[Ķ] Về thời h5n thựA hiện giao dịAh đượA hai n ĀáA định l6 từ khi ĀáA lập giao dịAh Aho
đến khi phía @đơn thựA hiện Āong nghĩa vsang tên tÇong giấy Ahứng nhận Æuyền sdụng
đất Aho nguyên đơn, nên đây l6 giao dAh đang đưA thA hin, v ni dung, hình thứA phù
hợp với Æuy đnh Aa B lut Dân s năm IJİı5 nên áp dng B lut Dân s năm IJİı5 l6
đúng với Æuy đnh t5i đim @ khon ı Điu Ķ B lut Dân s năm IJİı5. Như vậy, tuy thời
điểm AáA n tha thun viA Ahuyn nhưng Æuyn s dng đt thì phía @ đơn Aa đượA
Aấp đất nên Ah lp giy viết tay th hin ni dung tha thun, nhưng khi đưA Aấp đất A
n đã thay đi tha thun @ng li nói th6nh Ahuyn nhưng tha 77 v6 tiếp tụA thựA
hiện hợp đng @ng viA giao thêm tin, giao đt, giao giy Ahng nhn Æuyn s dụng đất,
thời điểm giao giy Ahng nhn Æuyn s dng đt đang đng tên @ đơn l6 đã đủ điều kiện
để Ahuyển nhưng. Theo Æuy đnh t5i Điu ııĶ, khon IJ Điu ıIJ9 B lut Dân snăm IJİı5
thì tuy giao dAh Ahuyn nhưng Æuyn s dng đt Aa AáA @ên không tuân thủ vnh
thứA đượA Æuy đnh t5i khon ı Điu 5İIJ B lut Dân s năm IJİı5 nhưng @ên ngun đơn
đã thựA hiện giao Aho phía @ đơn ııİ.İİİ.İİİ đng, phía @ đơn đã giao Æuyền sử dụng
đất Aho nguyên đơn l6 đã thA hin hơn IJ/ij nghĩa v tÇong giao dAh nên giao dịAh đượA
ng nhận hiu lA...
TÌNH HUNG PHÁP LÝ GII PHÁP PHÁP LÝ
ÁN LỆ SỐ /0/AL
V( CÔNG NHẬN HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG
VI PHẠM ĐI(U KIỆN V( HÌNH THỨC
Hợp đng Ahuyn nhưng Æuyn s
dụng đất đưA ĀáA lp tÇưA ng6y
İıı/IJİı7 Ahưa đượA ng
Ahứng/Ahứng thựA nhưng @ên nhận
Ahuyển nhượng đã thựA hiện IJ
nga vAủa mình.
TÇưng hp n6y, Tòa án Aông nhận
hiu lA Aa hp đng.
. | ar. | aa.
T N G L Ư C Á N L
F E E L F R E E T O G O W I T H T H E T R U T H
NI DUNG ÁN L
L U T S Ư F D V N
Ea: ar@a.
452
1
ÁN L S 55/2022/AL1
V công nhn hiu lực ca hp đồng vi phạm điều kin về hình thức
Đưc Hi đng Thm phán Tòa án nhân dân ti cao thông qua ngày 07 tháng 9
m 2022 đưc ng b theo Quyết đnh s 323/QĐ-CA ny 14 tháng 10
m 2022 ca Chánh án Tòa án nhân dân ti cao.
Ngun án l:
Bản án dân sự phúc thẩm số 16/2019/DS-PT ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân
dân tnh Quảng Ni v ván Tranh chấp hợp đồng chuyển nợng quyền sử dụng
đất” giữa nguyên đơn ông Võ M với bị đơn là ông Đoàn C; người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 05 người.
Vị trí nội dung án lệ:
Đoạn 6 phần “Nhận định của Tòa án”.
Khái quát ni dung ca án l:
- Tình huống án lệ:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được c lập trước ngày
01/01/2017 chưa được ng chứng/chứng thực nhưng bên nhận chuyển nhượng
đã thực hiện 2/3 nghĩa vụ của mình.
