
Tuyển tập 35 đề ôn thi Quốc Gia môn Vật Lý 2015 GV: Bùi Gia Nội
': 0982.602.602 – face: Bui Gia Noi Trang: 1
HƯỚNG DẨN LÀM BÀI TRẮC NGHIỆM
I. Nội quy đối với bài thi trắc nghiệm ( Đề nghị các em học sinh đọc thật kĩ )
1. Thí sinh thi các môn trắc nghiệm tại phòng thi mà thí sinh thi các môn tự luận. Mỗi thí sinh có số báo danh gồm 6 chữ số: 2
chữ số đầu là mã số Hội đồng/ Ban coi thi; 4 chữ số sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách, từ 0001 đến hết.
2. Ngoài những vật dụng được mang vào phòng thi như quy chế quy định, để làm bài trắc nghiệm, thí sinh cần mang bút mực
(hoặc bút bi), bút chì đen, gọt bút chì, tẩy vào phòng thi; nên mang theo đồng hồ để theo dõi giờ làm bài.
3. Trong phòng thi, mỗi thí sinh được phát 1 tờ phiếu TLTN có chữ ký của 2 giám thị và 1 tờ giấy nháp. Thí sinh giữ cho tờ phiếu
TLTN phẳng, không bị rách, bị gập, bị nhàu, mép giấy bị quăn; đây là bài làm của thí sinh, được chấm bằng máy.
4. Thí sinh dùng bút mực hoặc bút bi điền đầy đủ vào các mục để trống (từ số 1 đến số 9: Tỉnh, thành phố hoặc trường đại học,
cao đẳng; Hội đồng/ Ban coi thi v.v...); chưa ghi mã đề thi (mục 10). Lưu ý ghi số báo danh với đầy đủ 6 chữ số (kể cả chữ số 0 ở đầu số
báo danh, nếu có) vào các ô vuông nhỏ trên đầu các cột của khung số báo danh (mục số 9 trên phiếu TLTN). Sau đó, dùng bút chì, lần
lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu cột.
5. Khi nhận đề thi, thí sinh phải để đề thi dưới tờ phiếu TNTN; không được xem đề thi khi giám thị chưa cho phép.
6. Khi cả phòng thi đều đã nhận được đề thi, được sự cho phép của giám thị, thí sinh bắt đầu xem đề thi:
a) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo: đề thi có đủ số lượng câu trắc nghiệm như đã ghi trong đề; nội dung đề được in rõ ràng,
không thiếu chữ, mất nét; tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi. Nếu có những chi tiết bất thường trong đề thi, hoặc có
2 đề thi trở lên, thí sinh phải báo ngay cho giám thị để xử lý.
b) Ghi tên và số báo danh của mình vào đề thi. Đề thi có mã số riêng, thí sinh xem mã đề thi (in trên đầu đề thi) và dùng bút mực
hoặc bút bi ghi ngay 3 chữ số của mã đề thi vào 3 ô vuông nhỏ ở đầu các cột của khung mã đề thi (mục số 10 trên phiếu TLTN); sau đó
dùng bút chì lần lượt theo từng cột tô kín ô có chữ số tương ứng với chữ số ở đầu mỗi cột.
7. Trường hợp phát hiện đề thi bị thiếu trang, thí sinh được giám thị cho đổi bằng đề thi dự phòng có mã đề thi tương ứng (hoặc
mã đề thi khác với mã đề thi của 2 thí sinh ngồi hai bên).
8. Theo yêu cầu của giám thị, thí sinh tự ghi mã đề thi của mình vào 2 danh sách nộp bài. Lưu ý, lúc này (chưa nộp bài) thí sinh
tuyệt đối không ký tên vào danh sách nộp bài.
9. Thời gian làm bài thi là 60 phút đối với bài thi tốt nghiệp THPT và 90 phút đối với bài thi tuyển sinh vào đại học, cao đẳng.
