intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

50
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm phân tích và đánh giá thực trạng tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../............... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ MINH CHÂU TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại:HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 1:………………………………………………. Phản biện 2:………………………………………………. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xã hội, yếu tố con người có một ý nghĩa vô cùng quan trọng; con người vừa là mục tiêu, là động lực và là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển. Đối với tổ chức, con người là chủ thể của các hoạt động và hoạt động quản lý của tổ chức. Một bộ máy muốn hoạt động cần phải có sự tham gia của con người, một tổ chức không chỉ có một cá nhân là người đứng đầu, mà có lãnh đạo thì phải có nhân viên. Một tổ chức, đơn vị muốn hoạt động hiệu quả cao cần phải có một nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng và chất lượng. Tuyển dụng nhân lực chuyên môn có chất lượng là công việc rất quan trọng mà mọi cơ quan, đơn vị đều phải chú trọng thực hiện, bởi con người là nguồn lực quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của cơ quan, đơn vị. Tuyển dụng nhân lực nói chung, ngành Y tế nói riêng và viên chức đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) thuộc ngành Y tế có tầm quan trọng đặc biệt bởi ngành Y tế là ngành đặc thù, liên quan trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe con người. Tuyển dụng viên chức ĐVSNCL ngành Y tế có ý nghĩa quyết định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nói chung và từng đơn vị nói riêng; quyết định chất lượng dịch vụ công ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam đã và đang đạt được những kết quả quan trọng trong việc cải thiện tình trạng sức khỏe người dân, là một trong số các quốc gia sớm đạt được phần lớn các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Tuy nhiên, để hướng tới một hệ thống y tế công bằng, chất lượng và bền vững, Việt Nam cần có chiến lược đầu tư để nâng cao năng lực thực hiện chính sách y tế, cần có đội ngũ nhân lực y tế chất lượng đáp ứng với sự phát triển khoa học công nghệ của khu vực và thế giới. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành Trung ương (BCHTW) Đảng khóa VII đã khẳng định “Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[5]. Công tác chăm lo sức khỏe cho nhân dân được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm; việc tuyển chọn cán bộ y tế có đủ tài, đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ này được ngành y tế, địa phương, đơn vị được xem là khâu then chốt quyết định mọi thắng lợi. Đánh giá công tác tuyển dụng giúp người quản lý đưa ra những giải pháp, kế hoạch và chiến lược để thu hút, tuyển chọn được 1
  4. người có năng lực, đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương, đơn vị. Ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế trong nhiều năm qua, kể từ năm 2012 cho đến nay đã tổ chức tuyển dụng viên chức theo Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ; công tác tuyển dụng luôn được quan tâm đặc biệt, được thực hiện một cách chặt chẽ, công khai, minh bạch đúng theo quy định của Nhà nước, với mục đích tuyển chọn được người có đầy đủ trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm. Tuy nhiên, đội ngũ viên chức này đã thực sự đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm, đáp ứng được tính cấp thiết vị trí cần tuyển dụng và đảm bảo hiệu quả hoạt động của đơn vị chưa là điều mà chúng ta cần quan tâm. Cần tiếp tục nghiên cứu công tác tuyển dụng để tìm những mặt tích cực cũng như những bất cập, thiếu sót để từ đó tìm ra những giải pháp đưa công tác tuyển dụng thực sự hiệu quả, tuyển được người có đủ trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đảm bảo xây dựng được đội ngũ viên chức y tế mạnh về mọi mặt, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công và làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Công tác tuyển dụng là đề tài nghiên cứu của nhiều luận án, luận văn, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học. Nhìn chung, các bài viết và các công trình nghiên cứu khoa đã tập trung nghiên cứu, xem xét ở nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn của công tác tuyển dụng ở nước ta. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu như sau: 2.1. Sách - Đinh Văn Mậu, Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2010), Hành chính nhà nước và công nghệ hành chính, Nx. Khoa học và kỹ thuật; Nguyễn Cảnh Hợp (2011), Thể chế công vụ, Nxb. Tư pháp. Nhìn chung các công trình khoa học này đã tập trung nghiên cứu nhiều khía cạnh pháp luật, thực tiễn nền hành chính và thể chế công vụ, công chức ở nước ta hiện nay. Đây sẽ là những cơ sở lý luận cho công tác tuyển dụng viên chức hiện nay. - Bùi Huy Khiên (2013), Quản lý công,Nxb. Chính trị Hành chính, Hà Nội. Đây là sách chuyên khảo nghiên cứu tất cả nghững 2
  5. vấn đề cơ bản nhất liên quan đến quản lý công để tìm ra được hướng cải cách hành chính phù hợp nhất với tình hình nước ta hiện nay. - Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm một số nước, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Tài liệu nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực trông khu vực công và thực tiễn quản lý ở một số nước trên thế giới. Những kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nguồn nhân lực của các nước trên thế giới được các tác giả nghiên cứu sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách của nước ta tìm ra được hướng đi phù hợp trong quản lý nguồn nhân lực hiện nay. 2.2. Các bài đăng báo, tạp chí - Bùi Thị Trà Ly (2016), “ Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay”, Trang Thông tin điện tử Ban chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. bài viết đã chỉ ra được một số điểm mới trong tuyển dụng viên chức giai đoạn thực hiện Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; đánh giá kết quả thực hiện nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay. Đây là một bài viết rất có ý nghĩa đối với hoạt động tuyển dụng viên chức bởi tác giả đã đưa ra được những ưu, nhược điểm của của thực trạng tuyển dụng viên chức hiện nay nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyển dụng viên chức. - Nguyễn Thị Hồng Hải đã có nhiều công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức, công vụ và công tác tuyển dụng như: “Một số vấn đề về đổi mới tuyển dụng công chức ở Việt Nam”, “Lựa chọn ưu điểm phù hợp của mô hình chức nghiệp và việc làm cho nền công vụ Việt Nam”, “Đánh giá thực thi công vụ nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước”, “Đổi mới quản lý cán bộ, công chức ở Việt Nam theo xu hướng “quản lý nguồn nhân lực”. Trong các bài viết, tác giả đã đi sâu nghiên cứu đối tượng cán bộ, công chức; các vấn đề lý luận liên quan đến đối tượng này nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ. Bài viết tuy không nghiên cứu cụ thể đối tượng viên chức nhưng cũng đã góp phần nghiên cứu nguồn nhân lực nói chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước. 3
  6. 2.3. Đề tài, luận văn, luận án tốt nghiệp - Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công “ Tuyển dụng công chức theo mô hình công vụ việc làm ở Việt Nam” của Đào Thị Thanh Thủy, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2010; - Luận văn Thạc sĩ Luật học “Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta hiện nay”, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2011. Luận văn nghiên cứu về tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập nhưng đi sâu vào nghiên cứu tác động của hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật đến công tác tuyển dụng viên chức mà chưa đánh giá hoạt động quản lý và sử dụng viên chức. - Luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công “Thi tuyển công chức lãnh đạo trong cơ quan hành chính nhà nước theo mô hình công vụ việc làm” của Nguyễn Xuân Cường, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2012; - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Tuyển dụng công chức cho các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện tại thành phố Đã Nẵng” của Trần Thị Nhớ, Học viện Hành chính quốc gia, năm 2015; - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Thi tuyển cạnh tranh vào các vị trí quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” của Phan Hữu Phụng, Học viện Hành chính quốc gia, năm 2015; Các luận văn nói trên đã tập trung nghiên cứu về công tác tuyển dụng theo nhiều khía cạnh khác nhau và phần lớn các luận văn chủ yếu xoay quanh đối tượng tuyển dụng là công chức. Mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu về tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn ít và chưa nghiên cứu sâu vấn đề này nhưng các kết quả nghiên cứu từ các công trình nghiên cứu này sẽ là cơ sở cần thiết để học viên thực hiện nghiên cứu vấn đề tuyển dụng đội ngũ viên chức đơn vị sự nghiệp nói chung và viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung thực 4
