Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

"Sinh học là khoa học thực nghiệm, phương pháp dạy học gắn bó chặt chẽ

với thiết bị dạy học, do đó dạy Sinh học không thể thiếu các phương tiện trực

quan như mô hình, tranh vẽ, mẫu vật, phim ảnh...". (Trích: SGV SH BanKH TN

Bộ sách thứ hai-NXBGD-2003.)

Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là

tăng cường việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.

"Cần xây dựng những băng hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính tạo thuận

lợi cho giáo viên giảng dạy những cấu trúc, quá trình sống ở cấp tế bào, phân

tử và các cấp trên cơ thể”. (Trích:SGV SH Ban KHXH&NV Bộ sách thứ nhất-

NXBGD-2003).

Do đó, trong giảng dạy sinh học thì việc sử dụng các giáo cụ trực quan là

hết sức quan trọng và được giáo viên giảng dạy sinh học sử dụng rất phổ biến.

Tuy nhiên, trong những năm trước đây do điều kiện cơ sở vật chất của trường

còn khá khó khăn nên khi đứng lớp Tôi chủ yếu vận dụng, khai thác những kênh

hình từ SGK để giúp các em dễ hiểu bài hơn.

Trong một vài năm gần đây, Trường bắt đầu chú ý hơn việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào các tiết dạy nên trang bị các máy chiếu, phòng dành

riêng cho việc sử dụng giáo án điện tử và cùng với sự quan tâm của Sở Giáo dục

đã mở nhiều lớp tập huấn về việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các

phần mềm dạy học như flash, photoshop, sử dụng Violet ... đã cuốn hút tôi vào

việc nghiên cứu, sưu tâm các đoạn flash, các hình ảnh động có liên quan tới các

nội dung trong sinh học phổ thông.

Từ niềm say mê đó tôi bắt đầu đưa những đoạn flash, những hình ảnh,

những ảnh động được tôi thiết kế, sưu tầm vào các bài giảng. Bên cạnh đó trong

quá trình đứng lớp tôi còn chiếu các sơ đồ tư duy để kích thích và giúp các em

hiểu bài tốt hơn. Từ đó làm cho các tiết học ngày càng hấp dẫn hơn, kích thích

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

được sự say mê tìm tòi của học sinh đối với môn học và đã có kết quả tốt.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 2

So sánh kết quả đứng lớp nhiều năm tôi nhận thấy việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong dạy học môn sinh học thật sự có hiệu quả hơn hẳn so với

việc sử dụng và khai thác các kênh hình từ sách giáo khoa. Do đó, tôi xin được

trình bày những kinh nghiệm mà bản thân đã đúc kết được với đề tài “Ứng

dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông”.

2. MỤC ĐÍCH:

Qua việc sử dụng các đoạn flash, những hình ảnh, những ảnh động và sơ

đồ tư duy học sinh đã xác định được trọng tâm vấn đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến

thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian ôn tập.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

- Đối tượng: các đoạn flash, các hình ảnh, các mô phỏng trong sinh học

THPT, ứng dụng các phần mềm hổ trợ và các sơ đồ tư duy.

- Phạm vi: các bài trong chương trình sinh học THPT.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Nghiên cứu các phần mềm ứng dụng, các đoạn flash liên quan đến kiến

thức sinh học 12.

- Nghiên cứu lý thuyết về các tài liệu liên quan đến sơ đồ tư duy kết hợp

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

với kiến thức sinh học.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 3

PHẦN 2: NỘI DUNG

Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

58-CT/TW của Bộ Chính Trị ngày 07 tháng 10 năm 2000 về việc đẩy mạnh ứng

dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng

tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về CNTT và đẩy mạnh ứng

dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng

Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết

định số 81/2001/QĐ-TTg.

Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phàn mềm giáo dục

cũng đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, LessonEditor/VioLet,

hệ thống WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác.

Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà mọi người

đều có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học nói chung và phần

mềm dạy học nói riêng. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học này mà học sinh

trung bình, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể hoạt động tốt trong môi

trường học tập. Phần mềm dạy học được sử dụng ở nhà cũng sẽ nối dài cánh tay

của giáo viên tới từng gia đình học sinh thông qua hệ thống mạng.

Nhờ có máy tính điện tử mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy

tính trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy

theo phương pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình

hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động

thu hút được sự chú ý và tạo hứng thú nơi học sinh.

Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu

hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.

Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền

thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách

tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.

Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

dạy học là nâng cao một bước cơ bản chất lượng học tập cho học sinh, tạo ra

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 4

một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao chứ không đơn thuần chỉ là

“thầy đọc, trò chép” như kiểu truyền thống, học sinh được khuyến khích và tạo

điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học tập, tự

rèn luyện của bản thân mình.

2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:

2.1. Đối với giáo viên:

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung

Trong thực tế giảng dạy ở môn sinh học nói riêng và ở các môn khác nói

ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

chung của trường mặc dù giáo viên đã chú ý nhiều đến việc thay đổi phương

pháp giảng dạy nhằm giúp cho học sinh tích cực đi tìm kiến thức bằng việc ứng

dụng công nghệ thông tin…Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các

môn chưa đồng bộ cũng những do trình độ sử dụng các phần mềm trong giảng

dạy còn hạn chế nên hiệu quả chưa cao.

Bên cạnh đó khi ứng dụng công nghệ thông tin một số giáo viên lại trình

chiếu quá nhiều nội dung; các màu sắc, hiệu ứng quá nhiều gây mất tập trung ở

học sinh.

Ngoài ra còn một số ít giáo viên quá làm dụng công nghệ thông tin nên

đã chiếu toàn nội dung tạo thành phương pháp chiếu chép.

Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một phương

pháp tốt, nhưng cần phải nghiên cứu kỹ khi sư dụng tránh phản tác dụng trong

quá trình dạy và học.

2.2. Đối với học sinh:

Môn sinh học có nhiều kiến thức trừu tượng, nếu giáo viên chỉ sử dụng

phương pháp diễn giảng, hỏi đáp hoặc sử dụng hình ảnh thì một số nội dung học

sinh khó hiểu hết nội dung.

Qua kết quả khảo sát học sinh cho thấy các em rất thích học có ứng dụng

công nghệ thông tin bằng các đoạn flash, các thí nghiệm mô phỏng, các hình

động hoặc các sơ đồ tư duy có hình ảnh giúp các em hứng thú hơn trong học tập

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

và khắc sâu kiến thức hơn.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 5

3. CÁCH KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ QUA MỘT SỐ

BÀI CỤ THỂ:

3.1. Trong kiểm tra bài cũ:

Đối với yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá, đặc biệt là đối với môn sinh

học trong các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp, thi đại học đều bằng hình thức

trắc nghiệm nền khi kiểm tra bài cũ ngoài việc yêu cầu học sinh nhắc lại các nội

dung quan trọng Tôi còn sử dụng một số phần mềm và một số kỹ thuật trong

powerpoint để học sinh chú ý đến môn học và nhớ kiến thức lâu hơn. Cụ thể ở

một số bài như sau:

3.1.1. Bài 31 (lớp 11): Tập tính của động vật:

Kiểm tra kiến thức cũ với câu hỏi trắc nghiệm nhiều lực chọn bằng phần

mềm Violet.

3.1.2. Bài 47 (lớp 11): Điều khiển sinh sản có kế hoạch ở động vật và sinh

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

để có kế hoạch ở người:

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 6

3.1.3. Bài 22 (lớp 12): Bảo vệ vốn gen của loài và một số vấn đề xã hội

của di truyền học:

3.1.4. Bài 41 (lớp 12): Diễn thế sinh thái:

Kiểm tra bằng hình thức yêu cầu học sinh ghép cột cho phù hợp.