10. Trường hợp khi làm bài, 2 thí sinh ngồi cạnh nhau có cùng mã đề thi, theo yêu cầu của giám thị, thí sinh phải di chuyển chỗ
ngồi để đảm bảo 2 thí sinh ngồi cạnh nhau (theo hàng ngang) không có cùng mã đề thi.
11. Chỉ có phiếu TLTN mới được coi là bài làm của thí sinh; bài làm phải có 2 chữ ký của 2 giám thị.
12. Trên phiếu TLTN chỉ được viết một thứ mực không phải là mực đỏ và tô chì đen ở ô trả lời; không được tô bất cứ ô nào trên
phiếu TLTN bằng bút mực, bút bi.
13. Khi tô các ô bằng bút chì, phải tô đậm và lấp kín diện tích cả ô; không gạch chéo hoặc chỉ đánh dấu vào ô được chọn; ứng với
mỗi câu trắc nghiệm chỉ được tô 1 ô trả lời. Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, thí sinh dùng tẩy tẩy thật sạch
chì ở ô cũ, rồi tô kín ô khác mà mình mới lựa chọn.
14. Ngoài 10 mục cần ghi trên phiếu bằng bút mực và các câu trả lời tô chì, thí sinh tuyệt đối không được viết gì thêm hoặc để lại
dấu hiệu riêng trên phiếu TLTN. Bài có dấu riêng sẽ bị coi là phạm quy và không được chấm điểm.
15. Khi làm từng câu trắc nghiệm, thí sinh cần đọc kỹ nội dung câu trắc nghiệm, phải đọc hết trọn vẹn mỗi câu trắc nghiệm, cả
phần dẫn và bốn lựa chọn A, B, C, D để chọn phương án đúng (A hoặc B, C, D) và dùng bút chì tô kín ô tương ứng với chữ cái A hoặc
B, C, D trong phiếu TLTN. Chẳng hạn thí sinh đang làm câu 5, chọn C là phương án đúng thì thí sinh tô đen ô có chữ C trên dòng có
số 5 của phiếu TLTN.
16. Làm đến câu trắc nghiệm nào thí sinh dùng bút chì tô ngay ô trả lời trên phiếu TLTN, ứng với câu trắc nghiệm đó. Tránh làm
toàn bộ các câu của đề thi trên giấy nháp hoặc trên đề thi rồi mới tô vào phiếu TLTN, vì dễ bị thiếu thời gian.
17. Tránh việc chỉ trả lời trên đề thi hoặc giấy nháp mà quên tô trên phiếu TLTN. Tránh việc tô 2 ô trở lên cho một câu trắc
nghiệm vì trong trường hợp này máy sẽ không chấm và câu đó không có điểm.
18. Số thứ tự câu trả lời mà thí sinh làm trên phiếu TLTN phải trùng với số thứ tự câu trắc nghiệm trong đề thi. Tránh trường
hợp trả lời câu trắc nghiệm này nhưng tô vào hàng của câu khác trên phiếu TLTN.
19. Không nên dừng lại quá lâu trước một câu trắc nghiệm nào đó; nếu không làm được câu này thí sinh nên tạm thời bỏ qua để
làm câu khác; cuối giờ có thể quay trở lại làm câu trắc nghiệm đã bỏ qua, nếu còn thời gian.

Tuyển tập 35 đề ôn thi Quốc Gia môn Vật Lý 2015 GV: Bùi Gia Nội
': 0982.602.602 – face: Bui Gia Noi Trang: 2
20. Thí sinh không ra ngoài trong suốt thời gian làm bài. Trong trường hợp quá cần thiết, phải báo cho giám thị ngoài phòng thi
hoặc thành viên của Hội đồng/Ban coi thi biết; không mang đề thi và phiếu TLTN ra ngoài phòng thi.
21. Trước khi hết giờ làm bài 10 phút, được giám thị thông báo, một lần nữa, thí sinh kiểm tra việc ghi Số báo danh và Mã đề thi
trên phiếu TLTN.
