TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-----------------

NGUYỄN VĂN THẮNG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHỌN MẪU KIỂM

TOÁN ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TY

KIỂM TOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán, Kiểm toán và Phân tích

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2009

i

LỜI MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của Đề tài

Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam đã đưa ra các tiêu chuẩn

định tính đối với việc áp dụng các phương pháp chọn mẫu kiểm toán, tuy

nhiên chưa đề cập hoặc hướng dẫn về việc lượng hóa mối quan hệ giữa rủi ro

kiểm toán, mức độ trọng yếu với phạm vi các thủ tục kiểm toán cũng như mối

quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với các đánh giá, ước tính về sai phạm kiểm

toán. Vì vậy, các công ty kiểm toán Việt Nam gặp vô số khó khăn trong việc

giải quyết mối quan hệ giữa chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.

Trong rất nhiều trường hợp, các công ty kiểm toán Việt Nam thường lựa chọn

phương pháp kiểm toán dựa nhiều vào kinh nghiệm nên không thể đảm bảo

chất lượng kiểm toán. Trong các trường hợp khác, các công ty kiểm toán Việt

Nam thường lựa chọn kiểm tra 100% các phần tử làm cho cuộc kiểm toán trở

nên không có hiệu quả về kinh tế. Nguyên nhân của vấn đề được xác định là

do giới hạn về trình độ và các nguồn lực khác đã cản trở các công ty kiểm

toán nhỏ phát triển các mô hình chọn mẫu kiểm toán phù hợp.

Việc lựa chọn và phát triển một mô hình chọn mẫu kiểm toán phù hợp

với trình độ phát triển của kiểm toán Việt Nam là một nhu cầu bức thiết đối

với các công ty kiểm toán nhỏ ở Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả

chọn Đề tài “Xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm toán áp dụng cho các

công ty kiểm toán Việt Nam” làm Đề tài Luận văn thạc sĩ của mình.

II. Mục đích nghiên cứu

Luận văn hướng đến phát triển một mô hình chọn mẫu kiểm toán có

tính khả thi trong điều kiện của công ty kiểm toán nhỏ nhưng đồng thời vẫn

đảm bảo tuân thủ yêu cầu của Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.

ii

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là mô hình chọn mẫu kiểm toán có

tính hệ thống và tính thực tiễn.

Phạm vi của Luận văn được giới hạn trong các vấn đề kiểm toán báo

cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam thực hiện.

IV. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp suy luận toán học được sử dụng kết hợp với phương pháp

mô hình hóa. Ngoài ra trong thu thập tài liệu, Tác giả sử dụng phương pháp

phỏng vấn, điều tra để khảo sát thực tiễn áp dụng chọn mẫu kiểm toán ở 10

công ty kiểm toán độc lập.

V. Những đóng góp của Luận văn

Một là, Tổng kết các yêu cầu về mặt lý luận trong việc xây dựng mô

hình chọn mẫu kiểm toán;

Hai là, Đánh giá thực trạng và phân tích việc xây dựng và áp dụng mô

hình chọn mẫu kiểm toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam được chọn mẫu

nghiên cứu;

Ba là, Xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm toán để các công ty kiểm toán

độc lập Việt Nam tham khảo và vận dụng vào thực tiễn kiểm toán.

VI. Bố cục của Luận văn

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương

Chương 1. Lý luận chung về mô hình chọn mẫu kiểm toán trong kiểm

toán độc lập báo cáo tài chính;

Chương 2. Thực trạng xây dựng và áp dụng mô hình chọn mẫu kiểm

toán tại các công ty kiểm toán Việt Nam;

Chương 3. Phương hướng và giải pháp xây dựng mô hình chọn mẫu

kiểm toán cho các công ty kiểm toán Việt Nam.

iii

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔ HÌNH CHỌN MẪU KIỂM

TOÁN TRONG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 Cơ sở lý luận của mô hình chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán độc

lập báo cáo tài chính

1.1.1 Hoạt động kiểm toán độc lập báo cáo tài chính với chọn mẫu kiểm

toán

Kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là quá trình mà trong đó kiểm toán

viên thu thập và đánh giá các bằng chứng về tính trung thực, hợp lý của các

báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được coi là trung thực, hợp lý khi không

chứa đựng các sai phạm trọng yếu. Trọng yếu là khái niệm chỉ rõ tầm cỡ và

tính hệ trọng thông tin trên báo cáo tài chính. Khái niệm trọng yếu bao hàm

hai mặt quy mô hay tầm cỡ (mặt lượng) và tính hệ trọng (mặt chất) của thông

tin.

