intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

52
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế "Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế" được nghiên cứu với mục tiêu cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất những quan điểm, định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NGUYỄN ĐÌNH BÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NGUYỄN ĐÌNH BÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã chuyên ngành: 62.31.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh năm 2018
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Biển và kinh tế biển có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có biển trong quá trình phát triển. Trong điều kiện mới, nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những áp lực rất lớn đối với các quốc gia về nguyên liệu, vận tải và không gian sinh sống thì vai trò của kinh tế biển càng được thể hiện rõ nét. Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển. Với bờ biển dài trên 3.260 km, vùng biển rộng trên một triệu km2 , biển đã đem lại cho Việt Nam nhiều nguồn lợi lớn từ khai thác khoáng sản, phát triển kinh tế hàng hải, khai thác hải sản, kinh tế đảo, du lịch biển và phát triển các khu kinh tế ven biển. Kiên Giang là tỉnh có ngư trường khai thác thủy sản rộng 63.290 km2 , với 200 km bờ biển. Vùng biển, đảo và ven biển của Kiên Giang không chỉ giàu có về nguồn lợi thủy sản mà còn có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch biển, dịch vụ cảng biển và kinh tế đảo, với các địa danh nổi tiếng như Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Hải… Tuy nhiên, sự phát triển các ngành kinh tế biển Kiên Giang vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của địa phương. Nhằm đánh giá đúng tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm luận án tiến sĩ kinh tế của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của luận án là cung cấp những luận cứ khoa học và thực tiễn về phát triển kinh tế biển, từ đó đề xuất những quan điểm, định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận án đặt ra những mục tiêu cụ thể sau: Một là, hình thành khung lý thuyết về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển. Hai là, làm rõ được bức tranh chung về phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập những năm qua. Ba là, đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong thời kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thông qua một số ngành kinh tế biển cụ thể. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế biển ở một địa phương, với trọng tâm là các ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản; phát triển du lịch biển đảo; kinh tế hàng hải; kinh tế đảo; lấn biển và phát triển thành phố biển; khoa học về biển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế biển Kiên Giang từ năm 1995 đến năm 2016, trong đó các giải pháp tập trung đề xuất đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2035. 4. Những đóng góp của luận án
  4. 2 Thông qua việc phân tích vai trò, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển, luận án đã xây dựng được một khung lý thuyết về phát triển kinh tế biển ở một địa phương. Luận án đã tạo ra một cách tiếp cận mới về thực trạng phát triển kinh tế biển ở một địa phương thông qua việc xác định được tiềm năng kinh tế biển, vai trò, hiện trạng và đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương. Chương 1: Tổng quan và phương pháp nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 4: Quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về kinh tế biển ở nƣớc ngoài Tác giả đã nghiên cứu và tham khảo các công trình nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế biển quốc gia và các địa phương từ các tác giả của Trung Quốc, Mỹ, Ai len, Singapore, Anh, Malaysia, O Man. Tác giả cũng nghiên cứu các công trình nghiên cứu trong các lĩnh vực cụ thể của kinh tế biển như công nghiệp đóng tàu của tác giả Trung Quốc; du lịch biển đảo ở Thái Lan và Australia; dịch vụ cảng biển ở Hàn Quốc và Ấn Độ. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kinh tế biển ở trong nƣớc Bên cạnh các công trình nước ngoài, tác giả đã tập trung nghiên cứu các công trình nghiên cứu kinh tế biển trong nước của các tác giả như: Lại Lâm Anh, Chu Đức Dũng, Ngô Lực Tải, Tạ Quang Ngọc, Vũ Thị Kim Thanh, Trần Đình Thiên, Châu Quốc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Hiền, Trương Minh Tuấn…Các tác giả đã đi sâu phân tích tình hình phát triển kinh tế biển Việt Nam, những lợi thế, tiềm năng, những thời cơ, thách thức và đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế biển. 1.1.3. Những vấn đề thống nhất và những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 1.1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất Thứ nhất, phần lớn các công trình nghiên cứu đã đề cập nhiều đến khái niệm kinh tế biển. Các khái niệm này đều cho rằng kinh tế biển là tổng thể các hoạt động kinh tế có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến biển. Thứ hai, hầu hết các công trình nghiên cứu cả ở trong nước và nước ngoài đều khẳng định vai trò to lớn của kinh tế biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba, các công trình đều chỉ ra được một thực tế rằng, mặc dù vai trò của kinh tế biển là rất lớn nhưng đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về số liệu thống kê kinh tế biển. 1.1.3.2. Những khoảng trống liên quan đến đề tài Thứ nhất, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước chủ yếu tập trung nghiên cứu kinh tế biển trên phương diện hoạt động thực tiễn mà chưa xây dựng được một khung lý thuyết về kinh tế biển. Thứ hai, Kiên Giang là tỉnh có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế biển, tuy nhiên đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích và xác định được mô hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang. Thứ ba, các công trình nghiên cứu chưa có sự thống nhất trong việc phân chia các ngành, phân ngành trong kinh tế biển. Thứ tư, trong tình hình mới, việc
  5. 3 tìm ra các giải pháp nhằm góp phần ổn định tình hình khu vực, đảm bảo lợi ích quốc gia và chuyển đổi mô hình kinh tế biển phù hợp với yêu cầu biến đổi khí hậu là những khoảng trống lớn đối với các nhà nghiên cứu. 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu: Tác giả đã tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật và phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích, đánh giá hiệu quả của sự phát triển kinh tế biển Kiên Giang dưới góc độ kinh tế chính trị. 1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng, trong đó phương pháp nghiên cứu định tính là chủ yếu như: phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lôgic – lịch sử, phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê mô tả. 1.3. Nguồn dữ liệu và khung phân tích 1.3.1. Nguồn dữ liệu: Luận án sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang, các số liệu báo cáo của UBND tỉnh Kiên Giang, các Sở Ban ngành trong tỉnh và dữ liệu sơ cấp từ việc điều tra các nhà quản lý, các chuyên gia về kinh tế biển. 1.3.2. Khung phân tích của luận án Tổng quan tình hình nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Thực trạng phát triển kinh tế biển về phát triển kinh tế biển Kiên Giang thời gian qua Các giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 2.1. Các lý thuyết đặt nền tảng khoa học cho phát triển kinh tế biển 2.1.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh Kinh tế biển là tổng thể các hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vì vậy, trong điều kiện các nguồn lực có hạn, chúng ta không thể đầu tư phát triển đồng bộ các ngành, các lĩnh vực mà phải căn cứ vào lợi thế so sánh của mỗi vùng, miền để có chính sách ưu tiên đầu vào các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, từ đó tạo ra những điều kiện thiết yếu về vốn, nhân lực cho sự phát triển các ngành tiếp theo.