22. Thí sinh làm xong bài phải ngồi tại chỗ, không nộp bài trắc nghiệm trước khi hết giờ làm bài.
23. Khi hết giờ làm bài thi trắc nghiệm, có lệnh thu bài, thí sinh phải ngừng làm bài, bỏ bút xuống; đặt phiếu TLTN lên trên đề
thi; chờ nộp phiếu TLTN theo hướng dẫn của giám thị. Thí sinh không làm được bài vẫn phải nộp phiếu TLTN. Khi nộp phiếu TLTN,
thí sinh phải ký tên vào danh sách thí sinh nộp bài.
24. Thí sinh chỉ được rời khỏi chỗ của mình sau khi giám thị đã kiểm đủ số phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép thí sinh về.
25. Thí sinh được đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm của mình sau khi đã làm các thủ tục theo quy chế.
II. Những điều lưu ý khi làm bài thi trắc nghiệm (Đề nghị các em hs đọc thật kĩ!)
1. Đối với thi trắc nghiệm, đề thi gồm nhiều câu, rải khắp chương trình, không có trọng tâm cho mỗi môn thi, do đó cần phải học
toàn bộ nội dung môn học, tránh đoán “tủ”, học “tủ”.
2. Gần sát ngày thi, nên rà soát lại chương trình môn học đã ôn tập; xem kỹ hơn đối với những nội dung khó; nhớ lại những chi
tiết cốt lõi. Không nên làm thêm những câu trắc nghiệm mới vì dễ hoang mang nếu gặp những câu trắc nghiệm quá khó.
3. Đừng bao giờ nghĩ đến việc mang “tài liệu trợ giúp” vào phòng thi hoặc trông chờ sự giúp đỡ của thí sinh khác trong phòng
thi, vì các thí sinh có đề thi với hình thức hoàn toàn khác nhau.
4. Trước giờ thi, nên “ôn” lại toàn bộ quy trình thi trắc nghiệm để hành động chính xác và nhanh nhất, vì có thể nói, thi trắc
nghiệm là một... cuộc chạy “marathon”.
5. Không phải loại bút chì nào cũng thích hợp khi làm bài trắc nghiệm; nên chọn loại bút chì mềm (như 2B...). Không nên gọt
đầu bút chì quá nhọn; đầu bút chì nên dẹt, phẳng để nhanh chóng tô đen ô trả lời. Khi tô đen ô đã lựa chọn, cần cầm bút chì thẳng
đứng để tô được nhanh. Nên có vài bút chì đã gọt sẵn để dự trữ khi làm bài.
6. Theo đúng hướng dẫn của giám thị, thực hiện tốt và tạo tâm trạng thoải mái trong phần khai báo trên phiếu TLTN. Bằng cách
đó, thí sinh có thể củng cố sự tự tin khi làm bài trắc nghiệm.
7. Thời gian là một thử thách khi làm bài trắc nghiệm; thí sinh phải hết sức khẩn trương, tiết kiệm thời gian; phải vận dụng kiến
thức, kỹ năng để nhanh chóng quyết định chọn câu trả lời đúng.
8. Nên để phiếu TLTN phía tay cầm bút (thường là bên phải), đề thi trắc nghiệm phía kia (bên trái): tay trái giữ ở vị trí câu trắc
nghiệm đang làm, tay phải dò tìm số câu trả lời tương ứng trên phiếu TLTN và tô vào ô trả lời được lựa chọn (tránh tô nhầm sang dòng
của câu khác).
9. Nên bắt đầu làm bài từ câu trắc nghiệm số 1; lần lượt “lướt qua” khá nhanh, quyết định làm những câu cảm thấy dễ và chắc
chắn, đồng thời đánh dấu trong đề thi những câu chưa làm được; lần lượt thực hiện đến câu trắc nghiệm cuối cùng trong đề. Sau đó
quay trở lại “giải quyết” những câu đã tạm thời bỏ qua. Lưu ý, trong khi thực hiện vòng hai cũng cần hết sức khẩn trương; nên làm
những câu tương đối dễ hơn, một lần nữa bỏ lại những câu quá khó để giải quyết trong lượt thứ ba, nếu còn thời gian.
