intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

11
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống lý luận về rừng và trồng rừng; đánh giá thực trạng quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ BÍCH HỒNG QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 1: TS. Lê Dân Phản biện 2: PGS. TS. Lê Quốc Hội Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Rừng là tài nguyên quý báu của quốc gia, là bộ phận quan trọng của môi trường sống, có giá trị to lớn không chỉ đối với nền kinh tế đất nước, mà còn có vai trò quan trọng đối với phát triển sinh kế của cộng đồng và bảo vệ môi trường sinh thái. Ở nước ta, trong suốt nhiều thập kỷ qua, rừng đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc đấu tranh dành độc lập dân tộc, vào phát triển nền kinh tế quốc dân và có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và xói đói giảm nghèo. Tuy nhiên thực trạng hiện nay của huyện Sơn Hà (tại Báo cáo số 365/BC-UBND ngày 02/12/2016 của Ủy ban nhân dân huyện Sơn Hà) việc giao đất rừng bị trùng sổ đỏ để xảy ra khiếu kiện, các loại cây trồng của người dân chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, chưa tận dụng hết quỹ đất được giao… , mặt khác trong những năm qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp quản lý rừng trên phạm vi cả nước nói chung và một số địa phương nói riêng. Đối với huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi chưa có đề tài nào nghiên cứu và cũng chưa có giải pháp nào mang lại hiệu quả cao. Do đó cần có những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện. Vì vậy, đề tài "quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi" được lựa chọn nghiên cứu để tìm ra những hướng đi thích hợp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại, tận dụng thế mạnh, tiềm năng của địa phương để khai thác hợp lý các nguồn lực sẵn có góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Sơn Hà.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống lý luận về rừng và trồng rừng - Đánh giá thực trạng quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi - Đề xuất giải pháp quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý rừng trồng. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về các hoạt động, chính sách quản lý rừng trồng. Quản lý rừng trồng được nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau (đối với các cơ quan chức năng, đối với người dân, đối với các tổ chức chính trị - xã hội). + Phạm vi về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. + Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý rừng trồng trong giai đoạn 2011-2015 và các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian 5 năm đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp logic học để khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến công tác quản lý rừng, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định, báo cáo tổng kết giai đoạn của địa phương, thông tin do cán bộ địa phương cung cấp, các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm quản lý rừng của các địa phương để phân tích đánh giá tổng hợp phục vụ đề tài nghiên cứu.
  5. 3 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm một số luận điểm của lý thuyết xã hội học nói chung và của các lý thuyết được áp dụng trong đề tài này nói riêng. - Giúp các lãnh đạo địa phương có cái nhìn rõ hơn về thực trạng quản lý rừng trồng; từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý rừng trồng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Những công trình nghiên cứu đã đưa ra nhiều lý luận về rừng và việc quản lý rừng bền vững nhưng vẫn còn chung chung chưa cụ thể đối với từng loại rừng, đặc biệt đối với huyện miền núi Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đánh giá được một cách toàn diện và đầy đủ về các mặt của việc quản lý rừng trồng. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn hướng nghiên cứu đề tài về những vấn đề lý luận về quản lý rừng ở Việt Nam; thực trạng thực hiện công tác quản lý rừng trồng huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, kết quả thực hiện công tác quản lý rừng trồng từ năm 2011 đến năm 2015; đưa ra giải pháp thực hiện công tác quản lý rừng trồng trong thời gian tới nhằm giúp các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Sơn Hà thực hiện tốt mục tiêu kinh tế - xã hội trong những năm đến. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý rừng. Chương 2: Thực trạng quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Một số giải pháp quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi.
