoản chi phí vật liệu bán hàng: Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ,

bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng, căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán vật tư tiến

- 13 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

hành nhập liệu cho cho chứng từ Phiếu xuất kho trong phân hệ Kế toán hàng tồn

kho theo định khoản sau:

Nợ TK 6412- Chi phí vật liệu

Có TK 152 (153)- Nguyên liệu, vật liệu (công cụ dụng cụ)

Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: cuối tháng căn

cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán tiến hành nhập liệu cho Phiếu kế toán

để phản ánh khoản trích khấu hao TSCĐ theo nghiệp vụ sau:

Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ

Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: nếu thanh

toán tiền ngay, kế toán lập Phiếu chi rồi căn cứ vào đó tiến hành nhập liệu cho Phiếu

chi tiền mặt trong phân hệ kế toán “ Tiền mặt – Ngân hàng” theo định khoản sau:

Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ

Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam

Nếu thanh toán chậm, căn cứ vào Hoá đơn của người bán, kế toán nhập liệu

vào máy theo định khoản sau:

Nợ TK 6417 (6418) - Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ

Có TK 331 – Phải trả người bán

Các khoản làm giảm chi phí bán hàng được hạch toán vào các phân hệ kế

toán tương ứng theo định khoản ngược lại như sau:

Nợ TK 1111, 152...- Tiền mặt Việt Nam, nguyên liệu, vật liệu

Có TK 641 (6411, 6412...) – Chi phí bán hàng

Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo

định khoản:

Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng.

Việc hạch toán CPBH tại công ty do kế toán bán hàng đảm nhiệm. Hàng

ngày căn cứ vào các chứng từ như Phiếu chi, Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân

- 14 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

bổ lương và BHYT – BHXH, Bảng tính khấu hao TSCĐ... kế toán cập nhật vào

máy. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào sổ cái của tài khoản 6411 -> 6418 chi

tiết theo từng nội dung chi phí và Sổ cái tài khoản 641. Kế toán không theo dõi chi

tiết CPBH theo từng mặt hàng.

Sổ cái TK 641 (Phụ lục 17) 2.6.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Công ty sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh

toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành

chính và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty.

TK 642 có 7 tài khoản cấp 2

- Trình tự hạch toán:

Việc hạch toán các khoản chi phí QLDN được thực hiện như sau:

Đối với chi phí nhân viên QLDN: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân tích

lương do kế toán tiền lương cung cấp, kế toán tổng hợp tiến hành nhập liệu vào

máy để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho các nhân

viên quản lý doanh nghiệp theo định khoản.

Nợ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp

Có TK 334; 3382; 3383; 3384 – Phải trả công nhân viên, KPCĐ, BHXH, BHYT

Sau đó máy sẽ tự động phản ánh vào sổ các tài khoản có liên quan.

Đối với chi phí vật liệu, công cụ QLDN: Trong trường hợp xuất vật liệu, công

cụ dùng cho công tác quản lý từ kho của công ty, căn cứ vào Phiếu xuất kho, kế toán

vật tư tiến hành nhập liệu vào máy cho “Phiếu xuất kho” theo định khoản sau:

Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý.

Có TK 152 (153) – Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ)

Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Cuối tháng, căn

cứ vào Bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh khoản chi phí khấu hao

TSCĐ vào phiếu kế toán theo định khoản sau:

Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ

Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ

- 15 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Để phản ánh số tiền phải nộp vào

NSNN, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản sau:

Nợ TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí.

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...)

và chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Trong trường hợp

thanh toán ngay các khoản chi phí này, căn cứ vào phiếu chi kế toán tiến hành

nhập liệu cho phiếu chi tiền mặt theo định khoản sau:

Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 1331 – Phải thu khách hàng

Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam.