10. Khi làm một câu trắc nghiệm, phải đánh giá để loại bỏ ngay những phương án sai và tập trung cân nhắc trong các phương
án còn lại phương án nào là đúng.
11. Cố gắng trả lời tất cả các câu trắc nghiệm của đề thi để có cơ hội giành điểm cao nhất; không nên để trống một câu nào.
12. Những sai sót trong phiếu trả lời trắc nghiệm (câu trả lời không được chấm):
a. Gạch chéo vào ô trả lời
b. Đánh dấu
P
vào ô trả lời
c. Không tô kín ô trả lời
d. Chấm vào ô trả lời
e. Tô 2 ô trở lên cho một câu
f. Khi thay đổi câu trả lời, thí sinh tô một ô mới nhưng tẩy ô cũ không sạch.
13. Hãy nhớ nguyên tắc “Vàng”: “Câu dễ làm trước – Câu khó làm sau
Làm được câu nào – Chắc ăn câu đó
Mấy câu quá khó – Hãy để cuối cùng
Cứ đánh lung tung – Biết đâu sẽ trúng ! ”J
(Kì thi Đại học là kì thi quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định, nó đánh dấu bước ngoặt đầu tiên trong đời. Hãy gắng lên nhé các em!
Đừng để thấy cảnh: “Người ta đi học thủ đô – Mình ngồi góc bếp nướng ngô…cháy quần!” buồn lắm!
L
)
(CHÚC CÁC EM THÀNH CÔNG!)
A
B
D
A
B
C
D
P
A
B
C
D
•
A
B
C
D
A
B
C
D
C
Í
A
B
C
D

Tuyển tập 35 đề ôn thi Quốc Gia môn Vật Lý 2015 GV: Bùi Gia Nội
': 0982.602.602 – face: Bui Gia Noi Trang: 3
NHẬN ĐỊNH VỀ KÌ THI QUỐC GIA MÔN VẬT LÝ 2015
(Thầy Bùi Gia Nội - GV môn Vật lý)
I) NHẬN ĐỊNH ĐỀ THI QUỐC GIA MÔN VẬT LÝ 2015.
1) Về mặt cấu trúc nội thì đề thi quốc gia môn Vật Lý 2015 sẽ giống với đề thi tuyển sinh Đại
Học 2014. Tức là không có phần dành riêng cho hs 2 ban cơ bản và nâng cao.
2) Đây là kì thi quốc gia, gộp lại của hai kì thi tốt nghiệp và Đại học nên đề thi dứt khoát phải
đảm bảo vừa dùng xét điểm tốt nghiệp vừa dùng để tuyển sinh Đại Học nên mức độ đề thi sẽ
phân khúc rất rõ ràng:
A) Tỉ lệ câu hỏi dùng xét tốt nghiệp khoảng 40%-50%. Cụ thể:
- 30% câu hỏi dễ: Đây là những câu hỏi đơn giản (ở mức độ nhận biết) và chủ yếu nằm ở các
định nghĩa, công thức, đại lượng... trong sách giáo khoa ban cơ bản.
Ví dụ: các định nghĩa, khái niệm: tần số, chu kì, biên độ, bước sóng, ánh sáng đơn sắc, hiện
tượng quang điện, độ phóng xạ, năng lượng liên kết..
- 20% câu hỏi trung bình: Chủ yếu là các bài tập vận dụng các công thức qua một hoặc hai
phép biến đổi để tìm ra đáp án.
Ví dụ: Bài toán dao động cho gia tốc tại biên và tốc độ khi qua vị trí cân bằng yêu cầu tìm chu
kì và tần số, hay bài toán cho công thoát electron và bước sóng ánh chiếu tới hãy tìm giới hạn
quang điện, tốc độ cực đại của các electron quang điện...
B) Khoảng 50%-60% là câu hỏi dùng tuyển sinh, cụ thể khoảng:
- 20% câu hỏi với lực học khá
- 20% câu hỏi với lực học giỏi
- 10% câu hỏi dành cho hs thực sự xuất sắc.