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm chung về rừng “Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”. b. Khái niệm rừng trồng Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm: Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có; rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác. Theo thời gian sinh trưởng rừng trồng được phân theo cấp tuổi, tùy từng loại cây trồng khoản thời gian quy định cấp tuổi khác nhau (bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn 2009). c. Khái niệm quản lý rừng Khoa học về quản lý rừng đã được hình thành từ cuối thế kỷ thứ 18, đầu thế kỷ 19. Ban đầu chỉ chú trọng đến khai thác, sử dụng gỗ được lâu dài, liên tục; khi gỗ có giá trị thương mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao năng suất, sản lượng gỗ trên một đơn vị diện tích; trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật tạo rừng, nuôi dưỡng, khai thác, thương mại dần dần trở thành các môn khoa học được nghiên cứu áp dụng. Khái niệm quản lý rừng được hiểu là chủ rừng hoặc người quản lý rừng tổ chức các hoạt động của một khu rừng xác định luôn
  7. 5 thu được lợi ích về gỗ, lâm sản và giá trị dịch vụ tối đa mà không làm thay đổi diện tích, trữ lượng và năng suất lâm sản trong đó và không làm ảnh hưởng tới lợi ích lâu dài của khu rừng. d. Khái niệm về quản lý rừng trồng Quản lý rừng trồng là một bộ phận của quản lý rừng nói chung, nghĩa là quản lý rừng trồng là việc sử dụng các nguồn lực để tác động lên đối tượng được quản lý đảm bảo sao cho sự phát triển có hiệu quả về kinh tế, không gây tác hại đến môi trường sống (kể cả của người và các loài sinh vật) và có đóng góp thiết thực cho giải quyết các vấn đề xã hội cả cho hiện nay và mãi mãi về sau. Quản lý rừng trồng là một yêu cầu cấp bách hiện nay của toàn thế giới, vì trong quá khứ và hiện tại, sự phát triển của rừng tự nhiên đang suy giảm nghiêm trọng hủy hoại môi trường sống, đe dọa sự sống còn của chính con người vì vậy cần huy động con người tham gia trồng và bảo vệ rừng cũng chính là bảo vệ môi trường sống. Ngoài ra quản lý rừng trồng cũng là việc quản lý các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của rừng trồng như nguồn vốn, loại cây, giống cây, phương thức trồng, quản lý về khai thác và tiêu thụ sản phẩm từ rừng. 1.1.2. Đặc điểm của rừng trồng ảnh hƣởng đến công tác quản lý Rừng trồng là rừng chủ yếu do con người tác động, hình thành chính vì vậy nó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý của nhà nước. Con người là một chủ thể hình thành nên rừng trồng và con người cũng chính là đối tượng đưa ra những quy định, việc quản lý rừng trồng cũng có nghĩa là quản lý trực tiếp đối với đối tượng trồng rừng. Nhà nước có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý rừng trồng về giao đất lâm nghiệp, về giống cây trồng và xử lý vi phạm
  8. 6 trong trồng rừng… 1.1.3. Vai trò của quản lý rừng trồng Quản lý và bảo vệ rừng trồng đóng vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển nguồn tài nguyên rừng. Vai trò của hoạt động này nhằm bảo đảm giá trị phòng hộ và cân bằng sinh thái của tài nguyên rừng; bảo đảm giá trị nhằm bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm giá trị kinh tế và ổn định xã hội. a. Đối với môi trường - Khí hậu - Đất đai - Tài nguyên khác - Đa dạng sinh học b. Đối với kinh tế - Lâm sản -. Du lịch sinh thái c. Đối với xã hội -. Ổn định dân cư - Tạo nguồn thu nhập 1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG 1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định về quản lý rừng trồng Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của công tác tuyên truyền pháp luật về rừng: + Tỷ lệ % người dân nắm được pháp luật về rừng và rừng trồng. + Tỷ lệ % người dân nắm được các quy định của nhà nước về