3.2. Trong củng cố bài học:

Để giúp học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm đã được cung cấp trong tiết

học ngoài việc chúng ta nhắc lại những ý chính của bài học thi quan trọng hơn là

làm sao để học sinh tự nhớ thông qua những câu trả lời ngắn, trắc nghiệm nhiều

lựa chọn hoặc ghép cột bằng các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin sẽ thu

hút học sinh hơn. Với ý nghĩ đó tôi đã áp dụng soạn các câu hỏi củng cố bài học

bằng các phần mềm Adobe persenter7, Violet, flash, powerpoint... cụ thể ở một

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

số bài như sau:

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 7

3.2.1. Bài 9 (lớp 11): Quang hợp ở thực vật C3, C4, CAM

Củng cố bằng trò chơi ô chữ Cho học sinh xem hình và trả lời

3.2.2. Bài 30 (lớp 11): Truyền tin qua Xinap

3.2.3. Bài 2 (lớp 12): Phiên mã và dịch mã

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

3.2.4. Bài 21 (lớp 12): Di truyền y học

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 8

3.3. Trong nội dung bài học

3.3.1. Bài 9 (lớp 11): Quang hợp ở thực vật C3, C4 và CAM:

- Để dạy phần khái niệm quang hợp ta chỉ cần

cho học sinh quan sát đoạn flash bên thì các em đã

nắm được nơi diễn ra, nguyên liệu và sản phẩm.

- Khi trình bày về pha sáng ta sử dụng đoạn

Flash thể hiện khái niên quang hợp

Flash sự tạo thành ATP. Sau đó yêu cầu học sinh tóm lại nội dung theo các em

hiểu.

- Khi nói về pha tối thì yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau khi xem

đoạn flash:

+ Tại sao gọi là chu trình C3?

+ Chất kết hợp với CO2 là chất nào?

+ Tại sao gọi là chu trình? Sản phẩm của chu trình là gì?

- Yêu cầu học sinh trình bày mối quan hệ của pha sáng và tối. Sau đó

Flash thể hiện mối quan hệ giữa pha sáng và pha tối

dùng đoạn flash để học sinh cũng cố lại.

- Ở thực vật C4, ta cho học sinh qua sát cấu tạo bên trong của lá và lục lạp

của thực vật C4 để học sinh nắm được cơ bản đặc điểm sinh lý của nhóm thực

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

vật C4 như hình sau:

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 9

- Sau đó cho học sinh xem quá trình quang hợp của thực vật C4 diễn ra

theo đoạn flash sau:

- Từ đó học sinh có thể dễ dàng khái quát được diễn biến của quá trình

quang hợp ở nhóm C4 và cũng có thể so sánh sự giống và khác nhau so với

nhóm C3.

- Đối với nhóm CAM ta cho học

sinh xem hình so sánh quá trình quang

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

hợp giữa C4 và CAM từ đó học sinh có

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 10

thể so sánh được sự khác nhau giữa các

quá trình quang hợp của các nhóm cây C3, C4, CAM.

3.3.2. Bài 18 (lớp 11): Tuần hoàn máu

Sau khi trình bày cấu tạo, chức năng của hệ tuần hoàn cũng như

giải thích các dạng hệ tuần hoàn kín và hở thông qua hình ảnh chúng ta sẽ cho

học sinh quan sát đọan flash mô phỏng con đường đi của máu từ tim đến các cơ

qua thực hiện qúa trình trao đổi chất và quay về tim diễn ra như thế nào do đây

là quá trình tương đối phức tạp, diễn ra ở hai vòng tuần hoàn nên nếu ta không

sử dụng flash mô phỏng thì học sinh sẽ khó nắm được nội dung cơ bản:

Hoạt động của tim

3.3.3. Bài 30 (lớp 11): Truyền tin qua Xinap:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

- Giới thiệu sơ lược về xinap thông qua các hình ảnh:

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 11

- Cho học sinh xem hình cấu tạo của xinap từ đó yêu cầu học sinh trình

bày lại cấu tạo để học sinh nắm vững cấu tạo từ đó mới giải thích được đường

truyền tin:

- Sau đó cho học sinh xem đoạn flash mô phỏng quá trình truyền tin qua

xinap:

Qua đoạn flash học sinh sẽ nắm được rất vững quá trình truyền tin qua

xinap cũng như tại sao chỉ truyền theo một chiều từ màng trước ra màng sau.