Các câu hỏi ở mức khá giỏi thường là các câu liên quan nhiều dạng toán hoặc liên quan cả
kiến thức các năm lớp 10 và 11. Các câu hỏi này tập trung phần nhiều ở phần dao động cơ,
sóng cơ, điện xoay chiều. Một số câu có thể ở dạng toán giao thoa ánh sáng nhiều bức xạ,
nguyên tử Hidro, phóng xạ hạt nhân.
C) Các câu hỏi phân loại cao (chiếm khoảng 10%) sẽ tập trung vào các dạng bài như các bài
tập khó hóc búa vận dụng cả kiến thức toán học và bản chất Vật lý, giải thích liên hệ đến bản
chất vật lý, các bài đọc đồ thị, các bài toán thực hành trong SGK...
Ví dụ:
-) Bài toán giải thích về các đại lượng, đọc kết quả, cách sử dụng... đồng hồ vạn năng, nhạc lý,
điện tâm đồ, tần số kế, giải thích các thông số ghi trên thiết bị điện...
-) Các bài toán thực hành có thể cho một 1 bảng thống kê các lần đo rồi yêu cầu học sinh phải
tìm giá trị của đại lượng cần đo. Chẳng hạn tìm gia tốc trọng trường trong bài thực hành về
con lắc đơn. Tìm giá trị các đại lượng điện trở, điện trở trong, điện dung của tụ điện, hệ số tự
cảm trong bài thực hành mạch điện R, L, C. Tìm bước sóng ánh sáng khi đo được các giá trị
khoảng vân...
Bởi vậy ngoài các dạng bài tập truyền thống các em muốn đạt mức điểm tối đa cần tìm hiểu
thêm các dạng bài này.

Tuyển tập 35 đề ôn thi Quốc Gia môn Vật Lý 2015 GV: Bùi Gia Nội
': 0982.602.602 – face: Bui Gia Noi Trang: 4
II) ÔN THI VÀ LÀM BÀI THI HIỆU QUẢ.
☆
Thứ 1: Các em phải nắm được nội dung trọng tâm. Nhiều em học chương trình nâng cao
dài và khó nhưng đề thi chung lại chỉ trong chương trình cơ bản. Để rõ hơn các em có thể
tham khảo cấu trúc đề thi của năm 2014 vì năm nay BGD không đưa ra cấu trúc cụ thể cho đề
thi 2015.
☆
Thứ 2: Các em phải nắm chắc lý thuyết, làm chính xác tuyệt đối các bài tập cơ bản rồi hãy
tính chuyện học các bài khó và rất khó. Vì dù bài dễ hay khó thì cũng vẫn là 0,2 điểm bởi vậy
nếu để sai sót chủ quan các câu dễ là cực kì đáng tiếc. Một nguyên tắc vàng mà các em phải
nhớ là "luôn làm và làm thật cẩn thận câu dễ trước rồi mới làm câu khó".
☆
Phương pháp học hiệu quả:
Cách học hiệu quả nhất trong ôn thi là tự học. Em mua nhiều sách tham khảo, em học thêm
nhiều nhưng em chưa có ý thức tự học, tự trau dồi thì cũng không thể mang lại kết quả như
mong muốn được. Các em có thể tham khảo như sau:
- Thứ 1: Em phải có kiến thức tổng quát, phải tự biết phần kiến thức nào, dạng bài nào còn
yếu phải tự học hỏi và bổ sung hoàn thiện ngay.
- Thứ 2: Em phải tập luyện giải nhiều dạng đề. Giải đề giúp các em tái hiện, củng cố kiến thức
đã học, bổ sung dạng toán mới và đặc biệt nó giúp hs hoàn thiện kỹ năng giải đề, phân bố thời
gian, đúc rút ra nhiều kinh nghiệm, tạo sự tự tin khi bước vào phòng thi.