Chọn mẫu kiểm toán là phương pháp kiểm toán trong đó áp dụng các

thủ tục kiểm toán trên số phần từ ít hơn 100% tổng số phần tử của đối tượng

kiểm toán.

1.1.2 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 530- “Lấy mẫu kiểm toán và các

thủ tục lựa chọn khác” (VAS 530)

VAS 530 đưa ra các hướng dẫn có tính chất định tính đối với việc áp

dụng chọn mẫu kiểm toán, bao gồm các vấn đề (i) chọn mẫu kiểm toán có thể

áp dụng cho các thử nghiệm kiểm soát cũng như các thử nghiệm cơ bản; (ii)

rủi ro chọn mẫu và rủi ro ngoài chọn mẫu có thể ảnh hưởng tới rủi ro kiểm

toán; (iii) rủi ro chọn mẫu có thể giảm được bằng cách tăng quy mô mẫu; (iv)

kiểm toán viên phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể; (v) kiểm

toán viên phải xác định quy mô mẫu trên cơ sở đánh giá về rủi ro và mức độ

iv

trọng yếu; và (vi) kiểm toán viên phải xem xét và đánh giá kết quả kiểm tra

mẫu.

1.1.3 Mô hình rủi ro kiểm toán cơ bản

AR

* IR

* CR

DR

Mô hình rủi ro kiểm toán cơ bản được minh họa bởi công thức:

(1.1)

Trong đó : AR là rủi ro kiểm toán; IR là rủi ro tiềm tàng; CR là rủi ro

kiểm soát; DR là rủi ro phát hiện.

Hạn chế quan trọng của mô hình rủi ro kiểm toán cơ bản là không định

lượng được mối quan hệ giữa trọng yếu, rủi ro và quy mô của các thử nghiệm.

1.2 Cơ sở toán học của mô hình chọn mẫu kiểm toán

1.2.1 Mô hình toán học về sai phạm kiểm toán

Một khoản mục báo cáo tài chính là một tổng thể các phần tử riêng biệt.

N

N

N

ABD

a

)

( b i

i

i

bt i i

(1.2)

Tổng sai lệch của một khoản mục báo cáo tài chính theo công thức:

 d 

i

1 

i

1 

i

1 

B

là giá trị sổ sách của khoản mục

là giá trị kiểm toán của phần tử thứ i

ai

A

là giá trị kiểm toán của khoản mục

là số tiền sai lệch của phần từ thứ i

di

D

là tổng số tiền sai phạm

là tỷ lệ sai lệch của phần từ thứ i

ti

là giá trị sổ sách của phần tử thứ i

N

là tổng số lượng các phần tử của tổng thể

bi

d

Số tiền sai lệch d của một phần tử có thể được mô hình hóa như sau:

0

bz   

với xác suất p với xác suất (1-p)

0z

Với p là tần suất sai phạm, bằng (=) tỷ lệ giữa tổng số lượng các sai

phạm và tổng số lượng các phần tử của tổng thể; là biến ngẫu

nhiên đại diện cho tỷ lệ sai lệch của sai phạm.

v

1.2.2 Một số quy luật phân phối xác suất của sai phạm kiểm toán

1.2.2.1 Quy luật phân phối nhị thức

Nếu gọi x là số lượng các sai phạm có trong n phép thử nghiệm kiểm

toán thì x là biến ngẫu nhiên rời rạc với các giá trị có thể có x=0,1,…,n. Xác

m

x

 xn

Pr

mxob

(

)

1(

p

)

x pC n

suất để x không lớn hơn m được xác định bằng công thức Bernoulli:

(1.3)

x

0

x

nC là tổ hợp lặp chập x từ n phần tử; p là tần suất sai phạm của

Với

tổng thể.

