B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC GIAO THÔNG VN TI
Trn Vit Hưng
NGHIÊN CU THÀNH PHN, ĐẶC TÍNH CƠ LÝ
CA BÊ TÔNG GEOPOLYMER TRO BAY VÀ NG
DNG CHO KT CU CU HM
Ngành: K thut Xây dng công trình giao thông
Chuyên ngành: Xây dng Cu hm
Mã s: 62.58.02.05.03
TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUT
Hà Ni, 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TI
TRƯỜNG ĐẠI HC GIAO THÔNG VN TI
NỜI HƯNG DN KHOA HC:
1: PGS.TS. Đào Văn Đông
2: PGS.TS. Nguyn Ngc Long
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Phn bin 3:
Luận án được bo v trước Hội đồng chm Lun án cấp Trưng theo
Quyết định S /QĐ-ĐHGTVT ny tháng năm 2017
hp tại: Trường Đại hc Giao thông Vn ti,
vào hi 8h30 ngày tháng năm 2017
Có thm hiu Lun án tại thư viện:
1. Thư viện Quc gia
2. Thư viện Trường Đại hc Giao thông Vn ti
- 1 -
M ĐẦU
1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Sn xuất xi măng poóclăng được cho gây ô nhim nghiêm trng do
mc độ phát thi khí CO2 bi nhiu, tiêu tn nhiều năng lưng các
ngun tài nguyên thiên nhiên. Đ từng bước hn chế vic s dụng xi măng
poóclăng trong y dựng, đồng thi tn dng hiu qu cht thi ng
nghip tro bay nhiệt điện thì mt loi cht kết dính mới đang được nghiên
cu và từng bước ng dng vào thc tế xây dng. Cht kết dính đó sử dng
tro bay nhiệt điện kết hp vi mt s hp cht hoá học thông thường. Cht
kết dính mới này được gi là cht kết dính geopolymer.
Đại hc Curtin, Australia đã các nghiên cu sâu v s phát trin, quá
trình chế to, ng x và các ng dng ca tông geopolymer (GPC). Các
kết qu nghiên cu cho thy GPC đáp ứng được c yêu cu v k thut, g
cnh tranh nht là tính thân thin với môi trường so với bê tông xi măng
truyn thng.
Tuy nhiên, vấn đ này vn còn mi m Vit Nam, đặc bit là trong lĩnh
vc vt liu xây dng và các ng dng trong các kết cu. Kết cu ng
geopolymer ct thép (RGPC) hin vẫn chưa được đi sâu nghiên cứu. Vì vy,
vic nghiên cu ng x ca GPC vào c kết cu chu lực, trong đó kết
cu dm cu chu un là cn thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được thành phn ca GPC th s dụng được trong kết
cu cu.
Xác định được hình cơ học ca vt liu GPC dùng để tính toán
chu un kết cu dm cu bê tông geopolymer ct thép.
Xác định s phù hp ca hình tính toán vi kết qu thí nghim
ng x un ca dm bê tông geopolymer có ct thép.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu lý thuyết đ định hướng và d kiến kết qu đạt được, dùng
thc nghiệm đ kim chng.
- 2 -
4. Ý nghĩa khoa hc và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
u được bn cht ca cht kết dính geopolymer, ưu, nhược điểm
ca GPC cũng như khả năng sử dng ca vt liu này trong xây dng.
Đề xuất được phương pháp chế to tông geopolymer tro bay vi các
vt liu Vit Nam.
Xác định được mt s tính chất quan trng ca c cp tông
geopolymer tro bay đã chế to.
Đề xuất được phương pháp xác định sc kháng un ca mt ct dm
tông geopolymer tro bay ct thép.
Cung cấp được bng thc nghim kh năng chịu un ca dm bê tông
geopolymer tro bay ct thép.
Kiến ngh nguyên tc thiết kế dm tông geopolymer tro bay ct thép.
V thc tiễn: Đ xut mt gii pháp k thut mới đ tn dng vt liu
ngun gc thi phm công nghip (tro bay nhiệt điện) để thay thế
cht kết dính xi măng poóclăng truyền thng trong sn xut vt liu xây
dng Vit Nam. Trên cơ sở đóp phần phát trin mt thế h vt liu
xây dng thân thin với môi trường.