☆
☆
☆
(Chúc các em luôn mạnh khỏe, kiên tâm, tự tin và thành toại.)
NỘI DUNG CUỐN 35 ĐỀ BAO GỒM:
*) Mỗi đề đều được sắp xếp theo thứ tự chương trình ôn tập. Số lượng
câu hỏi ở mỗi phần tương đương đề thi.
*) Các đề sắp xếp theo mức độ tăng dần độ khó, cụ thể:
- Mức dễ: Từ đề 1 đến đề 5
- Mức trung bình khá: Từ đề 6 đến đề 20
- Mức khá giỏi: Từ đề 21 đến đề 35
Giới thiệu hai khóa học
R
èn
luy
ện
k
ỹ năng
gi
ải
đ
ề thi Quốc
Gia môn Vật lý 2015 – Pen I trên website: hocmai.vn do thầy
Bùi Gia Nội giảng dạy:
*) Khóa cơ bản: Khóa học dành cho các em có lực học
trung bình khá. Với mục tiêu từ 6 điểm đến 8 điểm
*) Khóa nâng cao: Khóa học dành cho các em có lực học
khá giỏi. Với mục tiêu từ 8 điểm đến 10 điểm.

Tuyển tập 35 đề ôn thi Quốc Gia môn Vật Lý 2015 GV: Bùi Gia Nội
': 0982.602.602 – face: Bui Gia Noi Trang: 5
ĐỀ THI SỐ 1
Bài 3: Một vật nhỏ dao động điều hòa có biên độ A, chu kì dao động T , ở thời điểm ban đầu to = 0 vật đang ở vị trí
biên. Quãng đường mà vật đi được từ thời điểm ban đầu đến thời điểm t = T/4 là:
A: A/2 . B. 2A . C. A/4 . D. A.
Bài 4: Khi đưa một con lắc đơn lên cao theo phương thẳng đứng (coi chiều dài của con lắc không đổi) thì tần số dao
động điều hoà của nó sẽ:
A: giảm vì gia tốc trọng trường giảm theo độ cao.
B: tăng vì chu kỳ dao động điều hoà của nó giảm.
C: tăng vì tần số dao động điều hoà của nó tỉ lệ nghịch với gia tốc trọng trường.
D: không đổi vì chu kỳ dao động điều hoà của nó không phụ thuộc vào gia tốc trọng trường
Bài 5: Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về dao động cơ học?
A: Hiện tượng cộng hưởng xảy ra khi tần số của ngoại lực điều hoà bằng tần số dao động riêng của hệ.
B: Biên độ dao động cưỡng bức của một hệ cơ học khi xảy ra hiện tượng cộng hưởng (sự cộng hưởng) không
phụ thuộc vào lực cản của môi trường.
C: Tần số dao động cưỡng bức của một hệ cơ học bằng tần số của ngoại lực điều hoà tác dụng lên hệ ấy.
D: Tần số dao động tự do của một hệ cơ học là tần số dao động riêng của hệ ấy.
Bài 6: Một con lắc lò xo gồm vật có khối lượng m và lò xo có độ cứng k không đổi, dao động điều hoà. Nếu khối lượng
m = 200 g thì chu kì dao động của con lắc là 2 s. Để chu kì con lắc là 1 s thì khối lượng m bằng:
A: 200 g. B. 100 g. C. 50 g. D. 800 g.
Bài 7: Một con lắc đơn gồm sợi dây có khối lượng không đáng kể, không dãn, có chiều dài l và viên bi nhỏ có khối
lượng m. Kích thích cho con lắc dao động điều hoà ở nơi có gia tốc trọng trường g. Nếu chọn mốc thế năng tại vị trí cân
bằng của viên bi thì thế năng của con lắc này ở li độ góc α có biểu thức là:
A: mg l (1 - cosα). B. mg l (1 - sinα). C. mg l (3 - 2cosα). D. mg l (1 + cosα).