Trong thực tiến kiểm toán, kiểm toán viên phải ước lượng tần suất sai

_ nmp 1; )

(

;

phạm p của tổng thể trên cơ sở biết được các thông tin về m. Tức tìm

Pr

ob

p

_ nmp ;

(

1;

) 

1 

là giới hạn với độ tin cậy (1-) của p khi có m lỗi trong mẫu có

  

  

n phần tử thỏa mãn phương trình: (1.4)

1.2.2.2 Quy luật phân phối Poisson

Khi quy mô mẫu n khá lớn mà tỷ lệ sai phạm p của tổng thể lại nhỏ thì số

x

m

Pr

mxob

(

)

lượng sai phạm trong mẫu x phân phối theo quy luật Poisson:

(1.5)

 R Re ! x

x

0

Trong đó : x! là giai thừa của x; R= np

Trong thực tiễn kiểm toán, kiểm toán viên phải ước lượng tần suất sai

max

1;

 )

_  mRR

(

phạm p của tổng thể trên cơ sở biết được các thông tin về m tức là giải bài

toán Poisson ngược. Tìm là giới hạn với độ tin cậy (1-)

vi

_

_ ( mR

 )

Pr

mRRob 

(

1;

) 

1 

_ ( mp

1;

 )

của R khi có m lỗi trong mẫu có n phần tử thỏa mãn công thức:

1; n

  

  

(1.6). Từ đó suy ra .

1.2.2.3 Quy luật phân phối chuẩn và phân phối chuẩn hóa

Nếu gọi x là biến ngẫu nhiên đại diện cho giá trị của sai lệch và  là kỳ

_

vọng toán của biến x thì công việc của kiểm toán viên là ước lượng khoảng tin

X là trung bình

cậy đối với  trên cơ sở khảo sát một mẫu kiểm toán. Gọi

2

mẫu, S là độ lệch chuẩn của mẫu và n là quy mô mẫu, với độ tin cậy (1-) cho

 2

1

_ X

(

_ X

;

U

U

)

2

2

trước và khoảng tin cậy đối xứng của  là:

S n

S n

(1.7)

1.2.3 Một số phương pháp ước lượng giá trị tiền tệ của sai phạm kiểm toán

1.2.3.1 Phương pháp dựa trên phân phối chuẩn

Khoảng tin cậy của tổng số tiền sai lệch D được xác định theo công

S

S

_ fB (

_ fB (

);

U

U

)

2

2

n

n

  

  

(1.8)

B

: Giá trị tới hạn chuẩn

: Giá trị sổ sách của tổng thế U/2

N

: Quy mô mẫu

: Tỷ lệ sai lệch trung bình của mẫu

f

: Độ lệch chuẩn của tỷ lệ sai lệch mẫu

S

 : Độ tin cậy mức 1- 

thức:

Phương pháp này không đáng tin cậy trong các tình huống không phát

hiện sai phạm hoặc số lượng sai phạm của mẫu nhỏ so với quy mô mẫu (điều

thường xuyên sảy ra trong thực tiễn kiểm toán).

vii

1.2.3.2 Phương pháp ước lượng MUS

Phương pháp ước lượng MUS dựa trên phân phối Poisson và giả thiết

rằng tỷ lệ sai lệch của các sai phạm ở bên ngoài mẫu sẽ bằng với tỷ lệ sai lệch

_ mR (

 )

_ D MUS

(

m

1;

 )

B

zE )(

trung bình của mẫu. Giới hạn của tổng số tiền sai lệch D được ước lượng theo

(1.9)

1; n

1-a

: Mức độ tin cậy của ước lượng

n

: Quy mô mẫu

B

: Giá trị sổ sách của tổng thế

m

: Số sai phạm phát hiện trong mẫu

E(z)

: Tỷ lệ sai lệch trung bình mẫu

: Xác định theo Công thức (1.6)

_ mR 1; )

(

công thức:

Ước lượng MUS có xu hướng không thận trọng do dựa trên giả thiết tỷ

lệ sai lệch của các sai phạm ngoài mẫu sẽ bằng với tỷ lệ sai lệch trung bình

của mẫu.