- Giải pháp pháp lý:
Trường hợp này, Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng.
Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ:
- Điu 129, khon 1 Điu 502 và đim b khon 1 Điu 688 B lut Dân s năm 2015;
- Điểm a khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013.
Từ khoá của án lệ:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; “Chưa được công chứng/chứng thực”;
“Thực hiện 2/3 nghĩa vụ”; “Công nhận hiệu lực của hợp đồng”.
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/4/2017 đưc sửa đổi, b sung ngày 06/6/2017,
bn t khai tại phiên tòa thẩm nguyên đơn ông M, Phùng Th N
trình bày:
Giữa nguyên đơn và b đơn ông Đoàn C, bà Trần Th L có quan h h hàng.
Năm 2009 bị đơn cần tiền làm nhà cho con trai anh Đoàn Tấn L1 nên tha thun
và lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất cho nguyên đơn, diện tích đất
chuyển nhượng là lô B trong phần đất ca b đơn khi được Nhà nước cấp đt tái
định (Nnước thu hồi đt ca b đơn đã thông báo s cấp đất tái định
ti khu Làng H) với giá 90.000.000 đồng. Nguyên đơn đã tr đủ 90.000.000 đồng
cho b đơn.
1 Án l này do GS.TS Đ Văn Đi, Trưng khoa Lut Dân s Trưng Đại hc Lut Thành ph H Chí Minh đề xut
453
2
Đến năm 2011, Nớc đã ch mc gii v trí đất cp cho b đơn 03 đt
lin k mt tin, b đơn và anh Đoàn Tấn L1 yêu cầu phía nguyên đơn đưa thêm
30.000.000 đồng g đất mt tiền cao hơn, nguyên đơn đồng đưa tiếp
20.000.000 đồng, còn 10.000.000 đồng khi nào làm th tc chuyển nhượng xong
thì đưa đủ. Lúc này b đơn đã chỉ v trí cũng như mốc gii thửa đất chuyển nhượng
cho phía nguyên đơn.
Trong quá trình ch m th tc chuyển nhượng quyn s dụng đt, thì vào
ngày 05/6/2014 nguyên đơn cho Nguyễn Th M1, địa ch: Thôn V, P,
huyện Đ, tỉnh Qung Ngãi thuê diện tích đất này m mt bng buôn bán không
ai có ý kiến gì.
Đến tháng 10/2016 Nhà nước mi cp giy chng nhn quyn s dng đt cho
b đơn, nhưng phía bị đơn anh Đoàn Tn L1 ch đưa giấy chng nhn quyn s
dng đt thửa đất s 877 t bn đ s 24 P (Sau đây viết tt tha 877) cho nguyên
đơn nhưng không làm th tc chuyển nhượng cho nguyên đơn, hin nay nguyên
đơn đã xây móng đá ch trên thửa 877. Nay nguyên đơn yêu cầu b đơn phải làm
th tc chuyn nhượng tha 877 t bản đồ s 24 xã P, huyện Đ, tỉnh Qung Ngãi
cho nguyên đơn.
Trong quá trình gii quyết v án, b đơn ông Đoàn C, Trần Th L người
đại din theo y quyn ca b đơn, ông Trương Quang T trình bày:
B đơn thừa nhn có vic tha thun và lp hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất như nguyên đơn trình bày (khi lp hợp đồng b đơn chưa được Nhà