  6. 4 2.1.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế Kinh tế biển là tổng thể các hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về kinh tế biển ở trong và ngoài nước cho đến nay chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động kinh tế biển mà chưa xây dựng được khung lý thuyết kinh tế riêng. Vì vậy, nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển phải dựa trên các lý thuyết về phát triển kinh tế như: mô hình phát triển kinh tế của Các Mác, lý thuyết phát triển không cân đối hay các “cực tăng trưởng” của A. Hirschman, F. Perrons và G. Pestane de Bernis và lý thuyết phát triển kinh tế theo “Vòng quay quốc tế có lợi” trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng duyên hải của Wang Jian. 2.1.3. Lý thuyết phát triển cơ cấu kinh tế theo mô hình của Harry Toshima Sự phát triển kinh tế biển cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế biển theo hướng hiện đại nhằm phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển đảo, đồng thời góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hạn chế cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững. Vì vậy, nghiên cứu phát triển kinh tế biển được đặt trong lý thuyết phát triển cơ cấu kinh tế của Harry Toshima. 2.1.4. Lý thuyết phát triển bền vững Lý thuyết phát triển bền vững là cơ sở để chúng ta xây dựng kế hoạch, quy hoạch cụ thể đối với các nguồn lực tự nhiên trong vùng biển, từ đó có kế hoạch khai thác hiệu quả nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, đồng thời góp phần vào việc bảo tồn, tái tạo, nuôi trồng các nguồn lợi thủy sản cũng như tiếp tục thăm dò các nguồn tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sự phát triển của tương lai. 2.2. Lý luận về phát triển kinh tế biển 2.2.1. Khái niệm kinh tế biển Trên cơ sở phân tích các công trình nghiên cứu về kinh tế biển ở trong và ngoài nước, tác giả cho rằng: Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trực tiếp trên biển (khai thác thủy sản; khai thác dầu khí ngoài khơi; cảng biển; vận tải biển; du lịch biển; công nghiệp chế biến thủy, hải sản; làm muối) và các hoạt động kinh tế có liên quan trực tiếp đến hoạt động trên biển (đóng và sửa chữa tàu biển; công ngh iệp chế biến dầu, khí; cung cấp dịch vụ biển; thông tin liên lạc biển; nghiên cứu khoa học công nghệ biển; đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển và điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển). 2.2.2. Phát triển kinh tế biển Phát triển kinh tế biển là sự thay đổi phương thức hoạt động, cơ cấu của nền kinh tế trong quá trình khai thác các nguồn lợi từ biển (trực tiếp và gián tiếp), trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào khai thác các tiềm năng của đại dương, biển và ven biển, nhằm nâng cao tỷ trọng của các ngành kinh tế biển trong nền kinh tế, hoàn thiện cơ cấu ngành nghề kinh tế biển, giải quyết việc làm, cải thiện môi trường sinh thái biển – đảo và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. 2.2.3. Vai trò của kinh tế biển Biển là trung tâm chính của hoạt động kinh tế. Biển cung cấp cho con người lương thực và sinh kế với nhiều hoạt động như: thương mại, du lịch - giải trí, vận tải và nguồn lợi thủy sản mang lại hàng tỷ đô la mỗi năm cho các cộng đồng ven biển. Vai trò đó được thể hiện: Thứ nhất, kinh tế biển là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, phát triển kinh tế biển là cơ sở để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản. Thứ ba, khai thác nguồn nhân lực ở các vùng ven biển. Thứ tư, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia. Thứ năm, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
  7. 5 2.2.4. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế biển với hệ thống chính trị Có thể thấy rằng, vai trò tác động của phát triển kinh tế biển nói riêng và nền kinh tế nói chung đối với hệ thống chính trị là mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, trong đó sự phát triển kinh tế đóng vai trò quyết định đối với chính trị và sự hoàn thiện của hệ thống chính trị tác động trở lại nền kinh tế. 2.2.5. Các tiêu chí đo lƣờng phát triển kinh tế biển Hiệu quả của quá trình phát triển kinh tế biển được thể hiện qua tổng sản phẩm kinh tế biển và đóng góp của nó vào nền kinh tế; khả năng tạo việc làm và cơ cấu lao động đang làm việc trong kinh tế biển; sự đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu và cơ cấu hàng xuất khẩu từ các ngành kinh tế biển trong tổng thể nền kinh tế; sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế biển theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, sáng tạo mang lại giá trị kinh tế cao, giảm dần tỷ trọng các ngành khai thác; tính bền vững trong quá trình phát triển kinh tế biển; hài hòa giữa phát triển kinh tế với an ninh chủ quyền biển đảo và sự đổi thay của đời sống nhân dân các vùng ven biển qua các thời kỳ phát triển. 2.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển Kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế, vì vậy sự phát triển kinh tế biển không thể tách rời những nhân tố tác động của nền kinh tế. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của biển - đảo và khu vực ven biển, sự phát triển kinh tế biển trong bối cảnh hội nhập bên cạnh những nhân tố chung còn phụ thuộc vào các nhân tố đặc thù biển – đảo. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của kinh tế biển phụ thuộc vào 9 nhóm nhân tố: Tài nguyên biển và vùng ven biển; vốn đầu tư; khoa học công nghệ; nguồn nhân lực; thị trường; chủ trương, chính sách về kinh tế biển; sự hoạt động của các thành phần kinh tế trong kinh tế biển; liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3. Các chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế biển Từ vị thế, vai trò và tiềm lực của kinh tế biển, văn kiện Đại hội Đảng qua các thời kỳ (từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của đảng) luôn khẳng định chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Thực hiện các Quyết định của Chính phủ, trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương, UBND tỉnh Kiên Giang đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy các ngành kinh tế biển phát triển. Ngoài các chủ trương được quán triệt trong Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Kiên Giang đã ban hành trên 20 văn bản chỉ đạo và các kế hoạch phát triển các ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản, du lịch biển, cảng biển, công nghiệp đóng tàu, lấn biển, các chính sách tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế biển. 2.4. Lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế 2.4.1. Khái niệm hội nhập quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự kết hợp với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, thẩm quyền định đoạt chính sách và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ chức quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận của hội nhập quốc tế, đó là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hóa và mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau, từ đơn phương đến song phương, tiểu khu vực/vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. 2.4.2. Tác động của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế biển Hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những tác động tích cực cho quá trình phát triển kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng như: kích thích mở rộng thị trường; thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh
  8. 6 tế biển theo hướng hiện đại; mở rộng quá trình liên kết đào tạo và chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và khoa học công nghệ phục vụ các ngành kinh tế biển; làm cho năng lực cạnh tranh và nội lực các ngành kinh tế biển ngày càng tăng lên và tạo cơ sở để các nhà hoạch định chính sách kinh tế biển ở Kiên Giang đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những áp lực cạnh tranh lớn, một số doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu có trình độ kỹ thuật kém không thể vượt qua rào cản về kỹ thuật nên hàng hóa bị trả lại, xí nghiệp bị phá sản, gây nhiều hậu quả về mặt kinh tế-xã hội, nguy cơ như cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, đồng thời tạo ra những thách thức về an toàn hàng hải, tranh chấp chủ quyền biển đảo quốc gia thông qua các chính sách đầu tư dài hạn về lãnh thổ…. 2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển và bài học đối với Kiên Giang Trên cơ sở đánh giá mô hình phát triển kinh tế biển thành công của một số nước và một số địa phương, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với quá trình phát triển kinh tế biển Kiên Giang như sau. Thứ nhất, cần phải xác định được tiềm năng, lợi thế của địa phương để có những chính sách phát triển kinh tế biển phù hợp; Thứ hai, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế biển; Thứ ba, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế gắn với tăng cường nội lực nền kinh tế; Thứ tư, chú trọng đầu tư nguồn nhân lực biển chất lượng cao; Thứ năm, thường xuyên kiểm tra, đánh giá để có chính sách phù hợp. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 3.1. Khái quát chung về vùng biển và kinh tế biển Kiên Giang 3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang Những chủ trương, chính sách đúng đắn của chính quyền địa phương đã tạo ra những thay đổi to lớn trong nền kinh tế - xã hội Kiên Giang. Tổng sản phẩm xã hội tăng nhanh, vốn đầu tư của xã hội không ngừng tăng lên, dịch vụ du lịch thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước, đời sống nhân dân được cải thiện. Bảng 3.1: Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang Đơn vị 2014 2015 2016 GRDP Tỷ đồng 86.039 90.149 99.818 Nông-Lâm-Thủy sản Tỷ đồng 33.012 33.728 34.538 Công nghiệp-Xây dựng Tỷ đồng 20.553 23.493 26.604 Thương mại, dịch vụ Tỷ đồng 32.472 32.927 38.676 Khách tham quan Lượt khách 3.733.327 4.364.988 5.410.012 Kim ngạch xuất khẩu Triệu usd 477 387 350 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 33.438.977 35.401.977 38.652.250 (Nguồn: Niên Giám thống kế tỉnh Kiên Giang 2016) 3.1.2. Khái lƣợc về vùng biển Kiên Giang Kiên Giang là một trong số 28 tỉnh, thành trong cả nước có biển, ven biển với hệ sinh thái vùng ngập mặn ven bờ đa dạng, tài nguyên phong phú. Vùng biển Kiên Giang rộng lớn với diện tích khoảng 63.290 km2, bờ biển dài khoảng 200km, với hơn 140 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó Phú Quốc là đảo lớn nhất . 3.1.3. Những tiềm năng phát triển kinh tế biển Kiên Giang Kiên Giang là tỉnh có tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế biển và làm giàu từ biển. Vùng biển Kiên Giang không chỉ là nơi giàu có về nguồn lợi thủy sản mà còn sở hữu nhiều danh lam thắng cảnh để phát triển ngành du lịch biển – đảo. Nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc, vùng biển Kiên Giang có đường biên giới giáp ranh với
  9. 7 Campuchia, Thái Lan và đang trở thành cửa ngõ quan trọng đối với thị trường ASEAN, đồng thời cũng là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa với khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam bộ. 3.2. Tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang 3.2.1. Ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản Giá trị ngành thủy sản tăng 33,28 lần trong vòng 20 năm, từ 1.045 tỷ đồng năm 1995, lên 5.157 tỷ đồng năm 2006 và đạt 34.787 tỷ đồng năm 2016. Trong đó, ngành khai thác thủy sản ghi nhận mức tăng khá nhanh từ 814 tỷ đồng năm 1995 lên 2.882 tỷ đồng năm 2006 và đạt 20.553 tỷ đồng năm 2016; ngành nuôi trồng thủy sản tăng từ 231 tỷ đồng năm 1995, lên 2.275 tỷ đồng năm 2006 và đạt 14.234 tỷ đồng năm 2016. Biểu đồ 3.2. Giá trị sản suất ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang từ 1995-2016 40,000 35,000 30,000 ĐVT: Tỷ đồng 25,000 20,000 15,000 10,000 5,000 0 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng giá trị thủy sản 1,045 2,077 5,157 14,909 25,617 31,407 31,062 34,787 Khai thác 814 1,463 2,882 8,971 16,009 17,239 17,940 20,553 Nuôi trồng 231 614 2,275 5,938 9,608 14,168 13,122 14,234 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Sự phát triển của ngành thủy sản đã đóng góp phần lớn trong tổng giá trị kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016. Năm 1995, giá trị kinh tế ngành thủy sản đạt 1.045 tỷ đồng, chiếm 69,15% tổng giá trị kinh tế biển. Giá trị này tiếp tục tăng lên và đạt 5.157 tỷ đồng, chiếm 61,52% vào năm 2006 và 34.787 tỷ đồng, chiếm 70,95% năm 2016. Bảng 3.3. Đóng góp của ngành thủy sản Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 KT biển (GROP) Ngành thủy sản 1.045 2.077 5.157 14.909 25.617 31.407 31.062 34.787 Đóng góp % 69,15 62,80 61,52 74,53 79,11 75,27 71,23 70,95 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) 3.2.2. Công nghiệp chế biến thủy sản Giá trị công nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Kiên Giang đã tăng 21,5 lần trong 20 năm, từ 365,2 tỷ đồng năm 1995, lên 2.001 tỷ đồng năm 2006 và đạt 7.969 tỷ đồng năm 2016. Giá trị tôm đông lạnh tăng 24,8 lần, từ 44 tỷ đồng năm 1995, lên 223 tỷ đồng năm 2006 và đạt 1.092 tỷ đồng năm 2016, tiếp theo là mực đông và hải sản đông khác như tép, ghẹ, nghêu…có giá trị tăng khá cao, lần lượt 1.602 tỷ đồng và 2.401 tỷ đồng... Bảng 3.4. Giá trị công nghiệp chế biến thủy sản Kiên Giang 1995 -2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng giá trị 365,2 758,5 2.001 3.198 4.069 7.135 7.849 7.869 Tôm đông 44 102 223 630 674 1.089 1.121 1.092 Mực đông 112 228 623 801 983 1.534 1.648 1.602 Cá đông 31 56 179 268 201 194 234 219