1.2.3.3 Phương pháp ước lượng Stringer

1m

Phương pháp ước lượng Stringer được cải tiến từ phương pháp ước

(

j

,...,1

m

)

z j

lượng MUS. Khi số lượng các sai phạm được phát hiện chúng ta có các

max z

%100

tỷ lệ sai lệch trong mẫu. Phương pháp Stringer giả thiết rằng

tỷ lệ sai lệch tối đa của một sai phạm . Giới hạn với độ tin cậy

m

_ R

_ iR

1;(

 )

 )

1;1

 )

st

_ D

B

z

i

(1.10)

1;0( n

_ ( iR n

i

1 

   

   

   

   

(1-) và m lỗi của D được xác định theo công thức:

Phương pháp ước lượng Stringer đã đưa ra một ước lượng có tính thận

trọng hơn và dựa trên giả thiết hợp lý hơn. Đây là phương pháp ước lượng

được Tác giả lựa chọn để xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm toán.

viii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG MÔ HÌNH

CHỌN MẪU KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

VIỆT NAM

2.1 Đặc điểm chung của các công ty kiểm toán Việt nam với mô hình

chọn mẫu kiểm toán

2.1.1 Khái quát về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Các công ty kiểm toán tại Việt Nam có thể được chia thành 3 loại theo

mức độ tham gia của nhân tố nước ngoài, (i) các công ty nước ngoài; (ii) các

công ty thành viên hãng quốc tế; và (iii) các công ty Việt Nam. Các công ty

nước ngoài và các công ty thành viên hãng quốc tế chiếm thị phần nhiều hơn

mặc dù có tỷ trọng nhân viên và kiểm toán viên ít hơn các công ty Việt Nam.

2.1.2 Đánh giá của Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA) về các

vấn đề liên quan tới mô hình chọn mẫu kiểm toán

Năm 2008, VACPA đã tiến hành kiểm tra tại 10 công ty kiểm toán Việt

Nam và 6 công ty thành viên hãng quốc tế. Báo cáo Kiểm tra cho thấy một số

vấn đề tồn tại tại các công ty kiểm toán Việt Nam; gồm (i) không đánh giá rủi

ro kiểm toán; (ii) không xem xét mối quan hệ giữa rủi ro và mức trọng yếu; và

(iii) chưa thiết lập mối quan hệ giữa mức trọng yếu, rủi ro kiểm toán và xác

định quy mô mẫu.

2.2 Thực tế xây dựng và áp dụng mô hình chọn mẫu kiểm toán tại các

công ty kiểm toán Việt Nam

2.2.1 Khảo sát của Tác giả qua Phiếu Điều tra

Tác giả đã gửi Phiếu Điều tra và phỏng vấn trực tiếp tại 9 công ty kiểm

toán Việt Nam và 1 công ty thành viên hãng quốc tế. Tổng kết cuộc khảo sát,

ix

Tác giả nhận thấy mô hình chọn mẫu kiểm toán của các công ty kiểm toán

Việt Nam có nhược điểm về tính đầy đủ, tính hệ thống và tính hợp lý.

Cuộc khảo sát tuy còn hạn chế về mặt quy mô nhưng Tác giả có cơ sở để

kết luận rằng các công ty kiểm toán Việt Nam có nhu cầu thực sự đối với việc

xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm toán đầy đủ và phù hợp.

2.2.2 Nghiên cứu cụ thể của Tác giả về ứng dụng mô hình chọn mẫu kiểm

toán tại công ty kiểm toán Việt Nam

Mô hình đầy đủ nhất trong các công ty được khảo sát có các đặc điểm cơ

bản:

Một là, Mô hình phân loại độ tin cậy của hệ thống KSNB thành 4 loại cơ

bản gồm:“Cao”; “Trung bình”;”Thấp” và ”Rất thấp” để từ đó xác định rủi

ro phát hiện tương ứng thông qua “Hệ số rủi ro R”. “Hệ số rủi ro R” ngược

chiều với mức độ tin cậy, cụ thế nếu mức độ tin cậy là “Cao” thì “Hệ số rủi

ro R “ là 0,7; nếu mức độ tin cậy là “Rất thấp” thì “Hệ số rủi ro R “ là 3.