Trong trường hợp chưa thanh toán các khoản chi phí này, căn cứ vào hoá

đơn của người bán, kế toán nhập liệu theo định khoản sau:

Nợ TK 6427 (6428)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (Chi phí bằng tiền khác)

Nợ TK 1331- Phải thu khách hàng

Có TK 331 – Phải trả người bán

Các khoản làm giảm chi phí quản lý được hạch toán vào các phân hệ kế toán

tương ứng theo định khoản ngược lại như sau:

Nợ TK 111, 152,...- Tiền mặt, nguyên liệu, vật liệu

Có TK 642 (6421, 6422,...) – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Cuối kỳ, chương trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 sau

khi kế toán chạy “Bút toán kết chuyển tự động” theo định khoản sau:

Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Có TK 642 (6421, 6422,...) – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Tương tự như đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN

theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng.

Sổ cái TK 642 (Phụ lục 18)

2.6.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng

- Tài khoản sử dụng

- 16 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác

định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.

- Phương pháp hạch toán

Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để

xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết

theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty.

Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và

phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau:

- Kết chuyển khoản giám giá hàng bán

Nợ TK 511 (5111, 5112) : 9.793.300

Có TK 532 (5321, 5322) : 9.793.300

- Kết chuyển hàng bán bị trả lại

Nợ TK 511 (5111, 5112) : 131.487.567

Có TK 531 (5311, 5312) : 131.487.567

- Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 911 : 11.152.267.608

Có TK 632 (6321, 6322) : 11.152.267.608

- Kết chuyển doanh thu thuần:

Nợ TK 511 (5111, 5112) : 16.020.788.550

Có TK 911 : 16.020.788.550

- Kết chuyển chi phí bán hàng

Nợ TK 911 : 983.058.538

Có TK 641(6411 -> 6418) : 983.058.538

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 911 : 110.861.925

Có TK 642 (6421 -> 6428) : 110.861.925

- Lãi (Lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh được tính theo công thức:

Lãi (Lỗ) = DTT – GVHB – CPBH - CPQLDN

- Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng

- 17 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Nợ TK 911 : 3.774.600.479

Có TK 421 : 3.774.600.479

- Kết chuyển lỗ hoạt động bán hàng

Nợ TK 421 :

Có TK 911 :

- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Nợ TK 33311 : 637.813462

Có TK 1331 : 637.813462

- Lãi (Lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh được máy tính theo công thức sau:

Lãi (Lỗ) = DTBH – GVHB – CPBH – CPQLDN

Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chương trình sẽ tự động cho

phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 19)

- 18 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT

NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG

TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

3.1. NHẬN XÉT ĐÁNH GÍA KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN

HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH.

3.1.1. Ưu điểm

 Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả bán hàng

Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng

phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán.

Với đặc điểm của công ty là số lượng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng

loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện

 Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ với các sổ cái và

sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp

dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh

đó công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty

còn tổ chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các

báo cáo này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thông tin tổng hợp và chi tiết

về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý được thực

hiện chặt chẽ từ đó xây dựng được những chiến lược, phương hướng sản xuất kinh

doanh một cách chính xác kịp thời.

-Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản

trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm,

hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí được tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa

học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty.

- 19 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

- Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì

đều được bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến

hành nhập liệu vào máy. Các chứng từ gốc được công ty sử dụng để hạch toán các

nghiệp vụ bán hàng phát sinh như Hoá đơn GTGT, Phiếu thu… đều được ghi đầy

đủ, chính xác theo đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan,

đúng chế độ tài chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ được thiết kế trong

chương trình kế toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong

chứng từ gốc.

 Thứ ba là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng

Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công

ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà

nước. Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều

phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện

trong việc kiểm tra, theo dõi.

 Thứ 4 là: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn

hàng xuất kho

Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lượng, chủng loại

phong phú, đơn giá không quá cao, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều,

yêu cầu cập nhật các thông tin về nhập – xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày,

công ty đã áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình

quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và

điều kiện nêu trên của công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần

mền kế toán máy nên việc tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo

đúng tiến độ công việc.