Bài 8: Tại một nơi, chu kì dao động điều hoà của một con lắc đơn là 2,0 s. Sau khi tăng chiều dài của con lắc thêm 21
cm thì chu kì dao động điều hoà của nó là 2,2 s. Chiều dài ban đầu của con lắc này là:
A: 101 cm. B. 99 cm. C. 98 cm. D. 100 cm.
Bài 9: Một vật nhỏ thực hiện dao động điều hòa theo phương trình x = 10sin(4πt + π/2)(cm) với t tính bằng giây.
Động năng của vật đó biến thiên với chu kì bằng:
A: 1,00 s. B. 1,50 s. C. 0,50 s. D. 0,25 s.
Bài 10: Một con lắc lò xo gồm vật có khối lượng m và lò xo có độ cứng k, dao động điều hòa. Nếu tăng độ cứng k lên 2
lần và giảm khối lượng m đi 8 lần thì tần số dao động của vật sẽ:
A: tăng 2 lần. B. giảm 2 lần. C. giảm 4 lần. D. tăng 4 lần.
Bài 11: Một con lắc lò xo đang dao động điều hòa theo phương ngang với biên độ
2
cm. Vật nhỏ của con lắc có khối
lượng 100 g, lò xo có độ cứng 100 N/m. Khi vật nhỏ có vận tốc
10 10
cm/s thì gia tốc của nó có độ lớn là:
A: 4 m/s2. B. 10 m/s2. C. 2 m/s2. D. 5 m/s2.
Bài 12: Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về dao động tắt dần?
A: Dao động tắt dần có biên độ giảm dần theo thời gian.
B: Cơ năng của vật dao động tắt dần không đổi theo thời gian.
C: Lực cản môi trường tác dụng lên vật luôn sinh công dương.
D: Dao động tắt dần là dao động chỉ chịu tác dụng của nội lực.
Bài 13: Tại nơi có gia tốc trọng trường là 9,8 m/s2, một con lắc đơn dao động điều hòa với biên độ góc 60. Biết khối
lượng vật nhỏ của con lắc là 90 g và chiều dài dây treo là 1m. Chọn mốc thế năng tại vị trí cân bằng, cơ năng của con lắc
xấp xỉ bằng:
A: 6,8.10-3 J. B. 3,8.10-3 J. C. 5,8.10-3 J. D. 4,8.10-3 J.
Bài 14: Ph- ¬ng tr×nh m« t¶ mét sãng truyÒn theo trôc x lµ u = 0,04cosp(4t + 0,5x), trong ®ã u vµ x tÝnh theo ®¬n vÞ mÐt, t tÝnh
theo ®¬n vÞ gi©y. Chiều truyền sóng trên trục Ox và vËn tèc truyÒn sãng lµ:
A: Chiều âm với v = 4 m/s. C. Chiều dương với v = 4 m/s.
B: Chiều âm với v = 8m/s. D. Chiều dương với v = 8 m/s.
Bài 15: Để khảo sát giao thoa sóng cơ, người ta bố trí trên mặt nước nằm ngang hai nguồn kết hợp S1 và S2. Hai nguồn
này dao động điều hòa theo phương thẳng đứng, cùng pha. Xem biên độ sóng không thay đổi trong quá trình truyền
sóng. Các điểm thuộc mặt nước và nằm trên đường trung trực của đoạn S1S2 sẽ:
A: dao động với biên độ cực đại. C. dao động với biên độ cực tiểu.
B: không dao động. D. dao động với biên độ bằng nửa biên độ cực đại.
Bài 16: Tại hai điểm A và B trong một môi trường truyền sóng có hai nguồn sóng kết hợp, dao động cùng phương với
phương trình lần lượt là uA = acoswt và uB = acos(wt + p/2). Biết vận tốc và biên độ sóng do mỗi nguồn tạo ra không đổi
trong quá trình sóng truyền. Trong khoảng giữa A và B có giao thoa sóng do hai nguồn trên gây ra. Phần tử vật chất tại
trung điểm của đoạn AB dao động với biên độ bằng:
A: 0. B: a/
2
. C: a. D:
a 2
.