c cấp đất), b đơn đã nhận đủ 90.000.000 đồng và sau đó có nhn thêm s tin
20.000.000 đồng, đây tiền nguyên đơn nói đưa đ làm th tc chuyn
nhưng quyn s dụng đất. Sau khi Nhà nước thu hồi đất ca h gia đình b đơn
thì có nghe Nhà nước s cấp cho gia đình bị đơn 03 lô đất trong đó có 02 lô B và
01 A, trong hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ghi B t chn.
Khi lp hợp đồng, Nhà nước chưa cấp đt cho b đơn nên không đất để giao
cho nguyên đơn. Mặt khác, hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt phi lp
thành văn bản công chng, chng thực; đt ca h gia đình bị đơn gồm nhiu
thành viên nhưng chỉ b đơn tha thun chuyển nhượng là không đúng pháp
lut. vy, b đơn yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất
vô hiu và gii quyết hu qu ca hp đng là các bên hn tr li cho nhau nhng gì
đã nhận.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Tấn L1 trình bày:
Anh con ca b đơn, anh thống nht vi li trình bày ca người đại din
theo y quyn ca b đơn. Anh có Ủ kiến b sung là anh đứng ra bán đất cùng vi
cha m do lúc đó quá khó khăn, còn việc giao giy chng nhn quyn s dụng đt
cho nguyên đơn là do b đe da. Anh tha nhận đổ đá chẻ lên thửa đất đang tranh
chấp để làm quán cho cha m nhưng do chưa sử dng nên anh có bán cho nguyên
đơn với s tiền 6.450.000 đồng. Việc nguyên đơn t ý xây dựng móng đá chẻ
thì ông M lên nói nhưng anh không đồng ngăn cn không cho xây dng.
454
3
Ni có quyn li, nghĩa v liên quan anh Đn Tấn N1, ch Đn Thị Thu V,
ch Đn Thị M N2 trình y:
Các anh, ch có chung h khu vi cha m khi Nhà nước thu hồi đất cho đến
nay, các anh, ch có quyn trong khi tài sn chung của gia đình. Việc cha m các
anh chanh L1 t Ủ đứng ra chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn chung
ca h gia đình mà không hỏi ý kiến ca các anh, ch là xâm phạm đến quyn li
ca các anh, ch nên các anh, ch không đồng ý. Các anh, ch yêu cu tuyên b
giy chuyển nhượng đất th cư ngày 10/8/2009 vô hiệu.
Ni có quyn li, nga vụ ln quan bà Nguyn Th M1 trình y:
Vào năm 2014, bà đến nhà b đơn hỏi thuê thửa 877 để m quán nước,
nhưng bị đơn nói đã bán đất cho nguyên đơn rồi nên đến nguyên đơn để hi thuê.
Bà đã thỏa thun với nguyên đơn thuê đất m quán, tr tiền hàng năm; bà có thuê
b đơn là ông C tới dng quán cho bà. Sau khi hòa gii xã thì bà có thy anh L1
đổ đá chẻ trên thửa đất, khi nguyên đơn xây móng nhà đưc hai ngày tanh L1
đến không cho xây. không ý kiến v yêu cu khi kin của nguyên đơn,
nhưng khi giao đất cho ai thì bà s t d quán và không có yêu cu gì.
Bn án dân s thẩm s 22/2017/DS-ST ngày 21/9/2017 ca Tòa án nhân
dân huyện Đức Ph tuyên x:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn. Công nhận hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt ngày 10/8/2009. Buc b đơn phải làm th tc chuyn
nhưng thửa 877 cho nguyên đơn.
Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn về vic hy hp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 10/8/2009.
Ngoài ra, bản án thẩm còn gii quyết v chi phí t tng, án phí tuyên
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 02/10/2017, b đơn những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
Đoàn Tấn L1, Đoàn Tấn N1, Đoàn Thị Thu V, Đoàn Thị M N2 đơn kháng
cáo: Yêu cu Tòa án cp phúc thm hy bản án thẩm để gii quyết li. Ti
phiên tòa phúc thm, những người kháng cáo thay đổi ni dung kháng cáo, yêu
cu Hội đồng xét x sa bản án thẩm, tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất ngày 10/8/2009 vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đồng vô hiu.