Hai là, Công ty sử dụng bảng tính về “Mức độ gia tăng hệ số R” để

quyết định về mở rộng mẫu, đánh giá lại rủi ro, ước lượng sai lệch của tổng

thể được đưa ra tùy theo kết quả kiểm tra mẫu. Rủi ro kiểm toán sẽ được xem

xét lại nếu ước lượng về số tiền sai phạm vượt quá 20% mức độ cho phép.

Nhược điểm của mô hình gồm có: (i) rủi ro kiểm soát chỉ được đánh giá

thông qua xem xét mặt thiết kế của hệ thống KSNB; (ii) chưa có các thủ tục

để xem xét lại các đánh giá về rủi ro kiểm soát; và (iii) việc thay đổi đánh giá

ban đầu về rủi ro kiểm toán dựa nhiều vào yếu tố kinh nghiệm và chưa có cơ

sở vững chắc.

x

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ

HÌNH CHỌN MẪU KIỂM TOÁN CHO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN

VIỆT NAM

3.1 Tính tất yếu và phương hướng xây dựng mô hình chọn mẫu kiểm

toán

Có hai lý do cơ bản giải thích cho sự cần thiết khách quan của chọn mẫu

kiểm toán. Một là do yêu cầu về tính kinh tế đối với các cuộc kiểm toán, hai

là hạn chế trong việc kiểm soát rủi ro kiểm toán.

Mô hình chọn mẫu kiểm toán mục tiêu hướng tới tính đơn giản có thể áp

dụng cho phương pháp kiểm toán thủ công hoặc phương pháp kiểm toán có

sự trợ giúp của máy tính ở mức độ thấp.

3.2 Mô hình rủi ro kiểm toán cải tiến

Logarit và đổi dấu hai vế của Phương trình (1.1) ta được phương trình

ln

AR



ln

IR

ln

CR

ln

DR

mới:

(3.1)

Trong đó:

là hệ số rủi ro kiểm toán RA

là hệ số rủi ro tiềm tàng RI

RC là hệ số rủi ro kiểm soát

RD là hệ số rủi ro phát hiện

Với giả thiết: (i) phải đảm bảo rủi ro kiểm toán ở mức 5%, tức AR=5%

R

 3

hay RA=3 và (ii) rủi ro tiềm tàng ở mức 100%, tức IR=100% hay RI=0,

D

R C

Phương trình (3.1) trở thành: (3.2). Chia các mức rủi ro thành 5

mức : “Rất cao”, “Cao”, “Trung bình”, “Thấp” và “Rất thấp”, Phương

trình (1.1) và (3.2) được trình bày lại theo bảng sau:

xi

Bảng 3.1. Mô hình rủi ro kiểm toán cải tiến

Rủi ro kiểm toán

Rủi ro kiểm soát

Rủi ro phát hiện

Hệ số

Hệ số

Hệ số

AR

CR

Mức

DR

Mức

RA

RC

RD

5%

100,0%

Rất cao

5,0% Rất thấp

3

0

3

5%

50,0%

Cao

10,0%

Thấp

3

0,7

2,3

5%

36,6% Trung bình

13,6% Trung bình

3

1

2

5%

13,6%

Thấp

36,8%

Cao

3

2

1

5%

10,0%

Rất thấp

50,0%

Rất cao

3

2,3

0,7

_ mR 1; )

(

Các hệ số rủi ro nói trên chính là được xác định theo Công

thức (1.6) với không lỗi (m=0) và độ tin cậy 1-=1-CR hoặc 1-=1-DR . Cụ

1;0(

50

 7,0%)

_  R

thể:

RC

RC=0,7 do CR=50%  RC=0,7 có hàm ý

_ R

 )

Kiểm toán viên bắt đầu từ việc kiểm tra với quy mô mẫu ban đầu theo

n 0

1;0( TER

Công thức (3.3), nếu không phát hiện được bất kỳ sai phạm

nào thì đưa ra kết luận đối tượng kiểm tra là trung thực hợp lý, nếu phát hiện

_ R

(

1;

1;

 )

Err k

Err k

 1

n

n

được sai phạm thì mở rộng mẫu theo Công thức

k

k

 1

_   ) ( R TER

(3.4).