2.3.4. Bài 1 (lớp 12): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi

Quá trình nhân đôi và cả cơ chế

phiên mã, dịch mã là các cơ chế tương

đối trừu tượng, nó qua nhiều bước nên

học sinh rất khó hiểu. Cũng như khó

nắm được và nhớ được các kiến thức

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

này. Do đó, khi dạy về cơ chế của quá

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 12

trình nhân đôi trước tiên chúng ta nên

cho học sinh xem đoạn flash mô tả quá trình nhân đôi. Yêu cầu học sinh trình

bày lại các giai đoạn của quá trình nhân đôi.

Sau đó ta giải thích lại bằng các ảnh minh họa từng giai đoạn một như

sách giáo khoa.

Sau đó giáo viên sẽ cũng cố lại bằng cách trình bày và chiếu lần lượt các

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

nhánh của sở đồ để học sinh dễ theo và ghi nhận được nội dung chính.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 13

3.3.5. Bài 2 (lớp 12): Phiên mã và dịch mã

Đầu tiên chúng ta chiếu sơ đồ tư duy về các loại ARN

Sau đó yêu cầu học sinh sử dụng sách giáo khoa thảo luận và trình bày

cấu trúc chức năng từng loại ARN. Giáo viên nhận xét, tổng kết nội dung và vẽ

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

lần lượt 3 nhánh.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 14

- Khi nói về quá trình phiên mã chúng

ta cho học sinh xem trước đoạn flash mô tả

quá trình phiên mã trước. Yêu cầu học sinh

nói lại các cơ chế phiên mã diễn ra như thế

nào?

- Sau đó cho học sinh xem lại hình các giai đoạn phiên mã.

- Đối với quá trình dịch mã cũng vậy, chúng ta yêu cầu học sinh quan sát

đoạn flash về dịch mã để học sinh nắm được các giai đoạn. Sau đó học sinh sẽ

trình bày lại những giai đoạn mình đã được xem, giáo viên sẽ chỉnh cho hoàn

chỉnh dựa vào các hình được cắt ra từ đoạn flash đã xem.

Sau đó giáo viên tổng kết bằng sơ đồ.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 15

3.3.6. Các dạng đột biến cấu trúc NST:

Cho học sinh quan sát sơ đồ khuyết, yêu cầu các em sử dụng thông tin

trong SGK thảo luận (4 nhóm, mỗi nhóm một dạng) về khái niệm, hậu quả, ý

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

nghĩa, ví dụ, cụ thể và sử dụng sơ đồ khuyết ghi kết quả, thuyết trình.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 16

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

Sau đó giáo viên tổng kết lại trên sơ đồ

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 17

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 18

3.3.7. Đột biến đa bội:

- Tiến trình giảng dạy:

+ Học sinh thảo luận và đưa ra khái niệm đột biến tự đa bội. Giáo viên

củng cố lại trên sơ đồ.

+ Yêu cầu học sinh thảo luận cơ chế phát sinh đột biến. Giáo viên tổng

kết lại bằng sơ đồ.

+ Yêu cầu học sinh thảo luận và vẽ sơ đồ khái niệm, cơ chế phát sinh đột

biến dị đa bội.

+ Học sinh thảo luận và trình bày vai trò, hậu quả của đột biến dị đa bội.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

- Giáo viên tổng kết lại bằng sơ đồ của đột biến đa bội.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 19

3.3.8. Bài 41 (lớp 12): Hệ sinh thái

- Để học sinh nêu được khái niệm thế nào là diễn thế sinh thái ta cho học

sinh xem hình mô tả diễn biến của một cái ao trong tự nhiên.

Sau đó hỏi học sinh diễn biến của động, thực vật trong ao này như thế

nào? tại sao có sự biến đổi như vậy? Từ đó, chúng ta dẫn vào khái niệm diễn thế

sinh thái.