3.1.2. Hạn chế

 Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty

+ Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là chưa đúng

quy định.

- 20 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

+ Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7%

không tính đến hình thức cũng như thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công

ty áp dụng mức chiết khấu như vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thương mại, có

tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của

công ty chỉ được thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ

lệ này được xác định trên doanh số mua hàng của khách) chứ chưa khuyến khích

khách hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ

khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa

của chiết khấu này.

Mặt khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo

định khoản sau:

Nợ TK 6418

Có TK 1111,331

Việc hạch toán như vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm

ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.

 Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán

Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm chưa

được theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó

công ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng

loại sản phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết

quả tiêu thụ mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà

không được chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này

làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hưởng đến quyết

định sản xuất kinh doanh và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.

Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”.

Việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng

cân đối số phát sinh…

 Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối

- 21 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp để xác định kết quả bán hàng. Việc làm này chưa hợp lý vì theo nguyên tắc

nếu như số lượng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và

lượng hàng bán ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác

định được là không chính xác.

3.2 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN

HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN

GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

 Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty

Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã

để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng

của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào

làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để công

cụ chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách mua với

số lượng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ ràng giữa

hai hình thức chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán cũng như xây

dựng các mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt.

Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp

đồng công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách

hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng

vòng quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một

cách linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau:

- Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty. - Khả năng thanh toán của khách hàng - Thời gian thanh toán sớm

Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách

hàng ít nhất phải được bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty.

Chiết khấu thanh toán được coi như khoản chi phí tài chính nên được hạch toán

vào TK 635- Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo

tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán như sau:

- 22 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Nợ 635- Chi phí tài chính

Có các TK 131, 111, 112...

Đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn công ty áp dụng hình

thức chiết khấu thương mại. Khoản chiết khấu thương mại này doanh nghiệp nên

áp dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu

thương mại còn có ý nghĩa như quảng cáo, còn đối với các sản phẩm sắp lỗi thời

(ví dụ sắp có sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm

giảm bớt được lượng hàng tồn đọng.

Bản chất của chiết khấu thương mại là một khoản giảm trừ doanh thu bán

hàng nên phải được hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, kết

chuyển TK 521 sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.

 Giải pháp hai: Về việc sử dụng, tổ chức vận dụng hế thống sổ sách kế toán

Hiện tại công ty không tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo dõi doanh thu,

giá vốn và kết quả bán hàng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa. Kế toán chỉ

theo dõi bán hàng trên Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng và Bảng kê hóa

đơn bán hàng. Tuy nhiên Báo cáo bán hàng chỉ có tính liệt kê về số lượng và doanh

thu còn Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ theo dõi doanh thu mà không theo dõi về số

lượng. Để theo dõi chi tiết trên đầy đủ các chỉ tiêu, người sử dụng phải xem trực

tiếp trên từng hóa đơn. Nếu như có sự cố máy tính doanh nghiệp không thể theo

dõi kết hợp được nhiều chỉ tiêu khác nhau, do đó khó có được sự nhìn nhận toàn

diện về hoạt động bán hàng của công ty.

Với phần mềm kế toán máy, việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá và

xác đinh kết quả tiêu thụ cho từng loại mặt hàng là hoàn toàn có thể thực hiện

được. Trong danh mục tài khoản, kế toán khai báo các tài khoản chi tiết doanh thu

và giá vốn của từng loại mặt hàng. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết

bán hàng, giá vốn, bảng tổng hợp bán hàng

Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ

đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để đăng ký các

- 23 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số

liệu với Bảng cân đối số phát sinh.

 Giải pháp ba: Về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Để đảm bảo việc xác định kết quả bán hàng một cách chính xác, phục vụ

cho nhu cầu quản lý, cuối tháng, sau khi đã xác định được chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp kế toán cần tiến hành phân bổ chi phí này cho cả số hàng

bán ra trong tháng và số hàng tồn kho.

Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho có thể được xác định theo công

thức:

CPBH của CPBH phát hàng tồn đầu CPBH phân Trị giá sinh trong kỳ + = kỳ bổ cho hàng x hàng tồn

tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng Trị giá hàng + xuất trong kỳ tồn cụối kỳ

Trong đó trị giá hàng được tính theo giá thành sản xuất thực tế.

CPBH phân bổ

Căn cứ vào kết quả vừa tính được, kế toán hạch toán theo định khoản:

Nợ TK 142 (1422) :1 493 033 552

Có TK 641 :1 493 033 552

Đến kỳ hạch toán sau kế toán chuyển phần chi phí bán hàng này để xác định

kết quả kinh doanh kỳ đó theo định khoản:

Nợ TK 911 : 1 493 033 552

Có TK 142 (1422) : 1 493 033 552

Phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ được xác định theo công

thức:

CHBH phân bổ CPBH CPBH phân bồ CPBH cần phân cho hàng đã bán + phát sinh - cho hàng tồn = bổ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ kho cuối kỳ

= 4 051 651 049 - 1 493 033 552 = 2 558 617 497

- 24 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

Tương tự như vậy, kế toán xác định chi phi quản lý doanh nghiệp phân bổ

cho hàng còn lại cuối kỳ và hàng bán ra trong kỳ.

Cuối cùng kế toán kết chuyển các chi phí này sang tài khoản 911-Xác định

kết quả kinh doanh theo định khoản:

Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641, 642 – Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

- 25 -

SV: Nguyễn Thị Hạnh MSV: 04A08995N – Lớp 952

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn canh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và

phát triển các doanh nghiệp đã không ngừng phải nỗ lực vươn lên để tìm chỗ đứng

cho mình. Vai trò của công tác kế toán có tác dụng không nhỏ cho việc tạo nếnự

phát triển của các doanh nghiệp.

Do vậy công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng, xác định kết quả

bán hàng nói riêng cần phải được củng cố ngày càng hoàn thiện, thực sự trở thành

công cụ đắc lực trong việc quản lý tài chính cũng như trong hoạch định chiến lược

cho các doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch

ốp lát Thái Bình, dựa vào kiến thức đã học ở trường và qua tìm hiểu hoạt động

thực tế tại doanh nghiệp, em đã đi sâu tìm hiểu và công tác kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng. Tuy nhiên trình độ hiểu biết không nhiều và kinh

nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất

mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô để em có thể hoàn thiện kiến

thức của mình.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn

Đăng Huy cùng các anh chị trong phòng kế toán của doanh nghiệp cổ phần gạch

ốp lát Thái Bình đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hạnh

1

PHỤ LỤC 1

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠCH ỐP LÁT CERAMIC

Hỗn hợp nguyên liệu

Nghiền bi

Sấy phun

Ép

Sấy đứng

Tráng men

Nghiền men Men In hoa văn

Sấy modul

Nghiền mầu Mầu

Nung tuynen

Phân loại

Đóng gói

Nhập kho

2

PHỤ LỤC 2

Đại hội cổ đông

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ban giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phân

Phòng kế

kinh xưởng tổ chức kế kỹ

Phân xưởng cơ

toán

điện

sản doanh hoạch thuật

xuất

hành chính

PHỤ LỤC 3

SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng

3

PHỤ LỤC 4

Chứng từ gốc

Mã hoá chứng từ và nhập dữ liệu

SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ,thẻ kế toán chi

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

4

PHỤ LỤC 5

h

Ç

u

L o n g

PHIẾU ĐẶT MUA HÀNG

t

h

¸

i

b×n h

BM : 03.02 KD

PHIẾU ĐẶT MUA HÀNG

NGÀY BAN HÀNH

C.TY CP GẠCH ỐP LÁT

01/04/2005 THÁI BèNH

Họ và tên : CTy xây dựng Hoàng Thắng Đơn vị : mua lẻ

Địa chỉ : Thanh Tõn- Kiến Xương-Thỏi Bỡnh

Số xe vận chuyển : 17K 5932 Mó số thuế :