(TER là tỷ lệ sai lệch có thể chấp nhận được; Errk là tổng số lỗi đã phát hiện

tại bước k; Errk-1 là tổng số lỗi đã phát hiện tại bước trước đó k-1; nk- nk-1 là

phạm vi mở rộng mẫu;  là rủi ro kiểm soát hoặc rủi ro phát hiện).

xii

3.3 Mô hình xác định quy mô mẫu và mô hình đánh giá, ước lượng sai

phạm kiểm toán

3.3.1 Tình huống minh họa để phát triển các mô hình

Tác giả sử dụng một tình huống có thật đối với việc kiểm toán khoản

mục các khoản phải thu khách hàng. Kế hoạch kiểm toán đã được thiết lập

như sau:

Tham số

Giá trị

Hệ số rủi ro kiểm soát

2

RC

Rủi ro kiểm soát

CR

14%

Rủi ro phát hiện

DR

36,8%

Hệ số rủi ro phát hiện

1

RD

Mức độ trọng yếu

ML

300.000.000 đồng

Giá trị sổ sách của tổng thể

B

6.000.000.000 đồng

Tỷ lệ sai lệch có thể chấp nhận được

TER

5%

Số lượng tổng thể

N

120

Giá trị tiền tệ trung bình

AMV

50.000.000 đồng

Tỷ lệ sai lệch tối đa của sai phạm ngoài mẫu UER

100%

3.3.2 Mô hình xác định quy mô mẫu và đánh giá sai phạm đối với thử

nghiệm kiểm soát

3.3.2.1 Thiết kế thử nghiệm kiểm soát trong quan hệ với mô hình

Kiểm toán viên thiết kế các thử nghiệm kiểm soát trên cơ sở xác định

các thuộc tính cần kiểm tra của tổng thế và định nghĩa tình trạng sai phạm.

n

C 

3.3.2.2 Mô hình xác định quy mô mẫu đối với thử nghiệm kiểm soát Dung lượng mẫu ban đầu được xác định theo công thức:

R C

R TER

B ML

(3.5)

xiii

3.3.2.3 Mô hình đánh giá sai phạm khi thử nghiệm kiểm soát không phát hiện

các sai phạm

Thứ nhất: Quyết định giữ nguyên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm

soát

Sự kiện không có lỗi nào được phát hiện trong mẫu là sự bảo đảm hợp lý

cho đánh giá về rủi ro kiểm soát ban đầu của kiểm toán viên, mức độ tin cậy

cho sự bảo đảm nói trên là 1-RC=1-14%=86%;

Thứ hai: Xem xét khả năng giảm đánh giá về rủi ro kiểm soát

NEW

OLD

_ R

1;0(

CR

1;0(

CR

)

n

Xác định mẫu mở rộng theo công thức

n 1

0

_  ) R TER

(3.6) với CRNEW là đánh giá mới về rủi ro

kiểm soát và CROLD là đánh giá cũ về rủi ro kiểm soát. Nếu không phát hiện

NEW

được sai phạm trong mẫu mở rộng thì hệ số rủi ro kiểm soát tăng lên là

CR

 3

và như vậy kế hoạch của các thử nghiệm cơ bản được thay đổi

NEW R D

NEW R C

với .