- Để học sinh phân biệt được các loại diễn thế chúng ta cho các em xem

hình ảnh của 2 ví dụ về diễn thế và yêu cầu học sinh so sánh giai đoạn khởi đầu

và kết thúc của 2 loại diễn thế này.

- Nhằm nắm được nguyên nhân diễn thế chúng ta có nêu một vài thí dụ và

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

cho học sinh phân tích kèm theo hình minh họa.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 20

4. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ:

4.1. Ưu điểm:

Bài học trở nên sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh do có nhiều minh

họa sống động, cụ thể với phim tư liệu, tranh ảnh hoặc các sơ đồ tư duy, bảng

biểu giúp hệ thống, khái quát hóa bài học trong giờ ôn tập.

Các kiểu chữ, màu chữ, hiệu ứng, phông nền có tác dụng trực quan, nhấn

mạnh những nội dung cơ bản, trọng tâm, lôi cuốn sự chú ý và khơi gợi hứng thú

cho HS. Trong quá trình giảng, GV dễ dàng dừng lại, trở về trước, đi tới sau,…

và nhiều thao tác khác nhằm liên kết nội dung bài giảng hay nhấn mạnh thông

tin để định hướng, gợi ý HS khám phá, giải quyết vấn đề.

Giáo viên tiết kiệm được nhiều thời gian thuyết giảng và không quá vất vả

khi giới thiệu, miêu tả, thể hiện những nội dung kiến thức mới. Từ đó học sinh

dễ tiếp thu bài học. Hơn nữa bài học đã để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm trí học

sinh.

Những giờ thực hành hoặc phần chuẩn bị bài của học sinh sẽ thật sự hữu

ích cho các em với các bài thuyết trình.

Từ đó học sinh trở nên năng động và sáng tạo hơn. Kiến thức các em tự

tích lũy từ kho tư liệu khổng lồ Internet qua các giờ thực hành giúp bổ sung và

khắc sâu những kiến thức từ sách giáo khoa.

Giáo viên không còn đọc diễn, thay vào đó học sinh được tiếp cận với

nhiều nguồn tư liệu phong phú. Bài học cũng được thiết kế linh hoạt theo đặc

trưng bộ môn hoặc nội dung bài học (ví dụ phần luyện tập củng cố và các giờ ôn

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

tập là một trò chơi ngôn ngữ mô phỏng trò chơi Kim Tự Tháp, Trúc Xanh hoặc

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 21

Giải ô chữ; …). Nhờ đó giờ học không còn khô cứng và mang tính áp đặt, giáo

điều.

Đối với giáo viên, việc soạn bài với những ứng dụng của CNTT cũng

mang lại những hiệu quả khác biệt. Bản thân giáo viên phải thường xuyên cập

nhật kiến thức về chuyên môn và Tin học để tự nâng cao tay nghề. Đặc biệt khi

bắt tay vào soạn một bài dạy có vận dụng CNTT, giáo viên thật sự bị cuốn hút

và càng làm nhiều thì càng thích thú và nảy sinh thêm nhiều ý tưởng. Từ đó lòng

yêu nghề và sự sáng tạo cũng được bồi đắp.

Lợi ích quan trọng nhất là học sinh không còn sợ, không còn chán ghét

môn Sinh vì những kiến thức trừu tượng nữa.

Tuy nhiên, mức độ hứng thú và tiếp thu bài hiệu quả của học sinh trong

những giờ học có ứng dụng CNTT còn phụ thuộc vào chất lượng của giờ dạy.

Đối với bộ môn sinh học, việc ứng dụng CNTT phải đảm bảo đặc trưng bộ môn,

chuyển tải được các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác cần bảo đảm tính thẩm mỹ, khoa học.

4.2. Hạn chế:

Nếu soạn giáo án không khéo léo lại làm mệt mỏi cho học sinh vì quá

nhiều chi tiết của các đoạn flash mô phỏng.