  7. hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế. - Phân tích và đánh giá thực trạng tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hình thức và quy trình tuyển dụng, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. Về không gian: 28 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế và 9 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện, thị xã, thành phố. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2012 đến nay. 4.2.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác cán bộ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính: - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Hệ thống hóa các khái niệm, luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn được hình thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước. Tiến hành nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản, báo cáo thống kê về tình hình viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế hằng năm để từ đó 5
  8. có số liệu cần thiết phục vụ việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng viên chức ĐVSNCL tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phương pháp so sánh, đánh giá: Được sử dụng khi tiến hành đánh giá số lượng biên chế được tuyển dụng hằng năm so với số lượng chỉ tiêu biên chế được giao. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn như thống kê, phân tích, tổng hợp: Nhằm thống kê, tổng hợp các kết quả tuyển dụng hàng năm; từ đó phân tích nhu cầu thực tế so với số lượng viên chức được tuyển dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng. - Phương pháp thống kế toán học: Xử lý các kết quả điều tra, các số liệu thống kê nhằm rút ra các kết luận khoa học và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận - Luận văn góp phần hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ hơn những cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức nói chung và viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng; - Luận văn đã chỉ ra được những khái niệm, công cụ, đặc điểm, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức ĐVSNCL. Qua đó, luận văn đã phân tích, đánh giá và xác định được những nguyên nhân hạn chế của hoạt động tuyển dụng viên chức cho các ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động tuyển dụng viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó cung cấp các luận cứ thực tế cho việc tuyển dụng đội ngũ viên chức ngành Y tế đảm bảo số lượng và chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. - Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế trong hoạt động tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận tuyển dụng viên chức cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế Chương 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế 6
  9. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH Y TẾ 1.1. Viên chức đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế 1.1.1. Khái niệm và phân loại 1.1.1.1. Khái niệm * Viên chức: Như vậy, viên chức là những người làm công việc chuyên môn tại các ĐVSNCL, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu phục vụ nhu cầu của người dân. * Đơn vị sự nghiệp công lập: ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể tao, du lịch, lao động thương binh xã hội…và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. * Viên chức ĐVSNCL ngành Y tế: Viên chức ngành Y tế là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm khi được tuyển dụng trong các ĐVSNCL thuộc ngành Y tế nhằm cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế cho xã hội. 1.1.1.2. Phân loại viên chức đơn vị sự nghiệp ngành Y tế Viên chức ngành Y tế được phân loại căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trình độ chuyên môn khi được tuyển dụng để có sự phân loại và phân công nhiệm vụ phù hợp với vị trí việc làm của mỗi viên chức trong đơn vị. Bộ Y tế đã phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành các Thông tư liên tịch quy định cụ thể tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp đối với đội ngũ viên chức ngành Y tế. 7