  9. 7 quản lý rừng trồng. + Tỷ lệ % người dân hiểu các quy định về quản lý rừng trồng. 1.2.2. Phổ biến và quản lý quy hoạch rừng trồng Để công tác quản lý rừng trồng được toàn diện và hiệu quả, Quốc hội ban hành Luật bảo vệ và phát triển rừng (Luật Bảo vệ Phát Triển Rừng năm 2004), Luật này quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc bảo vệ và phát triển rừng tại Việt Nam. Nhà nước phải quản lý quy hoạch theo đúng Luật đã quy định. Tiêu chí đánh giá hiệu quả phổ biến và quản lý quy hoạch rừng trồng: + Tỷ lệ người dân biết quy hoạch. + Tỷ lệ người dân trồng rừng đúng quy hoạch. + Tỷ lệ cán bộ tham gia vào công tác quy hoạch. 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý rừng trồng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cao nhất chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lâm nghiệp trên cả nước. Dưới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm là 2 cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về các vấn đề lâm nghiệp trong cả nước. Ở cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên ngành trực thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh và một trong các chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là tư vấn và giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Tiêu chí phản ánh hiệu quả của tổ chức và vận hành bộ máy
  10. 8 quản lý rừng trồng: + Sự phối hợp giữa các cơ quan. + Số lượng công việc phối hợp giữa các cơ quan. + Những chuyển biến của nền kinh tế lâm nghiệp. 1.2.4. Quản lý việc giao, chăm sóc, khai thác rừng trồng Nhà nước quản lý việc giao, chăm sóc, khai thác rừng trồng bằng việc ban hành và thực thi các quy định. Tiêu chí phản ánh hiệu quả của việc giao, chăm sóc và khai thác rừng: + Tỷ lệ người dân được giao rừng đúng quy hoạch. + Tỷ lệ cán bộ làm công tác giao rừng biết các quy định về giao rừng. + Tỷ lệ người dân biết cách chăm sóc rừng. + Tỷ lệ người dân biết các quy định về khai thác rừng. 1.2.5. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý rừng trồng Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ chỉ đạo thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. Lực lượng Kiểm lâm có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát việc bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự.
  11. 9 Tiêu chí phản ánh công tác kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý rừng trồng: + Tỷ lệ các cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý rừng trồng. + Tỷ lệ người dân vi phạm quy định về rừng trồng. + Tỷ lệ xử lý các vụ vi phạm. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến việc quản lý rừng trồng. Khí hậu, đất đai, nước… ảnh hưởng trực tiếp đến việc trồng rừng, thể hiện chỗ nếu điều kiện tự nhiên bất lợi gây rối loạn chế độ mưa, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn,… làm cho lượng dinh dưỡng trong đất bị mất cao hơn, hiện tượng xói mòn, khô hạn nhiều hơn. Nước biển dâng, thiên tai, bão lũ gia tăng sẽ làm tăng hiện tượng nhiễm mặn, ngập úng, sạt lở núi… dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng tới rừng trồng. 1.3.2. Thực trạng trồng rừng - Đường lối chính sách của Đảng và nhà nước: + Việc quy định về quản lý rừng, chứng chỉ rừng + Các chương trình dự án trồng rừng là định hướng cơ bản cho công tác quản lý rừng trồng. - Công tác tổ chức thực hiện các đề án quản lý rừng: Bộ máy, trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý rừng; công tác tuyên truyền, vận động… 1.3.3. Ý thức của ngƣời dân về vấn đề trồng rừng Cuộc sống của người dân miền núi nói chung và của dân tộc thiểu số sống ở miền núi nói riêng có những nhu cầu cơ bản cần phải