Ngày 05/10/2017, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyện Đức Ph
quyết định kháng ngh s 1317/QĐKNPT-VKS-DS: Yêu cu Tòa án cp phúc
thm sa bản án thẩm, không chp nhận đơn khởi kin của nguyên đơn, chấp
nhn yêu cu phn t ca b đơn, tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đất giữa các nguyên đơn b đơn hiệu các bên phi hoàn tr cho nhau
những đã nhận. Ti phiên tòa phúc thẩm, đi din Vin kim sát rút toàn b
kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm s 24/2018/DS-PT ngày 01/02/2018 ca Tòa án
nhân dân tnh Qung Ngãi tuyên x: Sa Bn án n s thm s 22/2017/DS-ST
455
4
ngày 21/9/2017 ca Tòa án nhân dân huyện Đức Ph; không chp nhn yêu cu
khi kin của nguyên đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn.
Ny 19/9/2018, Chánh án Tòa án nhân dân cp cao ti Đà Nng Quyết đnh
kháng ngh giám đốc thm s 68/2018/KN-DS ngày 19/9/2018: Đ ngh hy Bn án
dân s phúc thm s 24/2018/DS-PT ngày 01/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh
Qung Ni, giao h cho a án nhân dân tnh Qung Ngãi t x pc thm li.
Quyết định giám đốc thm s 93/2018/DS-T ngày 29/11/2018 ca y ban
Thm phán Tòa án nhân dân cp cao tại Đà Nẵng tuyên x: Chp nhn Quyết định
kháng ngh giám đc thm s 68/2018/KN-DS ngày 19/9/2018 ca Cnh án Tòa án
nhân dân cp cao ti Đà Nng; hy toàn b Bn án dân s phúc thm s 24/2018/DSPT
ngày 01/02/2018 ca Tòa án nhân dân tnh Qung Ngãi, giao h sơ cho Tòa án
nhân dân tnh Qung Ngãi xét x li theo th tc phúc thm.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Qung Ngãi ti phiên tòa
phúc thm:
Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư kỦ và các đương s đã tuân thủ đúng các
quy định ca B lut t tng dân s.
Đơn kháng cáo của b đơn và những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan
làm trong thi hn luật định là hp l.
V ni dung: Ni dung hợp đồng chuyển nhượng đất Giy chuyển nhượng
đất th ngày 10/8/2009 đã đưc thc hin bng việc nguyên đơn giao
90.000.000 đồng cho phía b đơn. Sau đó bị đơn không được cp đất tái định
B nên các bên thay đi tha thun thành chuyển nhượng A vi giá
120.000.000 đồng, pa nguyên đơn đưa tiếp 20.000.000 đng, n 10.000.000 đng
s giao khi hoàn tt th tc chuyển nhượng.
Căn cứ li trình bày ca ông Phạm Văn H (Bút lục 190) và li trình bày ca
Nguyn Th M1 (Bút lục 118) sở xác định b đơn đã giao đất giy
chng nhn quyn s dụng đất cho nguyên đơn, nguyên đơn đã xây móng nhà và
cho bà M1 thuê làm quán buôn bán. Giy chng nhn quyn s dụng đất ghi tên
b đơn nên bị đơn có quyền chuyển nhượng không cn ý kiến ca các thành
viên khác trong h gia đình.
Hợp đng vi phm v nh thức nhưng đang đưc thc hin nên đưc áp dng
B lut Dân s năm 2015 đ gii quyết, theo quy đnh ti khon 2 Điều 129 B lut
Dân s năm 2015 thì hợp đồng y đưc công nhn hiu lc. Tuy nhiên, cp thẩm
không buộc nguyên đơn tr tiếp cho b đơn 10.000.000 đồng thiếu sót.
Đ ngh Hi đồng xét x căn cứ Điu 289, khon 2 Điu 308, Điều 309 B lut
T tng dân sự; đình ch xét x phúc thẩm đối vi phn Vin kim sát nhân dân
tnh Qung Ngãi rút kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn
Đức Ph; không chp nhn kháng cáo ca b đơn những người quyn li,
nghĩa vụ liên quan; sa bản án sơ thẩm, công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyn
nhưng thửa 877, nguyên đơn nghĩa vụ thanh toán cho b đơn 10.000.000 đồng,
456