Số : 11457 Ngày…04….tháng ..03..năm…2008……

STT Mó Sản Phẩm Loại Đơn vị Số lượng Ghi chỳ

1 H12 hộp 250 A1

2 H137 hộp 150 TP

3 L12 hộp 400 A2

Cộng : 800

PHềNG KINH DOANH

5

PHỤ LỤC 6

CễNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BèNH

Địa chỉ : Đông Lõm - Tiền Hải – Thỏi Bỡnh

h

Ç

u

L o n g

Tel : (036)823682 – 823688 Fax : (036) 823695

Email : happy-tb@hn.vnn.vn Web : http:// www.ceramiclonghau.com.vn

t

h

¸

i

b×n h

Mó số thuế: 1000214927

Tài khoản: 0211000000076

LONG HẦU CERAMIC

tại Ngân hàng Ngoại thương Thái Bỡnh

47110000000395 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TB

PHIẾU XUẤT KHO

PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 04/XKĐL-3LL-02

HÀNG BÁN LẺ Ký hiệu : LH/2007T

Liên 1 : Lưu

Ngày 4 thỏng 3 năm 2008 Số : 000

Họ và tên người vân chuyển: Lờ Văn An

Hợp đồng vận chuyển số:

Phương tiện vận chuyển : xe tải

Xuất tại kho : Kho thành phẩm cụng ty

Nhập tại kho :

Hợp dồng đại lý số:

Địa chỉ : Thanh Tân - Kiến Xương - Thái Bình

TấN, Kí HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT

SỐ

THÀNH

ĐVT

ĐƠN GIÁ

STT

SẢN PHẨM ( VẬT TƯ HÀNG HOÁ )

LƯỢNG

TIỀN

B C 1 2 3 A

hộp 250 73550 18387500 1 H12A1

hộp 150 42000 6300000 2 H137TP

hộp 400 72000 28800000 3 L12A2

Cộng 53487500

6

Xuất, ngày 4 thỏng 3 năm2008. Nhập, ngày…….tháng……..năm…

(ký,ghi rừ họ tờn) (ký,ghi rừ họ tờn) (ký,ghi rừ họ tờn) (ký, đóng dấu, ghi rừ họ

tờn)

Cần kiểm tra, đối chiếu khi giao nhận hoá đơn Công ty xin chân thành cảm ơn Quý khỏch hàng đó sử dụng sản phẩm gạch ốp lỏt Ceramic Long Hầu

Người nhận hàng Người vận chuyển Kế toỏn Thủ trưởng đơn vị

PHỤ LỤC 7

Mẫu số :01GTKT-3LL

HOÁ ĐƠN GTGT

HOÁ ĐƠN (GTGT)

DX/2008B

Liên 2: (Giao cho khách hàng)

Ngày 04 tháng 03 năm 2008

Đơn vị bán : Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình

Địa chỉ : Đông lâm-Tiền Hải –Thái Bình

Họ tên người mua hàng: Công ty xây dựng Hoàng Thắng

Tên đơn vị : Công ty xây dựng Hoàng Thắng

Địa chỉ : Thanh Tân - Kiến Xương - Thái Bình

Số tài khoản :

STT Tên hàng hoá, dịch vụ

ĐVT

Số Lượng Đơn giá Thành tiền

Hình thức thanh toán : Tiền mặt MS: 29011984

7

1

Hộp

250

73500

18387500

Gạch lát H12 A1

2

Hộp

150

42000

6300000

Gạch lát H137

3

Hộp

400

72000

28800000

Gạch lát L12 A2

Cộng tiền hàng: 53487500 (Năm mươi ba triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn năm trăm)