  12. 10 được giải quyết như Lương thực, chất đốt, vật liệu xây dựng, đất canh tác… Trước đây trong điều kiện mật độ dân số còn thấp, nền kinh tế còn dựa vào tự nhiên, cuộc sống của người dân có tính chất tự cung tự cấp, dần dần trở về sau nguồn tài nguyên thiện nhiên cạn kiệt buộc người dân phải nghĩ ra phương kế làm ăn. Nếu nhận thức của người dân chưa rõ ràng đối với công tác trồng rừng thì làm cho nhà nước rất khó quản lý, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực thi chính sách đó là một trở ngại rất lớn trong công tác quản lý rừng trồng của địa phương. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG Ở HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Sơn Hà là huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ngãi, có vị trí chiến lược nằm ở trung tâm vùng miền núi phía tây tỉnh Quảng Ngãi; phía đông giáp các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa và Minh Long; phía nam giáp huyện Ba Tơ và huyện Kon Plong (tỉnh Kon Tum); phía bắc giáp huyện Trà Bồng, Tây Trà; phía tây giáp huyện Sơn Tây. Đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 xã, đều lấy chữ Sơn làm đầu (Sơn Trung, Sơn Thượng, Sơn Bao, Sơn Thành, Sơn Hạ, Sơn Nham, Sơn Giang, Sơn Linh, Sơn Cao, Sơn Hải, Sơn Thuỷ, Sơn Kỳ, Sơn Ba), 1 thị trấn (Di Lăng huyện lỵ, nguyên là xã Sơn Lăng), với 77 thôn và tổ dân phố. Do đó huyện Sơn Hà có vị trí trọng yếu trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược trước đây và là trung tâm
  13. 11 phát triển Kinh tế - Xã hội của các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Về tự nhiên, Sơn Hà là huyện có diện tích tự nhiên rộng thứ hai trong tỉnh Quảng Ngãi (chỉ sau huyện Ba Tơ). Địa bàn Sơn Hà trải rộng, đồi núi, sông suối chằng chịt, chia cắt bạo biệt; độ cao trung bình 500 - 1000m so với mặt nước biển. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Cũng như nhiều huyện khác trong tỉnh Quảng Ngãi, kinh tế Sơn Hà là kinh tế nông nghiệp. Năm 2015, trong tổng số 33.678 lao động đang làm việc của toàn huyện, có đến gần 30.146 lao động nông, lâm nghiệp, chỉ có 18 lao động thủy sản. Nông nghiệp Lâm nghiệp Cơ sở hạ tầng Thông tin liên lạc 2.1.3. Thực trạng rừng của huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi Nghề rừng là một hoạt động không thể thiếu từ xưa đến nay của nhân dân Sơn Hà. Bên cạnh trồng lúa và chăn nuôi, người dân Sơn Hà còn vào rừng lấy cây làm nhà, lấy củi đun, săn bắn, hái lượm, lấy mật ong... Từ sau năm 1975, vấn đề khoanh nuôi và trồng rừng đặt ra như một nhu cầu cấp bách sau một thời gian dài rừng ở Sơn Hà bị tàn phá nặng do chiến tranh và con người. Sơn Hà khoanh nuôi 19.500ha rừng tự nhiên, trồng 6.296ha rừng phòng hộ và rừng nguyên liệu, nâng độ che phủ của rừng lên gần 40%. Tình trạng phá rừng trái phép vẫn diễn ra, nhằm mục đích lấy gỗ hoặc lấy đất trồng sắn (mì) cung cấp cho Nhà máy sản xuất tinh bột mì Sơn Hải. Về rừng trồng, Sơn Hà trồng nhiều cây keo lai là cây có xu hướng phát
  14. 12 triển về lâu dài để xuất khẩu, trồng và khai thác tre, nứa, lồ ô để làm nguyên liệu chế biến bột giấy. Giá trị sản xuất lâm nghiệp của Sơn Hà là 12.118,5 triệu đồng theo giá hiện hành. 2.1.4. Ý thức của ngƣời dân Cùng với chính quyền địa phương, ý thức của người dân, chủ rừng đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng cũng dần được nâng cao. Trước đây, tình trạng người dân tự ý đốt thực bì sau khi khai thác không báo cáo cho chính quyền địa phương và Kiểm lâm địa bàn thường xuyên xảy ra thì nay đã được hạn chế. Đặc biệt, ý thức của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng đã được nâng cao. Mọi người đều đã thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến các quy định quản lý rừng trồng Qua tiến hành khảo sát phỏng vấn ở 04/14 xã trên địa bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi, với mẫu 50 hộ người dân trồng rừng trên địa bàn huyện và 20 cán bộ làm công tác quản lý rừng trồng. Kết quả điều tra đối với người dân trồng rừng thì có 36% (18/50) số hộ dân được khảo sát được tuyên truyền khá nhiều về các quy định quản lý rừng trồng, 58% (29/50) số hộ dân biết các quy định về quản lý rừng trồng… kết quả tổng hợp ý kiến người dân về công tác tuyên truyền như sau:
  15. 13 Bảng 2.5. ý kiến của người dân về công tác tuyên truyền Đƣợc tuyên Tham gia truyền các Biết các quy Việc tiếp cận họp dân quy định về định về quản Mức độ các quy định tuyên truyền TT quản lý rừng lý rừng đánh giá các quy định hay không? tần tần tần tần suất % suất % suất % suất % Hoàn toàn 1 không 1 2 2 4 1 2 0 0 2 Rất ít 7 14 7 14 8 16 9 18 3 Trung bình 11 22 29 58 25 50 14 28 4 Khá 18 36 11 22 16 32 24 48 5 Rất tốt 13 26 1 2 0 0 3 6 Tổng số 50 100 50 100 50 100 50 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Kết quả khảo sát cũng cho thấy công tác tuyên truyền của huyện được quan tâm thực hiện tỷ lệ người dân biết và hiểu các quy định của nhà nước đạt tỷ lệ cao từ mức trung bình trở lên đều này cho thấy việc tuyên truyền các quy định về công tác quản lý rừng trồng được người dân tiếp thu và đánh giá được hiệu quả của các cơ quan quản lý nhà nước. 2.2.2. Thực trạng phổ biến và quản lý quy hoạch rừng trồng Ngoài thực trạng về quản lý quy hoạch rừng tại báo cáo của huyện, kết quả khảo sát ý kiến người dân cũng phản ảnh một phần công tác phổ biến và quản lý quy hoạch rừng của huyện, kết quả khảo sát:
  16. 14 Bảng 2.6. Ý kiến của người dân về công tác phổ biến và quản lý quy hoạch rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà Đƣợc phổ biến Thực hiện Quy hoạch có Mức độ đánh về quy hoạch đúng quy TT hợp lý không giá rừng trồng? hoạch không tần suất % tần suất % tần suất % Hoàn toàn 1 không 0 0 1 2 1 2 2 Rất ít 8 16 10 20 10 20 3 Trung bình 33 66 26 52 24 48 4 Khá 9 18 12 24 14 28 5 Rất tốt 0 0 1 2 1 2 Tổng số 50 100 50 100 50 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) 2.2.3. Thực trạng bộ máy quản lý rừng trồng Qua khảo sát 50 hộ dân về bộ máy quản lý rừng trồng của huyện có 42 hộ dân được phỏng vấn cho rằng có làm việc với các cơ quan chức năng nhưng không thường xuyên, 02 hộ dân được làm việc khá thường xuyên, 06 hộ dân chưa được làm việc lần nào kết quả cho thấy bộ máy quản lý của huyện thương đối phù hợp và dễ tiếp cận đối với người dân; 29 hộ dân cho rằng được các cơ quan chức năng tạo điều kiện khá tốt trong sản xuất và 25 ý kiến cho rằng cán bộ chức năng làm việc khách quan. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát người dân như sau:
  17. 15 Bảng 2.8. Ý kiến người dân về bộ máy quản lý rừng trồng trên địa bàn huyện Sơn Hà Thƣờng Các cơ quan xuyên đƣợc luôn tạo điều Cán bộ làm làm việc với kiện cho việc có khách Mức độ đánh TT các cơ quan ngƣời sản quan không giá chức năng xuất tần tần tần suất % suất % suất % Hoàn toàn 1 không 0 0 0 0 1 2 2 Rất ít 6 12 8 16 10 20 3 Trung bình 42 84 13 26 25 50 4 Khá 2 4 29 58 13 26 5 Rất tốt 0 0 0 0 1 2 Tổng số 50 100 50 100 50 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) 2.2.4. Thực trạng quản lý việc giao, chăm sóc, khai thác rừng Hiệu quả quản lý việc giao rừng, chăm sóc và khai thác rừng được đánh giá qua khảo sát của người dân trên địa bàn huyện, trong tổng số 50 hộ dân được lựa chọn phỏng vấn nội dung mức độ hài lòng về thủ tục giao rừng thì có 33 hộ dân hài lòng, 11 hộ dân khá hài lòng, 5 hộ dân không hài lòng, 1 hộ dân hoàn toàn không hài lòng, như vậy có thể thấy thủ tục giao rừng đối với người dân được thực hiện đúng quy trình mức độ hài lòng của người dân ở mức cao; về nội dung kết quả giao rừng trên địa bàn huyện có 25 hộ dân hài lòng, 17 hộ dân khá hài lòng, 7 hộ dân không lòng và 1 hộ dân rất