  10. 8 HS đông khác 86,4 205 516 849 1.279 2.1487 2.293 2.401 Khô các loại 36 55 167 202 252 289 312 296 Bột cá 24 46 115 226 376 979 1.067 1.102 Nước mắm 14 33 91 107 132 138 147 149 Cá cơm sấy 1,8 4,5 13 17 24 38 289 266 Cá hộp 16 29 74 98 148 726 738 742 (Nguồn: Niên giám thống k ê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Trong 20 năm, giá trị ngành công nghiệp chế biến liên tục tăng, từ 365,2 tỷ đồng, chiếm 24,16% năm 1995, lên 2.001 tỷ đồng năm 2006 và đạt 7.869 tỷ đồng năm 2016, chiếm 16,04% tổng giá trị kinh tế biển. Sự đóng góp của ngành công nghiệp chế biến thủy sản đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, làm thay đổi bộ mặt Kiên Giang trong quá trình đổi mới. Bảng 3.5. Đóng góp của ngành CNCB thủy sản giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm KT 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 biển (GROP) CNCB thủy sản 365,2 758,5 2.001 3.198 4.069 7.135 7.849 7.869 Đóng góp % 24,16 22,93 23,87 15,98 12,56 17,29 18,00 16,04 (Nguồn: Số liệu từ niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 - 2016) 3.2.3. Phát triển du lịch biển, đảo Tổng lượt khách du lịch đến Kiên Giang liên tục tăng qua các năm, từ 231.042 năm 1995, lên 1.851.510 năm 2006 và đạt 5.410.012 lượt du khách vào năm 2016. Trong số lượng khách đến tham quan và lưu trú tại Kiên Giang thì khách trong nước là chủ yếu, với 74% năm 1995 và 83,3% năm 2006. Số lượng này tiếp tục tăng qua các năm, đạt 86,2% năm 2010 và 94,1% năm 2016, lượng khách quốc tế chỉ đạt 319.209 lượt khách, chiếm 5,9%. Bảng 3.6. Doanh thu ngành du lịch biển Kiên Giang 1995 – 2016 ĐVT 1995 2000 2006 2010 2014 2015 2016 Tổng số lƣợt khách Lượt 231.042 894.314 1.851.510 2.980.941 3.733.327 4.364.988 5.410.012 Tổng doanh thu Triệu đ 18.529 99.225 205.800 575.000 1.538.676 2.248.150 2.672.380 - Các khu du lịch Triệu đ 213 1.024 4.100 17.831 19.964 170.200 234.115 - Các cơ sở KD du lịch Triệu đ 18.316 98.201 201.700 557.169 1.518.712 2.140.950 2.437.857 Cơ sở lưu trú Cơ sở 27 64 150 224 342 384 408 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Cùng với sự gia tăng lượt khách, doanh thu của ngành du lịch Kiên Giang cũng tăng lên đáng kể. Giai đoạn 1995 – 2006 doanh thu tăng 11,1 lần, từ 18,5 tỷ đồng năm 1995, lên 205,8 tỷ đồng năm 2006; giai đoạn 2006 – 2016 doanh thu tăng hơn 12,98 lần, từ 205,8 tỷ đồng năm 2006, lên 2.672,3 tỷ đồng vào năm 2016. Bảng 3.7. Đóng góp của ngành du lịch biển Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm KT biển (GROP) 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 Du lịch biển 18 99 205 575 877 1.538 2.248 2.672 Đóng góp % 1,19 2,99 2,44 2,87 2,70 3,72 5,15 5,44 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016)
  11. 9 Sự phát triển của du lịch biển đã góp phần mang lại những tác động tích cực cho nền kinh tế nói chung và kinh tế biển nói riêng, đóng góp quan trọng vào tổng giá trị kinh tế biển. Số liệu thống kê cho thấy, giá trị ngành du lịch biển đã tăng 148 lần trong 20 năm, đóng góp vào tổng giá trị kinh tế biển tăng từ 18 tỷ đồng, chiếm 1,19% năm 1995, lên 205 tỷ đồng, chiếm 2,44% năm 2006 và đạt 2.672 tỷ đồng, chiếm 5,44% năm 2016. 3.2.4. Phát triển kinh tế hàng hải Tổng sản phẩm các ngành kinh tế hàng hải liên tục tăng, từ 83 tỷ đồng năm 1995, lên 1.014 tỷ đồng năm 2006 và đạt 3.702 tỷ đồng năm 2016. Trong đó, dịch vụ cảng biển đóng góp nhiều nhất với 1.615 tỷ đồng, ngành vận tải biển cũng ghi nhận mức tăng từ 21 tỷ đồng năm 1995, lên 316 tỷ đồng năm 2006 và 1.091 tỷ đồng vào năm 2016, cuối cùng là ngành công nghiệp đóng tàu có mức tăng từ 32 tỷ đồng năm 1995, lên 996 tỷ đồng năm 2016. Bảng 3.8. Tổng sản phẩm các ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng số 83 370 1.014 1.333 1.914 2.434 3.692 3.702 Vận tải biển 21 113 316 486 617 803 1.087 1.091 CN đóng tàu 32 98 302 412 564 708 994 996 Dịch vụ cảng biển 30 159 396 435 733 923 1.611 1.615 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Sự tăng lên về quy mô hoạt động của kinh tế hàng hải đã làm cho số lượng việc làm ngày càng tăng, từ 1.006 lao động năm 1995, lên 2.948 lao động năm 2006 và đạt 5.201 lao động vào năm 2016. Trong tổng số lao động của ngành kinh tế hàng hải, dịch vụ cảng biển và bến cá tạo ra 3.023 lao động, tiếp đến là ngành công nghiệp đóng tàu thu hút 1.775 lao động và vận tải biển giải quyết được 398 lao động. Bảng 3.9. Lao động các ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: người) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng số 1006 1577 2.948 3.302 3.952 4.587 5.180 5.201 Công nghiệp đóng tàu 85 87 93 997 1.036 1.372 1.769 1.775 Vận tải biển 163 179 204 231 372 384 398 398 Dịch vụ cảng biển 758 1.311 1.831 2.074 2.544 2.831 3.013 3.028 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Kinh tế hàng hải đã đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế biển nói riêng và tổng thể nền kinh tế Kiên Giang nói chung. Đóng góp của kinh tế hàng hải liên tục tăng qua các năm, từ 83 tỷ đồng, chiếm 5,5% năm 1995, lên 1.014 tỷ đồng, chiếm 12,09% năm 2006 và đạt 3.702 tỷ đồng, chiếm 7,55% năm 2016. Bảng 2.10. Đóng góp của ngành kinh tế hàng hải giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm KT biển (GROP) 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 Kinh tế hàng hải 83 370 1.014 1.333 1.914 2.434 3.692 3.702 Đóng góp % 5,50 11,2 12,09 6,66 5,91 5,89 8,46 7,55 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) 3.2.5. Phát triển kinh tế đảo 3.2.5.1. Huyện đảo Phú Quốc
  12. 10 Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Kiên Giang đã chỉ đạo huyện Phú Quốc tập trung các nguồn lực vốn có, phát huy có hiệu quả các tiềm năng của địa phương, đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm xây dựng Phú Quốc trở thành đặc khu kinh tế của cả nước. Trong 5 năm, tổng sản phẩm của địa phương đã tăng 7,17 lần, từ 2.985 tỷ đồng năm 2010 lên 21.412 tỷ đồng năm 2016. Sự tăng lên của tổng sản phẩm trong khu vực đã làm cho thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh tăng 4,1 lần, từ 1.567 USD năm 2010, lên 6.428 USD năm 2016. Khai thác, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ du lịch biển, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nông, lâm nghiệp và thương mại dịch vụ, vận tải và dịch vụ cảng biển đều có mức tăng khá cao. Bảng 3.11. Tình hình kinh tế - xã hội Phú Quốc giai đoạn 2010 – 2016 ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm Tỷ đồng 1.343 1.702 2.164 2.699 2.751 3.644 4.837 Thu nhập bình quân đầu người USD 1.567 2.089 2.746 3.416 4.092 5.469 6.428 Vốn đầu tư XDCB Tỷ đồng 179 3.697 517 373 6.250 15.993 20.720 (Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của UBND huyện Phú Quốc năm 2010-2016) Kết quả từ các chủ trương, chính sách của Chính phủ và UBND tỉnh Kiên Giang được thể hiện rõ nét nhất khi tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Phú Quốc tăng nhanh qua các năm. Năm 2010, tổng vốn đầu tư vào Phú Quốc chỉ đạt hơn 179 tỷ đồng, đến năm 2015 con số này đã tăng lên 15.993 tỷ đồng. 3.2.5.2. Huyện đảo Kiên Hải Sau 5 năm, kinh tế - xã hội của Kiên Hải đã thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực. Tổng sản phẩm (GRDP) trong huyện liên tục tăng qua các năm, từ 561 tỷ đồng năm 2010, lên 1.534 tỷ đồng năm 2016. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện đã tăng 2.49 lần, từ 1.365 USD/người năm 2010, lên 3.399 USD/người năm 2016. Năm 2016, dịch vụ du lịch trên địa bàn đón hơn 113.269 lượt khách, tăng 3,4 lần so với năm 2015, đạt giá trị 147 tỷ đồng. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện tăng lên đáng kể, từ 162 tỷ đồng năm 2010, lên 698 tỷ đồng vào năm 2016. Bảng 3.12. Tình hình kinh tế - xã hội Kiên Hải giai đoạn 2010 – 2016 ĐVT 2010 2011 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm Tỷ đồng 561,0 764,2 894,5 1.193 1.388 1.534 Thu nhập bình quân đầu người USD 1.365 1.819 2.116 2.795 3.160 3.399 Vốn đầu tư XDCB Tỷ đồng 162 252 274 365 458 698 (Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội của UBND huyện Kiên Hải năm 2010-2016) 3.2.5.3. Đảo Hải Tặc (xã đảo Tiên Hải) Tiên Hải là đảo có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch biển với nhiều thắng cảnh đẹp và bải biển cạn, có vị trí gần với khu du lịch Hà Tiên. Biển ở khu vực này có đặc điểm là vịnh nông, đáy tương đối bằng phẳng, giàu nguồn thức ăn thích hợp cho các loài động vật biển và là một trong những ngư trường khai thác thủy, hải sản của tỉnh Kiên Giang và khu vực. Năm 2010, ngành khai thác thủy sản của xã đạt 11.296 tấn, mang về giá trị hơn 446 tỷ đồng. Năm 2015, ngành khai thác thủy sản của xã đạt 13.211 tấn, với 578 tỷ đồng. Toàn xã 18 lồng bè nuôi cá các loại, tổng sản lượng thu hoạch trong năm 2015 đạt 15,06 tấn. 3.2.5.4. Đảo Thổ Chu (xã đảo Thổ Châu) Quần đảo Thổ Chu có tiềm năng du lịch rất lớn, được ví như thiên đường với nhiều bãi biển đẹp đang còn hoang sơ. Hệ thực vật trên bờ có ít nhất 200 loài và dưới biển hiện có 99 loài san hô đã được xác định. Kinh tế chủ