3.3.2.4 Mô hình đánh giá sai phạm khi thử nghiệm kiểm soát phát hiện được

các sai phạm

Thứ nhất: Quyết định đánh giá tăng rủi ro kiểm soát

NEW

_ R

(

Err

1;

CR

)

TER

Việc xác định mức tăng cụ thể được trả lời bằng giải phương trình

 n

tìm NEW CR sao cho (3.7) với tham số đã biết là Err và n;

Thứ hai: Xem xét khả năng giữ nguyên đánh giá ban đầu trên cơ sở

OLD

OLD

_ R

(

Err

1;

CR

_ R

1;0(

CR

)

n

mở rộng dung lượng mẫu

n 1

0

 ) TER

Mở rộng mẫu theo công thức

(3.8). Nếu kiểm tra mẫu mở rộng không phát hiện được lỗi, kiểm toán viên có

thể giữ nguyên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát.

xiv

3.3.3 Mô hình xác định quy mô mẫu và mô hình ước lượng tổng số tiền sai

phạm của tổng thể đối với thử nghiệm cơ bản

3.3.3.1 Mô hình xác định quy mô mẫu đối với các thử nghiệm cơ bản

Quy mô mẫu của các thử nghiệm kiểm tra chi tiết số dư được xác định

D Rn

theo công thức:

Pop ML

n

*1

20

(3.9)

000.6 300

Theo (3.9) , tức là kiểm toán viên phải kiểm tra chi

SMV

.50*20

000.000

.1

.000

.000

000

tiết chi tiết số dư của 20 khách hàng. Kiểm toán viên còn phải đảm bảo có giá

trị tiền tệ của mẫu đồng.

3.3.3.2 Mô hình ước lượng số tiền sai phạm trong trường hợp không phát

max

OV

 max

UV

B

hiên được sai phạm

  

R  D  UER n 

(3.10)

max OV: Giới hạn của tổng số tiền sai lệch lớn hơn thực tế

max UV: Giới hạn của tổng số tiền sai lệch nhỏ hơn thực tế

max

OV

max

UV

.6

000 . 000 . 000

*

*

%100

300 . 000 . 000

Trong trường hợp cụ thể của tình huống đang xét, thì:

1 20

  

  

đồng

Kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận rằng khoản mục là trung thực

hợp lý với mức độ đảm bảo cho kết luận của mình là 95% (1-CR*DR=1-

14%*36,8%).

3.3.3.3 Mô hình ước lượng số tiền sai phạm trong trường hợp phát hiện được

sai phạm

Giả sử kiểm toán viên phát hiện 2 sai phạm sau lớn hơn thực tế khi

kiểm tra mẫu gồm 20 khách hàng như sau:

xv

Bảng 3.2. Các sai phạm được phát hiện lớn hơn thực tế

Stt Khách hàng

Số sổ sách Số kiểm tra

Sai lệch Tỷ lệ sai lệch

A

B

(1)

(2)

(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(1)

1

Công ty A

40.000.000

35.000.000

5.000.000

12,50%

2

Công ty B

55.000.000

50.000.000

5.000.000

9,09%

Cộng

95.000.000

85.000.000

10.000.000

10,53%

Ước tính giới hạn của tổng số tiền sai lệch lớn hơn thực tế

m

 )

_ R

_ iR

1;(

 )

1;1

 )

st

B

_ D

z

i

1;0( n

_ ( iR n

i

1 

   

   

   

   

Vận dụng Công thức (1.10)

Kiểm toán viên chia tổng thể thành 3 (=1+số sai phạm) lớp: (i) lớp thứ

nhất đại diện cho các sai phạm mà kiểm toán viên chưa phát hiện được do

chúng ở bên ngoài mẫu; (ii) lớp thứ hai đại diện cho các sai phạm có tỷ lệ sai

lệch 12,5%, và (iii) lớp thứ ba đại diện cho các sai phạm có tỷ lệ sai lệch

9,09% và ước lượng như sau:

Bảng 3.3. Bảng tính giới hạn của tổng số tiền sai lệch lớn hơn thực tế

Số sai

Tỷ lệ sai

Giới hạn sai

Gia tăng

Gia tăng

Giá trị tổng thể

Lớp

max R

phạm

lệch

lệch

max R

max p

B

z

max OV

Err

(5)=(4)/n

(6)

(8)=(5)*(6)*(7)

(7)

(1)

(2)

(3)

(4)