Thuế suất thuế GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT : 5348750

Tổng cộng tiền thanh toán : 58836250

Số viết bằng chữ: Năm mươi tám triệu tám trăm ba mươi sáu ngàn hai trăm năm mươi đồng

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 8

THẺ KHO

Cụng ty Cổ phần Gạch Ốp Lỏt Thỏi Bỡnh

Đông Lâm - Tiền Hải – Thái Bỡnh

THẺ KHO

Tháng 03 năm 2008

Mặt hàng…Gạch lỏt H12A1

Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn

8

Ngày Số

2000 hộp Tồn đầu kỳ

Xuất bỏn cho cty Hoàng Thắng 250 hộp 1 04/03 1750 hộp

Xuất bỏn cho cty Nam Việt 400 hộp 2 04/03 1350 hộp

… … … … … …

Nhập kho từ bộ phận sản xuất 650 hộp 10 20/03 1000 hộp 2350 hộp

Xuất bỏn cho trạm y tế xó Đông Minh 200 hộp 6 20/03 1700 hộp

Xuất bán cho Lê Văn An 7 21/03 1500 hộp

… … … … … …

Tổng cộng :

15 hộp Tồn cuối kỳ :

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng

( ký, họ tờn ) ( ký, họ tờn )

9

PHỤ LỤC 9

SỔ CÁI 155

Quý I /2008

Phát sinh

Tên TK TK Dư

Có Nợ

Dư đầu kỳ

8.558.574.107

154 CP sx kinh doanh dở dang 22.148.972.062

157 Hàng gửi đi bán 280.350.876 20.292.283.791

632 Giá vốn hàng bán 147.327.028 3.760.380.270

64192 CP gạch mẫu 77.491.312

6429 CP khác 154.026

7111 Thu nhập khác

8111 CP khác 3.430.712

22.576.649.966 24.133.731.111 Tổng phát sinh

7.001.492.962 Dư cuối kỳ

Ngày….tháng….năm….

Người lập biểu Kế toán trưởng

10

PHỤ LỤC 10

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình

Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Quý I/2008

Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng

Số hiệu TK: 511

Chứng từ ghi Sô tiền TK sổ

01

1/1 Nguyễn Duy Anh

111

33.500.000

35.500.000

02

2/1 Công ty CP Minh Đức

131

9.700.000

9.700.000

03

2/2 Công ty TNHH Hải Hà

111

10.050.000

10.050.000

.....

....

...........

Diễn giải đối Ngày Số ứng Có Nợ tháng hiệu

11

.....

....

...........

1223

19/3 Nhà khách – Thái Thụy 131

32.000.000

32.000.000

2527

21/3 UBND – Thái Thượng

111

11.000.000

11.000.000

3598

27/3 Trạm xá - Thanh Tân

131

13.400.000

13.400.000

30.168.321.855

30.168.321.855

Cộng

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

PHỤ LỤC 11

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình

Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Quý I /2008

Tài khoản

Ghi chú Trích yếu Số tiền

Có Nợ

Nguyễn Duy Anh 111 511 33.500.000

Công ty CP Minh Đức 131 511 9.700.000

12

.....

....

...........

.....

....

...........

Công ty TNHH Hải Hà 111 511 10.050.000

Nhà khách – Thái Thụy 131 511 32.000.000

UBND – Thái Thượng 111 511 11.000.000

Trạm xá - Thanh Tân 131 511 13.400.000

30.168.321.855 Cộng

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

13

PHỤ LỤC 12

SỔ CÁI TK 511

Công ty CP gạch ốp lát Thái Bình

Đông Lâm- Tiền Hải- Thái Bình

Quý I/2008

Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng

Số hiệu: 511

Đơn vị: đồng

Chứng từ ghi Số tiền TK Ngày sổ

tháng Diễn giải đ. Ngày Số ghi sổ ứng Có Nợ tháng hiệu

1/1 01 1/1 Nguyễn Duy Anh 111 33.500.000

2/1 02 2/1 Công ty CP Minh Đức 131 9.700.000

.....