  13. 11 yếu của Thổ Châu là khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Hiện nay, toàn xã có 20 hộ nuôi cá lồng bè, đạt sản lượng hơn 20 tấn mỗi năm và 40 hộ đánh bắt hải sản gần bờ với sản lượng đánh bắt năm 2015 đạt 150 tấn. Năm 2016 sản lượng chế biến đạt 1.372 tấn, góp phần giải quyết việc làm cho 300 đến 400 lao động tại địa phương. Thu nhập bình quân đầu người trên đảo tăng hơn 13 lần so với ngày mới thành lập, đạt 35 triệu đồng/người/năm. 3.2.6. Mở rộng diện tích lấn biển và phát triển thành phố biển Sau 15 năm triển khai thực hiện (từ 1999), dự án Khu lấn biển đã tạo ra quỹ đất rộng 425,1 ha, mở rộng thành phố Rạch Giá thuộc các phường Vĩnh Bảo, Vĩnh Lạc, An Hòa và phường Vĩnh Thanh Vân, bố trí chỗ ở cho hơn 64.000 dân (chiếm hơn ¼ dân số của thành phố) và trở thành khu đô thị mới hiện đại, là trung tâm hành chính, thương mại dịch vụ của thành phố Rạch Giá. Phát huy thành quả đã đạt được về công tác lấn biển, sáng ngày 28/04/2015, tỉnh Kiên Giang đã khởi công xây dựng Khu đô thị mới Lấn biển Tây Bắc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang lần thứ hai, với tổng vốn đầu tư hơn 1.344 tỷ đồng và sẽ tạo ra quỹ đất 99,84 ha. 3.2.7. Phát triển một số lĩnh vực khác 3.2.7.1. Khoa học về biển, đảo và vùng ven biển Từ 1995 đến nay, Kiên Giang đã chủ động hợp tác với các tổ chức quốc tế thực hiện 9 đề tài, dự án liên quan đến vùng biển và phát triển các ngành kinh tế biển Kiên Giang. Cùng với các Dự án quốc tế, trong thời gian qua Nhà nước đã triển khai 04 dự án thuộc Chương trình Nông thôn miền núi tại Kiên Giang, 24 đề tài, dự án cấp tỉnh và 19 đề tài, dự án cấp huyện, thị. Các dự án đã thúc đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng các mô hình sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị trường, góp phần tăng cường sự hợp tác giữa địa phương với các đơn vị nghiên cứu. 3.2.7.2. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh tế biển, đảo Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương, UBND tỉnh đã kiện toàn hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Hiện nay tỉnh Kiên Giang có 01 trường Đại học, 05 trường Cao đẳng và 04 trường Trung cấp trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kinh tế biển đảo nói riêng. Mỗi năm các trường tuyển sinh khoảng 5000 sinh viên, gồm nhiều ngành nghề đào tạo, trong đó các ngành đào tạo phục vụ nguồn nhân lực cho kinh tế biển đảo tập trung vào các ngành như: Nuôi trồng thủy sản; Công nghệ thực phẩm; Chế biến và bảo quản thủy sản; Quản trị lữ hành - khách sạn; Nghiệp vụ lễ tân…. Ngày 09/01/2016 UBND tỉnh Kiên Giang đã liên kết với Hàn Quốc xây dựng Trường đào tạo nghề Phú Quốc nhằm đào tạo nhân lực các ngành: Quản lý khách sạn, casino, chăm sóc sắc đẹp, nấu ăn và công nghệ thông tin. 3.2.7.3. Liên kết quốc tế trong quá trình phát triển kinh tế biển Quá trình phát triển kinh tế biển đã mang lại những kết quả to lớn về liên kết quốc tế giữa Kiên Giang với các nước trong khu vực và trên thế giới. Kết quả đó trước hết được thể hiện thông qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Kiên Giang tăng lên đáng kể qua các năm, từ 0,820 triệu USD năm 1995, đã tăng lên 7,753 triệu USD năm 2016. Hoạt động liên kết du lịch ngày càng tăng cường, lượng khách quốc tế đến Kiên Giang tăng lên qua các năm, các tua du lịch kết nối Phú Quốc Kiên Giang với các nước như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore được phát triển. Hoạt động liên kết nghiên cứu khoa học giữa Kiên Giang với các tổ chức nước ngoài ngày càng được tăng cường và bước đầu đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. 3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển Kiên Giang
  14. 12 Từ cơ sở lý thuyết đã phân tích ở chương 2, bằng kết quả phân tích thực trạng, tác giả cho rằng sự phát triển kinh tế biển Kiên Giang chịu tác động của các nhóm nhân tố về tiền đề, điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển như: chủ trương hướng biển và làm giàu từ biển, vốn và thị trường. Nhóm nhân tố của lực lượng sản xuất như: tài nguyên biển và vùng ven biển, nguồn nhân lực và khoa học công nghệ. Nhóm nhân tố thuộc quan hệ sản xuất như: Cơ cấu thành phần kinh tế, liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi nhân tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế biển Kiên Giang ở những mức độ khác nhau và có sự thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, các nguồn lợi của biển, các chủ trương, chính sách luôn là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất đối với kinh tế biển Kiên Giang. Trên cơ sở thang đo Likert, bằng phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm SPSS, kết quả cho thấy sự phát triển của kinh tế biển Kiên Giang chịu tác động của 9 nhóm nhân tố (xem phụ lục 3). Bảng 3.13. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triể n kinh tế biển Kiên Giang Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Tài nguyên biển và vùng ven biển 100 2 5 4.47 .745 Vốn đầu tư 100 1 5 4.06 .750 Khoa học công nghệ 100 1 5 4.06 .679 Nguồn nhân lực 100 1 5 4.08 .646 Thị trường 100 1 5 3.77 .802 Cơ chế, chính sách của nhà nước 100 1 5 4.35 .770 Sự hoạt động của các thành phần kinh tế 100 2 5 3.59 .767 Liên kết vùng 100 1 5 3.77 .694 Hội nhập kinh tế quốc tế 100 1 5 3.96 .650 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu điều tra do tác giả thực hiện) 3.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 3.4.1. Những kết quả thành công và nguyên nhân 3.4.1.1. Những kết quả thành công Thứ nhất, kinh tế biển Kiên Giang đã tạo nên một hiệu ứng mạnh mẽ trong toàn bộ nền kinh tế của tỉnh và đóng góp quan trọng vào tổng giá trị nền kinh tế của địa phương. Tổng sản phẩm kinh tế thuần biển trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng lên. Năm 2016, tổng sản phẩm kinh tế thuần biển tỉnh Kiên Giang đạt 49.030 tỷ đồng, chiếm 49,1% tổng giá trị nền kinh tế, tăng 5,84 lần so với năm 2006 và 32,4 lần so với năm 1995. Trong đó, ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản liên tục tăng lên và đóng góp nhiều nhất với 34.787 tỷ đồng, chiếm 70,9%; tiếp đến là các ngành công nghiệp chế biến thủy sản với 7.869 tỷ đồng, chiếm 16,04%; dịch vụ cảng biển đóng góp 1.615 tỷ đồng, chiếm 3,29%; vận tải biển đạt 1.091 tỷ đồng, chiếm 2,22% và công nghiệp đóng tàu đạt 996 tỷ đồng, chiếm 2,03%. Bảng 3.14. Tỷ trọng kinh tế biển trong nền kinh tế Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016 (Đơn vị tính: tỷ đồng) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm 4.578 9.863 18.856 44.086 69.563 86.039 90.149 99.818 Tổng GROP 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 Đóng góp % 33,0 33,5 44,4 45,3 46,5 47,9 48,3 49,1% (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang từ 1995 – 2016) Thứ hai, tỷ trọng lao động trong các ngành kinh tế biển ngày càng tăng và từng bước chuyển dịch theo xu hướng tích cực, hiệu quả. Tổng lao động các ngành kinh tế biển tăng liên tục qua các năm, từ 33.228 người năm