1

0

1

1

5,00%

100%

6.000.000.000

300.000.000

2

1

2,15

1,15

5,75%

12,50%

6.000.000.000

43.125.000

3

2

3,26

1,11

5,55%

9,09%

6.000.000.000

30.272.727

2

Cộng

3,26

3,26

16,30%

6.000.000.000

373.397.727

3.3.3.4 Mô hình xác định mẫu mở rộng đối với thử nghiệm cơ bản

Err

1;0(

 ) UER

_ R

_ iR

1;(

 )

_ iR

1;(

 )

z

(3.11)

n 1

i

B ML

i

1

  

  

  

  

Biển đối công thức (1.10), số mẫu mới cần kiểm tra theo công thức:

xvi

*1(

09,9*11,1%5,12*15,1%100

%)

89,24

25

Thay số

.

n 1

6000 300

Như vậy kiểm toán viên cần phải kiểm tra thêm 5=25-20 số dư chi tiết

nữa, nếu không phát hiện được lỗi thì có thể kết luận các khoản phải thu là

trung thực hợp lý với mức độ đảm bảo là 95% (1-CR*DR=1-14%*36,8%).

Bảng 3.4. Bảng tính giới hạn của tổng số tiền sai lệch lớn hơn thực tế sau

khi tăng mẫu mà không phát hiện được sai phạm

Số sai

Tỷ lệ sai

Giới hạn sai

Gia tăng

Gia tăng

Giá trị tổng thể

Lớp

max R

phạm

lệch

lệch

max R

max p

B

Err

z

max OV

(2)

(1)

(3)

(4)

(5)=(4)/n

(6)

(7)

(8)=(5)*(6)*(7)

0

1

1

1

4,00%

100%

6.000.000.000

240.000.000

1

2

2,15

1,15

4,60%

12,50%

6.000.000.000

34.500.000

2

3

3,26

1,11

4,44%

9,09%

6.000.000.000

24.218.182

2

Cộng

3,26

3,26

13,04%

6.000.000.000

298.718.182

3.4 Trình tự kiểm toán của mô hình chọn mẫu kiểm toán

Trình tự này liên kết các mô hình theo trật tự phù hợp, qua đó trợ giúp

kiểm toán viên tiến hành kiểm toán theo một quy trình nhất quán và hợp lý.

xvii

3.5 Một số kiến nghị đối với việc xây dựng và áp dụng mô hình chọn

mẫu kiểm toán

Thứ nhất: Đối với Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề (VACPA)

Một là, Tổ chức hội thảo, chuyên đề nghiên cứu đối với mô hình chọn

mẫu kiểm toán và công khai các kết quả nghiên cứu;

Hai là, Khuyến khích các công ty kiểm toán báo cáo về sai sót phát hiện

trong thực tế làm cơ sở xây dựng và kiểm định các mô hình chọn mẫu;

Ba là, Bổ sung các khóa học về toán xác suất thống kê trong khóa học

cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;

Bốn là, Xem xét đánh giá và thẩm định Luận văn này để công bố cho các

công ty kiểm toán.

Thứ hai: Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam

Một là, Đưa nội dung xây dựng và áp dụng mô hình chọn mẫu kiểm toán

vào chiến lược phát triển công ty;

Hai là, Tham gia các khóa học hoặc tự tổ chức nghiên cứu các vấn đề

toán xác suất thống kê cho các kiểm toán viên;

Ba là, Đưa vào áp dụng trong thực tế mô hình mà Luận văn đã nghiên

cứu hoặc tiến hành phát triển mô hình này.

KẾT LUẬN

Các nội dụng cụ thể mà Luận văn đã đạt được:

Một là, Tổng kết các yêu cầu lý luận đối với việc xây dựng mô hình

chọn mấu kiểm toán và hệ thống các phương pháp ước lượng xác suất có thể

sử dụng trong việc đánh giá các sai phạm kiểm toán;

Hai là, Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và áp dụng mô hình

chọn mẫu kiểm toán tại các công ty kiểm toán tại Việt nam;

Ba là, Luận văn đã phát triển được một mô hình chọn mẫu kiểm toán

bao quát các thử nghiệm kiểm soát cũng như các thử nghiệm cơ bản.