Mặt khác, một số giáo viên thực hiện giáo án điện tử quá đơn giản, chỉ

như là thay thế bài viết trên bảng bằng cách trình chiếu những điều được soạn

sẵn bằng máy tính.

Lại có người lạm dụng kỹ xảo và thô thiển hóa việc dạy học bằng cách

trình chiếu Power Point liên tục, dùng quá nhiều những hiệu ứng hay kĩ xảo có

thể làm học sinh bối rối, khó tiếp thu.

Hơn nữa, chuẩn bị một tiết dạy Sinh học có giáo án điện tử đúng nghĩa

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

tốn nhiều thời gian và công sức.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 22

PHẦN 3: KẾT LUẬN

1. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN:

Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng từ năm học 2012 –

2015 đến nay trong các lớp tôi được phân công đứng lớp đều đạt kết quả cao, cụ

thể như sau:

- Các em học sinh đã nắm được nội dung bài học và nhớ đước kiến thức

lâu hơn.

- Với việc ứng dụng công nghệ thông tin đã tạo nên không khí năng động

trong lớp học, các em đã biết tự mình đi tìm tòi kiến thức hoặc biết quan sát các

hình ảnh, các đoạn mô phỏng để tìm thông tin cần thiết cho các câu trả lời.

- Đã kích thích được tính tò mò, tìm hiểu, khám khá khoa học ở các em.

- Kết quả cụ thể nhất là điểm số các em trong tổng kết cuối năm đều đạt

kết quả cao, vượt tỉ lệ chung của trường. Cụ thể như sau:

* Năm học 2012 – 2013:

Tỉ lệ TỈ LỆ TRƯỜNG

TỈ LỆ LỚP DẠY (%) VƯỢT TỈ LỆ TRƯỜNG (%) (%) Lớp

12A3 86.8 70 16.8

12A4 80.6 70 10.6

12A5 70.6 70 0.6

11A2 100 80 20

11A3 100 65 35

11A4 81.3 65 16.3

120

100

80

TỈ LỆ LỚP DẠY (%)

60

TỈ LỆ TRƯỜNG (%)

40

20

0

12A3

12A4

12A5

11A2

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

16.55 VƯỢT BÌNH QUÂN

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 23

* Tỉ lệ tốt nghiệp môn sinh 2012 – 2013 ở những lớp được phân công dạy:

Tỉ lệ TỈ LỆ LỚP DẠY TỈ LỆ TỈNH

VƯỢT TỈ LỆ TRƯỜNG (%) (%) (%) Lớp

12A3 84.2 82.6 1.6

12A4 86.1 82.6 3.5

12A5 88.2 82.6 5.6

89 88

87 86 85

TỈ LỆ LỚP DẠY (%)

TỈ LỆ TỈNH (%)

84 83 82 81

80 79

12A3

12A4

12A5

3.56 VƯỢT BÌNH QUÂN

* Năm học 2013 – 2014:

Tỉ lệ TỈ LỆ TRƯỜNG TỈ LỆ LỚP DẠY VƯỢT TỈ LỆ TRƯỜNG (%) (%) Lớp (%)

100 80 12A3 20

93.1 75 12A8 18.1

96.9 75 12A9 21.9

93.5 75 12A10 18.5

19.63 VƯỢT BÌNH QUÂN

120

80

TỈ LỆ LỚP DẠY (%)

60

TỈ LỆ TRƯỜNG (%)

40

20

0

12A3

12A8

12A9

12A10

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

100

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 24

* Tỉ lệ tốt nghiệp môn sinh 2013 – 2014 ở những lớp được phân công dạy:

Tỉ lệ TỈ LỆ LỚP DẠY TỈ LỆ TỈNH

VƯỢT TỈ LỆ TRƯỜNG (%) (%) (%) Lớp

12A3 100 29.72

70.28 70.28 12A8 76.92 6.64

70.28 12A9 87.5 17.22

120

100

80

TỈ LỆ LỚP DẠY (%)

60

TỈ LỆ TỈNH (%)