  15. 13 1995 (chiếm 9,88%), lên 93.954 người năm 2006 (chiếm 10,79%) và 201.523 việc làm, chiếm 18,02% năm 2016. Trong nội bộ các ngành kinh tế biển cũng ghi nhận sự chuyển biến lao động theo hướng tích cực khi số lượng lao động các ngành du lịch biển, dịch vụ cảng biển, công nghiệp đóng tàu và vận tải biển ngày càng tăng lên. Bảng 3.15. Tỷ trọng lao động các ngành kinh tế biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 1995 - 2016 (ĐVT: người) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng lao động 336.134 597.384 870.404 944.237 1.043.884 1.066.457 1.071.212 1.116.662 Tổng lao động kinh tế biển 33.228 62.910 93.954 167.891 188.019 179.291 187.326 201.523 Cơ cấu % 9,88 10,53 10,79 17,78 18,01 16,81 17,48 18,02 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang từ 1995 – 2016) Thứ ba, giá trị xuất khẩu từ các ngành kinh tế biển ngày càng tăng và chiếm vị trí quan trọng trong tổng giá trị xuất khẩu của nền kinh tế. Số liệu thống kê cho thấy, năm 1995, giá trị xuất khẩu từ kinh tế biển đạt hơn 12,8 triệu USD, chiếm 26,33%. Năm 2006 giá trị xuất khẩu từ kinh tế biển tăng lên 77 triệu USD, chiếm 33,44% tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh và năm 2016 đạt hơn 134 triệu USD, chiếm 38,49% tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh. Bảng 3.16. Giá trị và cơ cấu xuất khẩu các ngành kinh tế biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 1995-2016 (Đơn vị tính: triệu USD) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng kim ngạch XK 48,724 117,839 230,290 465,532 595,658 476,898 387,154 350,032 Các ngành kinh tế biển 12,832 32,017 77,010 137,333 141,135 170,555 133,890 134,750 Cơ cấu % 26,33 27,17 33,44 29,50 23,69 35,76 34,58 38,49 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 - 2016) Thư tư, các ngành kinh tế biển đã từng bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp giảm dần tỷ trọng các ngành khai thác. Kết quả phát triển kinh tế biển 20 năm qua cho thấy, tỷ trọng ngành du lịch đã tăng đáng kể từ 1,19% năm 1995, lên 2,44% năm 2006, lên 2,87% năm 2010 và đạt 5,44% năm 2016. Dịch vụ cảng biển cũng ghi nhận sự chuyển dịch khá mạnh mẽ trong các ngành kinh tế biển Kiên Giang khi có mức tăng từ 1,98% năm 1995, lên 2,17% năm 2010 và đạt 3,29% năm 2016. Tính chung cả quá trình thì tỷ trọng các ngành vận tải biển cũng ghi nhận sự chuyển dịch tích cực, từ 1,38% năm 1995, lên 2,22% năm 2016. Bảng 3.17. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển Kiên Giang giai đoạn 1995 –2016 (Đơn vị tính: %) 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Tổng sản phẩm KT biển 1.511 3.307 8.382 20.002 32.380 41.263 43.604 49.030 Khai thác, nuôi trồng thủy sản69,15 62,80 61,52 74,53 79,11 75,27 71,23 70,95 CNCB thủy sản 24,16 22,93 23,93 15,98 12,56 17,29 18,00 16,04 Du lịch biển 1,19 2,99 2,44 2,87 2,70 3,72 5,15 5,44 Vận tải biển 1,38 3,41 3,76 2,43 1,91 1,94 2,49 2,22 CN đóng tàu 2,11 2,96 3,60 2,06 1,74 1,71 2,27 2,03 Dịch vụ cảng biển 1,98 4,80 4,72 2,17 2,26 2,24 3,69 3,29 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) Thứ năm, kinh tế biển Kiên Giang đã từng bước chuyển dịch theo hướng phát triển bền vững. Trong tổng giá trị của các ngành kinh tế biển đóng góp vào nền kinh tế thì giá trị các ngành dịch vụ và các ngành có giá trị gia tăng cao như du lịch biển đảo, dịch vụ cảng biển, công nghiệp chế biến, công nghiệp đóng tàu ngày càng tăng lên.
  16. 14 Các dịch vụ như khách sạn, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống và các hoạt động giải trí được đầu tư phát triển theo chiều sâu. Hoạt động nghiện cứu khoa học phục vụ kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã tạo ra nhiều giống mới về cây trồng, vật nuôi thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Thứ sáu, phát triển kinh tế biển Kiên Giang đang tạo ra những điều kiện về kinh tế - xã hội to lớn, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ chủ quyền biển đảo quốc gia. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên các đảo, đặc biệt là các đảo xa như đường sá, trường học, bệnh viện, các dịch vụ thông tin được đầu tư đã tạo cơ sở vững chắc cho người dân bám đảo, ngày đêm canh giữ chủ quyền biển đảo. Thứ bảy, đời sống nhân dân các vùng ven biển tăng lên đáng kể so với mặt bằng chung của tỉnh. Từ chổ thu nhập bình quân đầu người của nhân dân các vùng ven biển, hải đảo thấp hơn mức thu nhập chung của tỉnh, với chỉ 279 USD so với 288 USD vào năm 1995, sau 10 năm thực hiện chính sách hướng biển, thu nhập bình quân đầu người của nhân dân các vùng ven biển, hải đảo đã tăng lên và đạt 4.913 USD, cao gần gấp đôi so với thu nhập bình quân đầu người trong toàn tỉnh ở cùng thời điểm, với chỉ 2.494 USD. Biểu đồ 3.18. Thu nhập bình quân đầu ngƣời vùng ven biển, hải đảo và toàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 1995 – 2016 6000 5000 ĐVT: USD 4000 3000 2000 1000 0 1995 2000 2006 2010 2012 2014 2015 2016 Thu nhập bình quân đầu 288 387 667 1,343 1,918 2,318 2,475 2,494 người toàn tỉnh Thu nhập bình quân đầu 279 395 686 1,466 2,431 3,443 4,344 4,913 người vùng ven biển-đảo (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang 1995 – 2016) 3.4.1.2. Nguyên nhân của những thành công Thứ nhất, chủ trương đúng đắn của Đảng, chiến lược hành động của Chính phủ và quá trình tổ chức thực hiện của Kiên Giang về phát triển kinh tế biển là nhân tố giữ vai trò quyết định hàng đầu. Thứ hai, sự tác động của khoa học công nghệ đang tạo ra những điều kiện hết sức thuận lợi cho các ngành kinh tế biển Kiên Giang từng bước áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong sản xuất kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững các nguồn lợi của biển. Thứ ba, tiềm năng vùng biển, đảo và ven biển phong phú, đa dạng đã cho phép Kiên Giang phát triển đa dạng các ngành nghề. Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra những thời cơ lớn cho Kiên Giang thu hút vốn đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu và liên kết trong giáo dục đào tạo, từng bước bổ sung nguồn vốn lớn, nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý chất lượng cao cho Kiên Giang. 3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Những hạn chế Thứ nhất, sự phát triển kinh tế biển Kiên Giang còn thiếu bền vững. Thứ hai, khả năng khai thác các tiềm năng du lịch biển - đảo chưa hiệu quả. Thứ ba, chưa có chiến lược đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển có tiềm lực kinh tế lớn, kỹ thuật cao. Thứ tư, khoa học công nghệ phục vụ kinh tế biển chưa được đầu tư đúng mức. Thứ năm, ngành nuôi trồng thủy sản chưa khai thác được lợi thế của biển đảo và vùng ven biển, hình thức nuôi chuyên canh, bán chuyên canh tại các vùng quy hoạch phát triển còn chậm. Thứ sáu, đã xuất hiện những nguy cơ, bất cập