  10. Bảng 1.1. Quy định tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp viên chức ngành Y tế Tên vị trí chức Văn bản Thông tư ban hành danh nghề nghiệp trước đây Bác sĩ 10/2015/TTLT-BYT- 415/TCCP-VC BNV Bác sĩ y học dự 10/2015/TTLT-BYT- phòng BNV Y sĩ 10/2015/TTLT-BYT- 415/TCCP-VC BNV Y tế công cộng 11/2015/TTLT-BYT- 28/2005/QĐ- BNV BNV Điều dưỡng 26/2015/TTLT-BYT- 41/2005/QĐ- BNV BNV Hộ sinh 26/2015/TTLT-BYT- 12/2011/TT-BYT BNV Kỹ thuật y 26/2015/TTLT-BYT- 23/2009/TT-BYT BNV Dược 27/2015/TTLT-BYT- 415/TCCP-VC BNV Dinh dưỡng 28/2015/TTLT-BYT- BNV. “Nguồn: ThuKyLuat.vn” Ngoài ra, theo vị trí việc làm, một số chức danh của các nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ được phân loại, bổ nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của yêu cầu vị trí việc làm khi tuyển dụng mà đơn vị yêu cầu. Ví dụ, Cử nhân Công nghệ thông tin, Cử nhân Hành chính… sẽ được bổ nhiệm theo ngạch mà đơn vị đã xây dựng chỉ tiêu tuyển dụng. 1.1.2.Đặc điểm viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế 1.1.2.1. Đặc điểm chung - Được tuyển dụng. - Không trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. 8
  11. - Làm việc tại các ĐVSNCL. - Làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của ĐVSNCL. 1.1.2.2. Đặc điểm riêng Với những yêu cầu của Đảng và Nhà nước đặt ra cho ngành Y tế, đội ngũ viên chức ngành Y tế ngoài những đặc điểm của viên chức nói chung còn phải mang một số đặc điểm riêng biệt như sau: - Thứ nhất, viên chức ngành Y tế phải thực hiện tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế. - Thứ hai, viên chức ngành Y tế phải thực hiện quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế. - Thứ ba, viên chức ngành Y tế phải thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ của mình theo Luật Khám bệnh,chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11năm 2009. - Thứ tư, thời gian đào tạo của viên chức ngành Y tế thường dài hơn những ngành khác: bác sĩ là 6 năm; dược sĩ là 5 năm; trong khi đó các ngành khác có thời gian đào tạo đại học thường là 4 đến 5 năm. 1.2. Tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế 1.2.1. Khái niệm Tóm lại, tuyển dụng viên chức ĐVSNCL ngành Y tế là việc lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất, trình độ làm công tác chuyên môn tại các ĐVSNCL của ngành Y tế, việc tuyển dụng được thực hiện qua ký hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm mà đơn vị yêu cầu. 1.2.2. Vai trò của tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế Tuyển dụng viên chức ĐVSNCL ngành Y tế có vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với các đơn vị, tuyển dụng là một hoạt động thường xuyên nhằm bổ sung nguồn nhân lực mới thay thế cho đội ngũ viên chức đã đến tuổi nghỉ hưu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Bên cạnh đó, kinh tế - xã hội ngày càng phát triển nên vấn đề chăm sóc sức khỏe con người cũng được chú trọng hơn trước; chính điều này đã đặt ra yêu cầu cho ngành Y tế phải có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu về mặt chuyên môn, nghiệp vụ để cung cấp các dịch vụ cho người dân một cách tốt nhất. 9
  12. 1.2.3. Nguyên tắc tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế - Thứ nhất, nguyên tắc đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật - Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm tính cạnh tranh - Thứ ba, nguyên tắc tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu việc làm - Thứ tứ, nguyên tắc đề cao trách nhiệm của người đứng đầu ĐVSNCL -Thứ năm, nguyên tắc ưu tiên người có tài năng, người có công cách mạng, người dân tộc thiểu số 1.2.4. Hình thức tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế 1.2.4.1. Hình thức thi tuyển Thi tuyển có một số hình thức phổ biến sau: * Hình thức thi viết *Thi vấn đáp (phỏng vấn) - Phỏng vấn không chỉ dẫn - Phỏng vấn theo mẫu - Phỏng vấn tình huống - Phỏng vấn liên tục - Phỏng vấn nhóm Phỏng vấn theo hình thức phát huy khả năng độc lập, tư duy: *Thi trắc nghiệm 1.2.4.2. Hình thức xét tuyển *Xét tuyển đặc cách: 1.2.5. Quy trình tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế Quy trình tuyển dụng viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế là quá trình thực hiện các khâu theo trình tự đã được quy định nhằm đạt được mục tiêu đề ra, quy trình này thường bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng, tiêu chuẩn chức danh đối với người cần tuyển Bước 2: Thông báo tuyển dụng Bước 3: Tiếp nhận, lập hồ sơ, danh sách ứng viên dự tuyển Bước 4: Thành lập Hội đồng tuyển dụng Bước 5: Tổ chức tuyển dụng và lập thủ tục bổ nhiệm ngạch chức danh nghề nghiệp 10