....

...........

.....

.....

....

...........

.....

2/2 03 2/2 Công ty TNHH Hải Hà 111 10.050.000

19/3 1223 19/3 Nhà khách-Thái Thụy 111 5.400.000

21/3 2527 21/3 UBND-Thái Thượng 111 8.375.000

27/3 3598 27/3 Trạm xá-Thanh Tân 131 32.000.000

Cộng 30.168.321.855

14

Ngày…tháng….năm…

Kế toán Người lập biểu Giám đốc

PHỤ LỤC 13

SỔ CÁI TK 632

SỔ CÁI TK 632

Tháng 03 năm 2008

Phát sinh

Tên TK

TK đối ứng

Có Nợ

1,041,305

1,238,776

1522 Men, màu, nhiên liệu phụ khác

931,043

3,089,429

1524 Phụ tùng thay thế

646,557

1,237,432

153 Công cụ dụng cụ

1,253,460,090

49,109,009

155 Thành phẩm

9,896,188,613

157 Hàng gửi đi bán

11,094,259,628

911 Xác định kết quả kinh doanh

Tổng phát sinh

11,152,267,608 11,152,267,608

15

PHỤ LỤC 14

SỔ CHI TIẾT TK 6418

SỔ CHI TIẾT TK 6418

Từ 1/03/2008 đến 31/03/ 2008

TK

Phát sinh

Chứng từ

đối

Diễn giải

Ngày

số

Nợ

ứng

Dư đầu tháng

0

CKMH HĐ 2851 ngày 30/11

20/03 1473

1111 2,704,000

(Bùi Thanh Long - Đại lý Đông Lâm)

CKMH HĐ 2387 ngày 31/10

20/03 1475

1111 346,500

(Trần Thị Thắm- đại lý tại Hà Nội)

CKMH HĐ 2482,2468,2469,2470

30/03 1543

1111 5,867,631

(Ngô Văn Quang- Ban QLXDCB-sở XDTB)

…..

…..

CKMH HĐ 1412,1413 ngày 20/8

30/12 1550

1111 6,950,000

(Trương Hồng Khanh- CNXNXD Văn Tần- QN)

16

Tổng phát sinh

84,774,649 84,774,649

PHỤ LỤC 15

SỔ CHI TIẾT TK 532

SỔ CHI TIẾT TK 532

Tháng 03 năm 2008

TK

PHÁT SINH

Chứng từ

Diễn giải

đối

Số Ngày

Nợ

ứng

Chi phí giảm gía hàng bán đại lý

1540 29/03

1111 4,356,000

(Phạm Thị Hồng Nhung)

Biên bản tháng 12-2005

QN05 29/03

131 5,278,900

(Tiền đền gạch do gạch bị bong men)

TBTX0

Biên bản tháng 12-2005

30/03

131

158,400

1

(Hạ loại từ A1 xuống A2)

02

30/03 Giảm giá hàng bán(532--->5111)