  17. 15 trong quá trình phát triển kinh tế biển Kiên Giang như quy hoạch chồng chéo gây lãng phí, tình trạng đầu cơ đất đai, các dự án thiếu tính chiến lược nên phải điều chỉnh nhiều lần và các tệ nạn xã hội có dấu hiệu gia tăng. 3.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, chưa có một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược về phát triển kinh tế biển, đảo trên địa bàn tỉnh. Thứ hai, các nguồn lực kinh tế về vốn, khoa học công nghệ, trình độ nguồn nhân lực, khả năng quản lý của tỉnh còn nhiều hạn chế nên việc đầu tư phát triển các ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, trình độ kỹ thuật cao như cảng biển nước sâu, vận tải biển quốc tế, công nghiệp đóng tàu công suất lớn gặp nhiều khó khăn. Thứ ba, địa hình Kiên Giang rất phức tạp, cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, các hoạt động dịch vụ chưa phát triển nên việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các khu kinh tế ven biển, hải đảo như Thổ Chu, Hải Tặc, Nam Du, Kiên Hải còn nhiều khó khăn. Thứ tư, nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của kinh tế biển chưa cao. Thứ năm, chưa tạo ra được một cơ chế điều phối trong liên kết vùng nội tỉnh và liên kết vùng trong khu vực. Thứ sáu, chưa thực sự chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế để thu hút đầu tư, quảng bá du lịch, liên kết các tour du lịch quốc tế với Kiên Giang, liên kết trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyển giao khoa học công nghệ hiện đại. Thứ bảy, công tác quy hoạch, kế hoạch diễn ra còn chậm, thiếu đồng bộ, công tác dự báo tình hình còn hạn chế nên việc đối phó với các vấn đề mới nảy sinh như biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng còn nhiều lúng túng. CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN KIÊN GIANG TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 4.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế tác động đến phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 4.1.1. Bối cảnh trong nƣớc Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được đặt trong bối cảnh trong nước có nhiều thuận lợi xen lẫn những thách thức. Thế và lực của đất nước ngày càng lớn mạnh; sự quan tâm của Đảng, Nhà nước trong quá trình thực hiện mục tiêu hướng biển và làm giàu từ biển là những động lực lớn cho kinh tế biển Kiên Giang vươn lên, huy động các nguồn lực bên ngoài, phát huy tốt các tiềm lực bên trong, tạo nên một cực tăng trưởng cho nền kinh tế. Tình hình biến đổi khí hậu, tình trạng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp; tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường đang diễn ra báo động hiện nay; nội lực nền kinh tế còn yếu, chất lượng nguồn nhân lực thấp, trình độ khoa học công nghệ kém phát triển là thách thức nội tại trong nền kinh tế. 4.1.2. Bối cảnh quốc tế Tình hình thế giới đang tạo ra cho kinh tế biển Kiên Giang những cơ hội lớn do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ; sự phát triển năng động của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng mang lại. Bên cạnh đó, kinh tế biển Kiên Giang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ do những tranh chấp biển đông giữa các cường quốc ngày càng diễn biến phức tạp cũng tiềm ẩn nhiều bất ổn khó lường; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh tiềm lực kinh tế biển Kiên Giang còn yếu. 4.2. Quan điểm, định hƣớng phát triển kinh tế biển Kiên Giang 4.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế biển Kiên Giang Thứ nhất, phát triển kinh tế biển là vấn đề khách quan, cấp bách và lâu dài trong tiến trình phát triển. Thứ hai, phát triển kinh tế biển Kiên Giang phải dựa trên cơ sở khai thác một cách có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế
  18. 16 của địa phương đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài. Thứ ba, phát triển kinh tế biển Kiên Giang phải gắn với mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên cơ sở lợi thế so sánh “động” nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển. Thứ tư, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với quốc phòng an ninh. Thứ năm, phát triển kinh tế biển Kiên Giang phải gắn liền với quá trình liên kết vùng kinh tế. Thứ sáu, phát triển kinh tế biển Kiên Giang phải gắn liền với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ bảy, phát triển kinh tế biển Kiên Giang phải gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và mục tiêu phát triển bền vững. 4.2.2. Mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế biển Kiên Giang 4.2.2.1. Mục tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 Đến năm 2025, tổng sản phẩm các ngành kinh tế thuần biển (GROP) đạt trên 85.000 tỷ đồng, chiếm trên 51%, tạo ra trên 240.000 lao động, chiếm 21,8% tổng lao động toàn tỉnh; giá trị xuất khẩu đạt trên 340 triệu USD, chiếm 48%; thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển, hải đảo đạt trên 5000 USD. Đến năm 2035, tổng sản phẩm các ngành kinh tế thuần biển (GROP) đạt 145.000 tỷ đồng, chiếm 53%, tạo ra trên 300.000 lao động, chiếm 26% tổng lao động toàn tỉnh; giá trị xuất khẩu đạt trên 450 triệu USD, chiếm 50%; thu nhập bình quân đầu người vùng ven biển, hải đảo đạt trên 9000 USD. 4.2.2.2. Định hƣớng phát triển kinh tế biển Kiên Giang thời gian tới Để thực hiện được mục tiêu trên, trong thời gian tới mô hình phát triển kinh tế biển Kiên Giang cần thực hiện theo định hướng đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm phát triển các ngành có lợi thế tiềm năng như du lịch biển đảo, dịch vụ cảng biển và kinh tế đảo nhằm tạo nên một cực tăng trưởng trong kinh tế biển, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển các ngành nghề truyền thống như khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. 4.3. Giải pháp phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 4.3.1. Nhóm giải pháp về chủ trƣơng, chính sách 4.3.1.1. Thực hiện tốt công tác dự báo, xây dựng chiến lƣợc khai thác hiệu quả nguồn lợi biển Công tác dự báo phải đánh giá được các tiềm năng, lợi thế của các nguồn lực biển mà Kiên Giang có thể khai thác được, đồng thời cũng phải chỉ ra được những khó khăn, thách thức do những tác động từ điều kiện khách quan và chủ quan mang lại để có các biện pháp ứng phó. Để thực hiện tốt công tác này, UBND tỉnh Kiên Giang cần chỉ đạo các Sở, Ban ngành thực hiện tốt các biện pháp sau: Thứ nhất, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Khoa học & Công nghệ và Chi cục biển đảo Kiên Giang tiến hành xây dựng Đề án phát phát triển ngành khai thác, nuôi trồng thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Tiến hành rà soát lại các khu vực đầm phá ven biển, quanh các đảo để quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp. Tổ chức lại ngành khai thác thủy sản, cơ cấu lại nghề khai thác, giảm áp lực khai thác nguồn lợi hải sản ven bờ, hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản ở vùng biển xa bờ, góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển quốc gia. Thứ hai, Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch phối hợp với Chi cục biển đảo Kiên Giang xây dựng đ ề án phát triển du lịch biển – đảo Kiên Giang đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Đề án cần chỉ ra được các biện pháp để phối hợp giữa du lịch biển đảo và các hình thức du lịch tâm linh, du lịch gắn với các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh nhằm tạo nên một ngành du lịch đa dạng, hấp dẫn du khách thập phương. Đề án cũng phải dự báo được các yêu cầu về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng khác phục vụ ngành du lịch biển đảo chất lượng cao tầm cỡ quốc tế, từ đó đề xuất các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