40

20

0

12A3

12A8

12A9

12A10

70.28 12A10 81.82 11.54

* Năm học 2014 – 2015:

Tỉ lệ TỈ LỆ TRƯỜNG

TỈ LỆ LỚP DẠY (%) VƯỢT TỈ LỆ TRƯỜNG (%) (%) Lớp

12A3 100 90 10

12A10 88.2 80 8.2

12A13 84.4 70 14.4

120

100

80

TỈ LỆ LỚP DẠY (%)

60

TỈ LỆ TRƯỜNG (%)

40

20

0

12A3

12A10

12A13

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

10.87 VƯỢT BÌNH QUÂN

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 25

Trong năm 2014 – 2015 học sinh đăng kí thi môn sinh với số lượng khá nhiều trong các môn tự chọn với 258/461 em. Trong đó các lớp tôi được phân công đứng lớp các em đăng ký thi môn sinh khá cao cụ thể:

Tỉ lệ SỈ SỐ LỚP TỈ LỆ (%) HS ĐĂNG KÍ THI Lớp

12A3 17 22 77.27

12A10 32 34 94.12

40

35

30

25

HS ĐĂNG KÍ THI

20

SỈ SỐ LỚP

15

10

5

0

12A3

12A10

12A13

12A13 23 32 71.88

2. ĐỀ XUẤT

- Trang chiếu phải có tiêu đề, tiêu đề cần được gắn vào layout. Một

trang chiếu không nên quá một chủ đề, Số nội dung không quá 6 nội dung trong

1 chủ đề và cần sử dụng nhiều các đồ họa, flash,... để thể hiện nội dung hơn là

sử dụng chữ đơn thuần.

- Một nội dung thường không quá 2 dòng.

- Ngôn từ, màu sắc và phong cách phải nhất quán.

- Dùng gam màu và hình ảnh thích hợp, template phù hợp.

- Thiết kế trang chiếu cân đối, phù hợp với các loại màn hình.

- Viết chữ cỡ tối thiểu 5mm (font khoảng 20-25px).

- Nên hiển thị thanh thời gian để dễ quản lý tốc độ trình bày.

- Hạn chế các lỗi chính tả, văn phạm.

- Hạn chế các lỗi khi thao tác chuột, làm chia trí khán giả.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

- Khắc phục các lỗi ngẫu nhiên một cách khéo léo.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 26

- Ở bước củng cố bài, sử dụng lại tranh ảnh, flash.... nhưng không chú

thích và yêu cầu học sinh chú thích đúng là một cách ghi nhớ và khắc sâu kiến

thức cho học sinh rất tốt.

- Có thể xây dựng các bài tập ô chữ để cũng cố giúp học sinh thích thú

hơn.

Thạnh Trị, ngày 25 tháng 5 năm 2015

Người viết

Nguyễn Quí Nguyễn

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO

----

1. Đinh Quang Báo (Chủ biên), Nguyễn Đức Thành, 2001. Lý luận dạy học Sinh

học (phần đại cương), NXB Giáo dục, Hà Nội.

2. Tony Buzan , 2010. Sơ đồ tư duy, NXB tổng hợp TPHCM, TPHCM.

3. http://www.download.com.vn.

4. http://violet.vn.

5. Bùi Đồng Xuân, 2012, Tổ chức học sinh xây dựng sơ đồ tư duy trong dạy học

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

phần di truyền học, sinh học 12 THPT.

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 28

NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN ---

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

Thạ nh Trị, ngày 25 tháng 5 năm 2015

TỔ TRƯỞNG Trịnh Hoàng Nam NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN BẢY --- ………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

Thạ nh Trị, ngày 25 tháng 5 năm 2015

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

HIỆU TRƯỞNG Phan Văn Tiếng

Nguyễn Quí Nguyễn THPT Trần Văn Bảy 29

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH ---

…………………………………………………………………………...........…

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

………………………………………………………………………....................

Ứng dụng công nghệ thông tin trong sinh học phổ thông

………………………………………………………………………....................