Chương 1: TNG QUAN V CHT KT DÍNH GEOPOLYMER VÀ
BÊ TÔNG GEOPOLYMER TRO BAY
1.1. Bê tông xi măng
Sản xuất một tấn xi măng phát thải khong 1-1,2 tấn CO2, một loi khí nhà
kính gây nóng lên toàn cầu. Hơn 7% sản lượng CO2 trên thế giới do liên
quan đến sản xuất xi măng [65]. vậy, việc tìm kiếm chất kết dính mi thay
thế xi măng poóclăng đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp y
dựng bền vững, thân thiện môi trường cần thiết. Tuy nhiên, vật liệu chất
kết dính mới cũng cần cường độ đạt yêu cầu tính chất độ bền ít nhất
tương tự như xi măng truyền thống.
“Geopolymerđã được nghiên cứu dần cho thấy nó có thể p phần đa
dạng hóa các gii pháp về chất kết dính, có thể thay thế một phần thị trường
của xi măng. Ngoài ra, geopolymer còn tận dng nguyên liệu là các chất thi
công nghiệp như tro bay, tro trấu, xỉ caocho nên geopolymer còn đáp
- 3-
ứng những yêu cầu về môi trường đối vi chất kết dính xanh hơn và thân
thiện hơn
1.2. Nghn cu v cht kết dính geopolymer trên thế gii
Thut ng geopolymerlần đầu tn được gii thiu vi thế giới o năm
1978 bi nhà khoa học người Pháp Joseph Davidovits. Geopolymer mt
trong các hp chất polymer cơ. Thành phần hóa hc ca vt liu
geopolymer tương t như các vật liu zeolite t nhiên, nhưng vi cấu trúc
định hình [72, 103]. Quá trình geopolymer hóa liên quan đến mt phn
ng hóa hc xy ra nhanh gia các oxit aluminosilicat các silicat khác
nhau trong điều kin kim mnh.
Bt k dung dch kim mnh nào cũng có th được s dụng để làm cht kích
hot cho vic to ra geopolymer. Hin nay, các dung dch kim kích hot
thường được s dng ph biến nht NaOH hoc KOH kết hp vi Na2SiO3
hoc K2SiO3.
Bt k nguyên liu nào cha oxit silic và oxit nhôm dạng vô định hình đều
th được s dụng đ to ra geopolymer. Trong đó, geopolymer được to
thành t các nguyên liu nung như metakaolanh, tro bay và x có cường đ
nén cao hơn khi so sánh với vic tng hp chúng t các vt liu không nung
như đất sét, kao lanh các khoáng t nhiên [26]. Metakaolanh được đánh
giá là nguyên liu rt tinh khiết ca nhôm và silic dạng vô định hình và rt
thích hp cho vic geopolymer hóa. Tuy nhiên, ng dụng thương mi ca
geopolymer dựa trên metakaolanh thường b hn chế bởi chi phí tăng cao khi
nung cao lanh và cường đ sn phm to ra thp. X lò cao thường có thành
phn hóa hc phc tạp, không đồng nhất. Kích thước ht x thường ln cho
nên phi tn chi phí nghin nếu mun s dng. Vic s dng x làm nguyên
liu geopolymer s gp nhiều khó khăn do các nguyên nhân kể trên.
Tro bay là nguyên liu rt thích hp cho geopolymer cha tinh th
aluminosilicat hoạt tính kích thước ht mn, có li cho phn ng hóa hc.
Điu này làm cho tro bay tr nên lý tưởng để thay thế metakaolanh do gim
được chi phí vt liệu đầu vào. Đồng thời, tro bay cũng nguyên liu ph
biến trên toàn thế gii do s phát trin ca ngành công nghip nhit điện,
nht nhiệt đin chy than. Geopolymer tro bay tiềm năng thương mại
rt ln do tính kinh tế đặc điểm vt cht ca chúng. Hin nay, mt phn