  19. 17 Thứ ba, Sở Giao thông vận tải phối hợp với Cảng vụ và Chi cục Biển đảo Kiên Giang đề xuất các giải pháp nâng cấp, phát triển cảng biển và vận tải biển đồng bộ, chiều sâu, vươn tầm ra khu vực và thế giới trên cơ sở các đề án đã được Chính phủ phê duyệt. Cần đánh giá toàn diện tiềm năng phát triển cảng biển và vận tải biển trên địa bàn tỉnh, khả năng kết nối giữa Kiên Giang với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các nước trong khu vực như Campuchia, Thái lan. Thứ tư, Sở Công thương phối hợp với Chi cục biển đảo Kiên Giang rà soát và đề xuất các giải pháp phát triển khu công nghiệp chế biến ven biển, hải đảo theo kế hoạch, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Thứ năm, Sở Thông tin & Truyền thông Kiên Giang phối hợp với các cơ quan trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của biển và các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thứ sáu, Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang phối hợp với chi cục biển đảo và các Sở, Ban ngành trong tỉnh xây dựng bộ tiêu chí thống kê về kinh tế biển nhằm hình thành một hệ thống số liệu phục vụ tốt công tác đánh giá vai trò của kinh tế biển. 4.3.1.2. Khuyến khích thành phần kinh tế nhà nƣớc phát triển Phát triển kinh tế biển – đảo không đơn thuần là phát triển kinh tế mà còn là vấn đề chiến lược quốc gia về chủ quyền biển đảo và an ninh của cả khu vực. Vì vậy, các giải pháp phát triển kinh tế biển phải được đặt trong tổng thể và trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các mục tiêu kinh tế với mục tiêu chính trị, giữa phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh, giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa tăng trưởng, phát triển và tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được các mục tiêu đó, nhà nước cần có các chủ trương khuyến khích các tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư phát triển vào các ngành, các lĩnh vực của kinh tế biển. 4.3.2. Nhóm giải pháp làm tiền đề, điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế biển 4.3.2.1. Huy động và phân bổ nguồn vốn có hiệu quả Đối với nguồn vốn trong nƣớc Thứ nhất, nguồn vốn ngân sách Để huy động nguồn vốn đầu tư của Chính phủ, tỉnh cần chủ động xây dựng Đề án phát triển kinh tế - xã hội có khả thi; mạnh dạn đề xuất lộ trình phát triển các ngành kinh tế biển đảo; hệ thống các cảng biển nước sâu tầm cỡ quốc tế; xây dựng các mô hình phát triển theo hướng ưu tiên đầu tư các ngành, lĩnh vực kinh tế biển mà tỉnh có thế mạnh, dần dần tạo sức lan tỏa sang các ngành đòi hỏi nguồn lực kinh tế lớn hơn. Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Chính phủ nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành kinh tế biển. Thứ hai, nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư Để huy động được nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư, cần coi trọng, bảo vệ và khuyến khích đầu tư tư nhân trong tỉnh. Khuyến khích nhân dân đầu tư phát triển các cơ sở kinh doanh du lịch trên các đảo, khu vực ven biển, đặc biệt là các đảo chưa có điều kiện phát triển như Kiên Hải, Nam Du, Thổ Chu. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quá trình thành lập doanh nghiệp, ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp đầu tư mới vào các ngành kinh tế biển, hỗ trợ chi phí điện, nước, thuế đất đối với các doanh nghiệp đầu tư ở các đảo có điều kiện cơ sở hạ tầng chưa phát triển. Đối với nguồn vốn ngoài nước
  20. 18 Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài Để huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Kiên Giang cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; từng bước phát triển cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội, đồng thời có chính sách tạo môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng, nâng cao dân trí, tăng cường tích lũy vốn trong nền kinh tế, cải cách thủ tục hành chính, có chính sách thiết thực nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài như: Thực hiện miễn thuế đất, điện, nước trong thời gian xây dựng xí nghiệp và giảm 30% trong 5 năm đầu hoạt động, đơn giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh nhằm khuyến khích đầu tư vào các ngành đòi hỏi vốn lớn, kỹ thuật cao của kinh tế biển, tạo cơ sở để thay đổi vị trí, tỷ trọng kinh tế biển trong nền kinh tế. Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, PPP… tạo điều kiện để phát triển thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản. Thứ hai, đầu tư gián tiếp nước ngoài Để thu hút được nguồn vốn này, Kiên Giang cần có chính sách linh hoạt; minh bạch trong quá trình điều hành, sử dụng nguồn vốn; có kế hoạch phân bổ nguồn vốn ODA một cách có trọng điểm, thiết thực đối với đời sống nhân dân như dịch vụ giáo dục, y tế, dịch vụ tư vấn, cơ sở hạ tầng; thực hiện tốt các khâu tiếp nhận, sử dụng, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn vốn ODA. Thư ba, nguồn vốn từ Kiều bào Để khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng Kiều bào cần có những chính sách kêu gọi, tuyên truyền thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, các thân nhân trong nước, đồng thời tạo ra những môi trường hấp dẫn, tôn trọng, bình đẳng nhằm kích thích kiều bào hồi hương đầu tư phát triển đa dạng các ngành kinh tế biển. Đối với nguồn vốn này cần định hướng phân bổ đầu tư vào các ngành kinh tế có hàm lượng tri thức cao như các ngành công nghiệp chế biến thủy sản, dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái biển đảo, vận tải biển và công nghiệp đóng tàu. 4.3.2.2. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế biển - đảo Thứ nhất, đối với các tuyến đƣờng nội tỉnh, hải đảo Đầu tư nâng cấp đội tàu vận tải trên các tuyến đường: Rạch Giá - Phú Quốc, Rạch Giá - Kiên Hải, Rạch Giá - Thổ Chu, Rạch Giá – Nam Du, Hà Tiên – Phú Quốc, Hà Tiên – Thổ Chu, Hà Tiên – Hải Tặc, Hà Tiên – Kiên Hải. Mở thêm tuyến đường vận tải biển từ An Minh đi Phú Quốc, Kiên Hải, Thổ Chu đáp ứng nhu cầu phát triển giao thương giữa khu vực U Minh Thượng với các trung tâm kinh tế, du lịch trên địa bàn tỉnh. Quy hoạch chi tiết và triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường chính trên các đảo Phú Quốc, Kiên Hải, Thổ Chu, Nam Du, Hải Tặc; các tuyền đường nối liền các trung tâm kinh tế với hệ thống cảng An Thới, Sân bay quốc tế Phú Quốc, các khu du lịch trên đảo Phú Quốc, khu du lịch Hà Tiên và U Minh Thượng; các tuyến đường nối liền giữa các vùng nguyên liệu với các khu công nghiệp Xẻo Rô, Tắc Cậu, Thạnh Lộc và Kiên Lương. Thứ hai, đối với các tuyến đƣờng liên tỉnh Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án giao thông kết nối giữa Kiên Giang với các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như đường cao tốc Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu; tuyến đường thủy Mộc Hóa – Hà Tiên, tuyến quốc lộ 63 nối Cà Mau và tuyến quốc lộ 61 nối với khu du lịch Nam Sông Hậu. Tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ chính phủ, kết hợp huy động nguồn vốn từ trong các thành phần kinh tế và kết hợp chặt chẽ với các tỉnh bạn để đầu tư phát triển tuyến đường kết nối từ trung tâm thành phố Rạch Giá với An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0