  13. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế Hoạt động tuyển dụng viên chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, từ những yếu tố chủ quan của ĐVSNCL và người lao động tới những yếu tố khách quan từ phía cơ chế, chính sách, pháp luật, nguồn nhân lực… 1.3.1. Các yếu tố khách quan - Thứ nhất, đặc điểm địa lý và điều kiện kinh tế xã hội - Thứ hai, sự hoàn thiện của các chính sách, pháp luật liên quan đến viên chức và tuyển dụng viên chức. - Thứ ba, chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo 1.3.2. Các yếu tố chủ quan - Thứ nhất, vai trò của người đứng đầu ĐVSNCL - Thứ hai, tâm lý, thói quen của ứng viên tham gia dự tuyển - Thứ ba, công tác chuẩn bị tuyển dụng - Thứ tư, thẩm quyền tuyển dụng - Thứ năm, năng lực và phẩm chất của công chức, viên chức làm công tác tuyển dụng - Thứ sáu, cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị - Thứ bảy, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về viên chức, tuyển dụng viên chức, ĐVSNCL thuộc ngành Y tế; đã nêu lên được khái niệm viên chức là những người làm công việc chuyên môn tại các ĐVSNCL, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước. Tuyển dụng viên chức ĐVSNCL ngành Y tế là việc lựa chọn những người có năng lực, phẩm chất, trình độ làm công tác chuyên môn tại các ĐVSNCL của ngành Y tế. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH Y TẾ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế xã hội và tác động của các yếu tố này đến tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Đặc điểm địa lý Thừa Thiên Huế nằm trên trục giao thông quan trọng xuyên Bắc - Nam, trục hành lang Đông - Tây nối Thái Lan - Lào - Việt Nam theo đường 9. Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta[53]. 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay Nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua có bước phát triển ổn định. Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn tỉnh liên tục tăng. Năm 2017, tốc độ tăng GRDP đạt 7,76%, tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (USD) là 2100. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế duy trì ở mức ổn định. Mật độ dân số của Thừa Thiên Huế là 229 người/km2. Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh là khá lớn[53]. Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số các đơn vị hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế Số TT Đơn vị hành chính Diện tích Dân số trung Mật độ dân số (Km2) bình (Người) (Người/km2) Tổng số 5025,30 1149871 229 1 Thành phố Huế 70,67 355095 5024 2 Huyện Phong Điền 948,23 92640 98 3 Huyện Quảng Điền 163,05 83872 514 4 Thị xã Hương Trà 517,10 116341 225 5 Huyện Phú Vang 278,24 183614 660 6 Thịxã Hương Thủy 454,66 103167 227 7 Huyện Phú Lộc 720,36 139479 194 8 Huyện A Lưới 1225,21 49087 40 9 Huyện Nam Đông 647,78 26576 41 “Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Thừa Thiên Huế 2016” 12
  15. 2.1.3. Tác động của đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội đến tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Với đặc điểm địa lý phức tạp của tỉnh Thừa Thiên Huế nên vấn đề thu hút nguồn nhân lực trong tuyển dụng là một thách thức không nhỏ đặt ra cho các nhà tuyển dụng, đặc biệt là hoạt động tuyển dụng viên chức cho các ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Khái quát về các đơn vị sự nghiệp công lập và đội ngũ viên chức thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Các đơn vị sự nghiệp công lập *Về số lượng Sở Y tế Thừa Thiên Huế có 28 ĐVSNCL trực thuộc Sở Y tế, bao gồm: 19 đơn vị tuyến tỉnh và 9 Trung tâm Y tế (TTYT) huyện/thị xã/thành phố và 9 Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa (TTDS-KHHGD) gia đình tại huyện/thị xã/thành phố trực thuộc Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia tỉnh Thừa Thiên Huế, sau đây gọi là 9 TTDS-KHHGĐ huyện. *Về cơ cấu tổ chức Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng… và một số công tác y tế khác theo quy định của pháp luật. 2.2.2. Đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 đến năm 2017 Hiện nay, số lượng ĐVSNCL thuộc ngành Y tế gồm 28 đơn vị và 9 TTDS - KHHGĐ huyện, có 3179 người. Biểu đồ 2.2: Trình độ viên chức ĐVSNCL ngành Y tế Thừa Thiên Huế năm 2017 “Nguồn: Báo cáo thống kê nhân lực ngành Y tế Thừa Thiên Huế năm 2017” 13