  18. 16 hài lòng; về nội dung có hài lòng với cách quản lý của nhà nước về chăm sóc và khai thác rừng có 32 hộ dân thấy dễ dàng, 10 hộ dân khá dễ dàng, 8 hộ dân thấy khó khăn. Có thể thấy qua kết quả khảo sát thể hiện được một phần hiệu quả quản lý của nhà nước trên địa bàn huyện về việc giao rừng, chăm sóc và khai thác rừng. 2.2.5. Thanh kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý rừng trồng Kết quả khảo sát người dân sẽ cho thấy công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm về rừng trồng trên địa bàn huyện được thực hiện có hiệu quả hay không. Bảng 2.12. Ý kiến của người dân về công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm quản lý rừng trồng Các cơ quan Ông/bà có vi Các cơ quan có thƣờng phạm quy xử lý vi phạm xuyên kiểm định của NN Mức độ đánh nghiêm hay TT tra việc trồng về trồng giá không? rừng? rừng? tần tần tần suất % suất % suất % Hoàn toàn 1 không 1 2 1 2 2 4 2 Rất ít 4 8 1 2 1 2 3 Trung bình 21 42 15 30 17 34 4 Khá nhiều 24 48 32 64 30 60 5 Rất nhiều 0 0 1 2 0 0 Tổng số 50 100 50 100 50 100 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Đa số người dân được phỏng vấn cho rằng các cơ quan thường xuyên kiểm tra họ trong việc trồng rừng có 24/50 (48%) ý kiến cho
  19. 17 rằng kiểm tra khá nhiều và việc thường xuyên kiểm tra của các cơ quan nhà nước ở mức trung bình trở lên; việc vi phạm các quy định về trồng rừng của người dân cũng thường xuyên xảy ra số hộ dân được khảo sát về tình trạng vi phạm quy định khá nhiều là 32/50 (64%) ý kiến tuy nhiên việc vi phạm của các hộ dân được các cơ quan xử lý khá nhiêm có 30/50 hộ dân đánh giá công tác xử lý vi phạm về rừng trồng trên địa bàn huyện là khá nghiêm. Qua đây cũng thấy được thực trạng quản lý của nhà nước về công tác thành kiểm tra và xử lý vi phạm về rừng là nghiêm minh và có hiệu quả. 2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG CỦA HUYỆN SƠN HÀ 2.3.1. Những thành công - Về lâm sinh thông qua các Chương trình, Dự án đầu tư. - Về kinh tế - xã hội: - Về quản lý của nhà nước: 2.3.2. Những khuyết điểm - Diện tích có rừng tuy tăng, nhưng chất lượng rừng không cao. - Chưa phong phú về chủng loại - Giá cả các sản phẩm lâm sản không ổn định - Vốn đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế. - Hệ thống tổ chức về cán bộ quản lý lâm nghiệp ở cấp cơ sở xã, huyện còn thiếu và hạn chế về năng lực chuyên môn, thực tiễn. 2.3.3. Nguyên nhân của khuyết điểm - Sản xuất lâm nghiệp gặp nhiều khó khăn do điều kiện về vị trí, địa hình, đất đai, khí hậu thời tiết không thuận lợi. - Nhận thức của một bộ phận dân cư về ý thức trong việc bảo vệ và phát triển rừng trồng phòng hộ chưa cao.
  20. 18 - Nguồn nhân lực cho công tác quản lý bảo vệ rừng còn thiếu chưa đủ so với định suất biên chế quy định, các chế tài pháp lý hỗ trợ cho lực lượng Kiểm lâm chưa đủ mạnh để thực thi pháp luật trong lâm nghiệp. - Phần lớn các cán bộ làm công tác quản lý rừng trồng đều chưa có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, sự phân công công việc cũng chưa hợp lý hoàn toàn cũng là nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý chưa hiệu quả. CHƢƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ RA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TRỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ 3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của huyện Công nghiệp: Đầu tư mở rộng công suất, đổi mới công nghiệp, nâng cao hiệu quả các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (CN, TTCN) hiện có. Thương mại dịch vụ: Phát triển ngành dịch vụ huyện Sơn Hà trở thành trung tâm dịch vụ khu vực miền núi tỉnh Quảng Ngãi. Nông lâm thủy sản: Đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, sử dụng giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao phù hợp với địa bàn huyện. Các lĩnh vực xã hội: Tăng đầu tư cho ngành giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao trình độ giáo viên. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đặc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1