5111

9,793,300

Tổng phát sinh

9,793,300 9,793,300

17

PHỤ LỤC 16

SỔ CHI TIẾT TK 531

SỔ CHI TIẾT TK 531

Tháng 03 năm 2008

TK

Phát sinh

Chứng từ

Diễn giải

đối

Ngày

số

Nợ

ứng

Dư đầu tháng 12

0

01/03 SY01 Hàng đại lý trả về

131

3,039,894

01/03 ST01 Hàng đại lý trả về

131

18,948

14/03 HP05 Hàng đại lý trả về

131

3,251,182

TBHH0

16/03

Hàng đại lý trả về

131

1,573,990

2

24/03 HN08 Hàng đại lý trả về

131

2,911,623

24/03 HN08 Hàng đại lý trả về

131

80,080

18

30/03 TBTH02 Hàng đại lý trả về

131

311,850

30/03 TBTX16 Hàng đại lý viết sai HĐ trả về

131

80,200,000

30/03 TBTX16 Hàng đại lý viết sai HĐ trả về

131

40,100,000

31/03 01

Hàng bán bị trả lại 531-->5111 5111

131,487,567

131,487,567 131,487,567

Tổng phát sinh

PHỤ LỤC 17

SỔ CÁI TK 641

SỔ CÁI TK 641

Tháng 03 năm 2008

Phát sinh TK

Tên TK

đối ứng Có Nợ

Tiền Việt Nam

378,828,444

1111

-5,000,000

11211 NH đầu tư & phát triển Thái Bình

3,788,333

11212 TGNH ngoại thơng Thái Bình

239,043,081

131 Phải thu của khách hàng

19

Công cụ dụng cụ

1,760,608

153

Thành phẩm

25,830,437

155

Hàng gửi đi bán

60,788,291

157

35,796,767

31111 Vay ngắn hạn NH đầu tư & phát triển TB

Phải trả cho ngời bán

242,222,576

331

Xác định kết quả kinh doanh

983,058,538

911

983,058,538 983,058,538

Tổng phát sinh

PHỤ LỤC 18

SỔ CÁI TK 642

SỔ CÁI TK 642

Tháng 03 năm 2008

Phát sinh TK

Tên TK

đối ứng Có Nợ

20

49,776,626

1111 Tiền Việt Nam

9,383,775

11211 NH đầu tư & phát triển Thái Bình

17,333

11212 TGNH ngoại thương Thái Bình

6,818

1523 Nhiên liệu

2,038,704

1524 Phụ tùng thay thế

687,198

153 CCDC

48,342

155 Thành phẩm

8,649,167

242 Chi phí trả trước dài hạn

26,483,295

31111 Vay ngắn hạn NH đầu tư & phát triển TB

4,500,000

331 Phải trả cho ngời bán

9,270,667

3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất viẹc làm

110,861,925

911 Xác định kết quả kinh doanh

110,861,925 110,861,925

Tổng phát sinh

21

PHỤ LỤC 19

SỔ CÁI TK 911

SỔ CÁI TÀI KHOẢN

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Từ 1/03/2008 đến 31/03/2008

Chứng từ Số phát sinh TK đối

Diễn giải

ứng Có

Ngày

16,020,788,550

31/03

PKT KC 511 -> 911

511

11,152,267,608

31/03

PKT KC 632 -> 911

632

983,058,538

31/03

PKT KC 641 -> 911

641

110,861,925

31/03

PKT KC 642 -> 911

642

3,774,600,479

31/03

PKT KC 911 -> 4212

4212

Số Nợ

22

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH .............. 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................... 1

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Thái Bình ............... 1

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ............................................................. 1

1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát ceramic .................................... 2

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty .............................................. 2

1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát Thái Bình ........................................... 3

1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty ........................................................ 3

1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ..................... 4

1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 ........................... 4

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN

HÀNG TẠI CÔNG TY ............................................................................................................................... 7

2.1. Phương thức bán hàng ..................................................................................... 7

2.2. Thủ tục chứng từ bán hàng .............................................................................. 7

2.3. Kế toán doanh thu bán hàng ............................................................................ 8

2.3.1. Chứng từ sử dụng ..................................................................................... 8

2.3.2 Tài khoản sử dụng ..................................................................................... 8

2.4. Kế toán xác định giá vốn hàng bán ............................................................ 10

2.5. Kế toán xác định các khoản giảm trừ doanh thu ........................................ 10

2.6. KT xác định kết quả bán hàng ................................................................... 12

CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN

HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH ......................................................................... 19

3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng. .............................................................................................................. 19

3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 19

3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 20

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả

KẾT LUẬN

bán hàng ............................................................................................................... 22

23

24