  16. Về độ tuổi, có 759 người dưới 30 tuổi (chiếm 23%), 1981 người trong độ tuổi từ 30 đến 50 tuổi chiếm 61%), 521 người từ 51 tuổi trở lên (chiếm 16%)[3]. Năm 2017, số lượng viên chức phân theo tuyến được thống kế như sau: Tuyến tỉnh có 839 người (chiếm 26,39%), tuyến huyện có 1365 người (chiếm 42,93%), tuyến xã có 975 người (chiếm 30,67%). Biểu đồ 2.3. Số lượng viên chức theo tuyến “Nguồn: Báo cáo thống kê nhân lực Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017” Bảng 2.2. Trình độ đào tạo của chức danh bác sĩ theo tuyến năm 2017 Đơn vị tính: Người Tỉnh Huyện Phường, xã Tổng cộng Số Số Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng lượng Tiến sĩ 3 1,28 0 0 0 0 3 0,42 Thạc sĩ 47 20,17 12 4,06 0 0 59 8,28 CKII 34 14,59 17 5.76 0 0 51 7,16 CKI 71 30,47 124 42,03 42 22,82 237 33,28 Bác sĩ 78 33,47 142 48,13 142 77,17 362 50,84 Tổng sau đại 155 66,52 153 51,86 42 22,82 350 49,15 học Tổng 233 100 295 100 184 100 712 100 “Nguồn: Báo cáo chất lượng viên chức y tế năm 2017” Từ năm 2012 đến năm 2017, đội ngũ viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế Thừa Thiên Huế đã có những bước phát triển cả về 14
  17. số lượng và chất lượng. So sánh về độ tuổi, tỷ lệ giữa các độ tuổi có sự thay đổi rõ rệt qua từng năm, điều đó chứng tỏ rằng số lượng viên chức trong độ tuổi có đủ kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tăng. 2.3. Thực trạng tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1. Thẩm quyền tuyển dụng viên chức Hiện nay, tất cả ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn. Do đó, căn cứ Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (trước đây là Quyết định số 1241/2008/QĐ-UBND ngày 26/5/2008) về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế và Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (trước đây là Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008) ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các ĐVSNCL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì thẩm quyền tuyển dụng viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế do Sở Y tế thực hiện theo sự phân cấp của UBND tỉnh. 2.3.2. Điều kiện và hình thức tuyển dụng 2.3.2.1. Điều kiện tuyển dụng 2.3.2.2. Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển 2.3.3. Quy trình tuyển dụng Quy trình tuyển dụng viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế Thừa Thiên Huế được thực hiện như sau: Bước thứ nhất: Phân bổ số lượng người làm việc và tổng xây dựng kế hoạch tuyển dụng. Bước thức hai: Thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng Bước thứ ba: Tiếp nhận, lập hồ sơ danh sách ứng viên đăng ký dự tuyển Bước thứ tư: Thành lập Hội đồng xét tuyển Bước thứ năm: Tổ chức xét tuyển viên chức Bước thứ sáu: Công bố kết quả tuyển dụng và hoàn thiện hồ sơ 15
  18. Sơ đồ 2.2: Quy trình tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Phân bổ số lượng người làm việc tại các ĐVSNCL Báo cáo, niêm yết kết quả phỏng vấn sát hạch Rà soát, tổng hợp báo cáo nhu Tổ chức chấm phúc khảo, giải cầu tuyển dụng quyết khiếu nại (nếu có) Kiểm tra, tổng hợp và lập kế Họp Hội đồng tuyển dụng hoạch tuyển dụng cho đơn vị Thông báo kế hoạch tuyển dụng Công bố kết quả tuyển dụng và hoàn viên chức thiện hồ sơ đề nghị tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức Thành lập Hội đồng Tổng hợp hồ sơ đăng ký tham Quyết định phân công, bố trí công gia dự tuyển tác, lập và quản lý hồ sơ công chức Thông báo danh sách ứng viên Lưu trữ, bàn giao tài liệu, hồ sơ đủ điều kiện tham gia dự tuyển tuyển dụng Tổ chức kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn Đánh giá kết quả tổ chức tuyển dụng “Nguồn: Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế” 2.3.4. Kết quả tuyển dụng Bảng 2.4. Kết quả tuyển dụng viên chức từ năm 2012 đến năm 2017 của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị tính: Người Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Số lượng 264 141 99 99 87 97 Tổng cộng 688 “Nguồn: Quyết định của Sở Y tế Thừa Thiên Huế 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017” Qua kết quả thống kê ở Bảng 2.4, chúng ta có thể thấy rằng, số lượng viên chức ngành Y tế được tuyển dụng hằng năm nhằm bổ sung nguồn nhân lực cho các ĐVSNCL để thay thế cho số lượng viên chức nghỉ hưu và nhu cầu của đơn vị là tương đối nhiều. Điều 16
  19. đó cho thấy hoạt động tuyển dụng viên chức của Sở Y tế đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng số lượng viên chức tuyển dụng được đối với chức danh bác sỹ là rất ít do một số lý do khách quan và chủ quan. Đây là một khó khăn rất lớn của các ĐVSNCL thuộc Ngành Y tế Thừa Thiên Huế hiện nay do thiếu hụt số lượng bác sỹ tại các đơn vị. Bảng 2.5.Số lượng bác sĩ tuyển dụng từ năm 2012 đến năm 2017 của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Đơn vị tính: Người Năm Chỉ tiêu cần Hồ sơ đăng Số lượng đã Tỷ lệ % tuyển dụng ký tuyển tuyển dụng dụng 2012 58 07 07 12 2013 58 13 13 22 2014 48 26 26 54 2015 62 11 11 18 2016 69 10 10 14 2017 62 18 18 29 “Nguồn: Sở Y tế Thừa Thiên Huế” So sánh kết quả thống kê số lượng bác sỹ tuyển dụng được và nhu cầu thực tế của các đơn vị tại Bảng 2.5 cho thấy thực tế rằng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là chức danh bác sỹ đang thiếu hụt trầm trọng; ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khám bệnh, chữa bệnh các ĐVSNCL thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là một thách thức rất lớn đặt ra cho hoạt động tuyển dụng viên chức ĐVSNCL ngành y tế. 2.4. Đánh giá chung về tuyển dụng viên chức cácđơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2017 2.4.1. Ưu điểm - Thứ nhất, hoạt động tuyển dụng đã được tiến hành thường xuyên hằng năm theo đúng nhu cầu của đơn vị; số lượng viên chức trúng tuyển đã được bổ nhiệm theo đúng chức danh nghề nghiệp. - Thứ hai, xây dựng hệ thống văn bản liên quan đến công tác tuyển dụng phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế, đúng thẩm quyền của đơn vị. 17
  20. - Thứ ba, về cơ bản Sở Y tế đã thực hiện tốt các chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao - Thứ tư, một số nguyên tắc tuyển dụng được tuân thủ thực hiện 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong tuyển dụng viên chức đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Y tế 2.4.2.1. Hạn chế - Thứ nhất, công tác tuyển dụng viên chức ngành Y tế chưa nhận được sự quan tâm, chỉ đạo đúng mức của cấp trên - Thứ hai, trong quá trình tổ chức thực hiện quy trình tuyển dụng, một số hoạt động được thực hiện một cách máy móc, chưa phù hợp với tình hình thực tế -Thứ ba, nội dung ôn tập và bộ câu hỏi cho phần thi kiểm tra, sát hạch năng lực chuyên môn thông qua phỏng vấn quá nhiều, chỉ mang tính lý thuyết nên không thể hiện được kỹ năng xử lý tình huống thực tế của các ứng viên khi tham gia dự tuyển. - Thứ tư, hình thức xét tuyển vẫn có một số hạn chế nhất định - Thứ năm, chưa thực hiện triệt để nguyên tắc công bằng, công khai trong tuyển dụng viên chức ĐVSNCL thuộc ngành Y tế - Thứ sáu, hàng năm, số lượng bác sĩ tuyển dụng được rất thấp, chỉ khoảng 25-30% so với nhu cầu tuyển dụng nhằm thay thế số lượng bác sĩ nghỉ hưu, nghỉ việc, do đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt số lượng bác sĩ trong 5-10 năm tới là rất lớn. 2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Một là, đặc điểm địa lý, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Hai là, hệ thống văn bản QPPL hiện nay về đội công tác tuyển dụng, về đội ngũ viên chưa thống nhất. - Ba là, chế độ, chính sách thu hút đối với đội ngũ viên chức, nguồn nhân lực có trình độ cao; đặc biệt là chức danh bác sỹ. - Bốn là, chất lượng đào tạo không đồng đều giữa các cơ sở đào. - Năm là, các chức danh có nhu cầu tuyển dụng được xây dựng chủ yếu trên cơ sở tờ trình của đơn vị. - Sáu là, Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát - Bảy là, nguồn kinh phí cho hoạt động tuyển dụng. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2