intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng giải thuật di truyền (GA) để tối ưu tham số hệ mờ trong phân lớp tín hiệu điện tim

Chia sẻ: ViEnzym2711 ViEnzym2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các bước xây dựng một mô hình phân lớp điện tim sử dụng hệ mờ không đơn trị (NSFLS). Đầu tiên, các tín hiệu điện tim được cho qua một khối tiền xử lý để loại nhiễu do môi trường ghi điện tâm đồ gây ra.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng giải thuật di truyền (GA) để tối ưu tham số hệ mờ trong phân lớp tín hiệu điện tim

LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG GIẢI THUẬT DI TRUYỀN (GA) ĐỂ TỐI ƯU THAM SỐ<br /> HỆ MỜ TRONG PHÂN LỚP TÍN HIỆU ĐIỆN TIM<br /> APPLICATION OF GA FOR OPTIMISING PARAMETERS OF FUZZY<br /> SYSTEMS IN ECG CLASSIFICATION<br /> Hoàng Thị Ngọc Diệp, Trần Duy Khánh, Hoàng Thị An<br /> Email: hoangdiepdtth@gmail.com<br /> Trường Đại Học Sao Đỏ<br /> Ngày nhận bài: 16/2/2017<br /> Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 6/11/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017<br /> <br /> Tóm tắt<br /> <br /> Bài báo trình bày các bước xây dựng một mô hình phân lớp điện tim sử dụng hệ mờ không đơn trị<br /> (NSFLS). Đầu tiên, các tín hiệu điện tim được cho qua một khối tiền xử lý để loại nhiễu do môi trường<br /> ghi điện tâm đồ gây ra. Tín hiệu sau khi xử lý nhiễu sẽ được phân tích và trích rút các đặc trưng thích<br /> hợp. Các đặc trưng này là đầu vào của một hệ phân lớp mờ không đơn trị. Sau khi xác định cấu trúc<br /> của mô hình phân lớp, xây dựng các tham số của mô hình qua một quá trình học dựa vào tập dữ liệu<br /> huấn luyện. Cuối cùng, nhóm tác giả sử dụng giải thuật di truyền để tối ưu tham số hệ mờ nhằm thu<br /> được kết quả phân lớp tín hiệu điện tim tốt nhất.<br /> Từ khóa: Hệ mờ không đơn trị (NSFLS); giải thuật di truyền (GA); phân loại mẫu; phân lớp tín hiệu điện<br /> tim (ECG).<br /> Abstract<br /> The paper presents a method to construct a non-singleton fuzzy logic system (NSFLS) for ECG<br /> arrhythmic classification. The classifier is applied to distinguish normal sinus rhythm (NSR),<br /> ventricular fibrillation (VF) and ventricular tachycardia (VT). Two features of ECG signal, the average<br /> period and the pulse width, are inputs to the fuzzy classifier. The rule base used in the fuzzy system is<br /> constructed from training data. The generalized bell membership function is used to examine the<br /> performance of the classifier with different shapes of membership function. The results of experiments with<br /> data from the MIT-BIH Malignant Ventricular Arrhythmia Database show the viability of a non-singleton<br /> fuzzy system in ECG classification. Then, GA Optimisation of Non-Singleton Fuzzy Logic System for ECG<br /> Classification to obtain the best results.<br /> Keywords: Non-singleton fuzzy logic system (NSFLS); genetic algorithm (GA); pattern classification;<br /> electrocardiogram (ECG).<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU phân loại nhưng chúng đều có chung cấu trúc nền<br /> tảng và các bước khi thiết kế. Theo [8] các thành<br /> Trong thực tế có rất nhiều bài toán cần phân loại<br /> phần của một bộ phân loại và trình tự thiết kế bộ<br /> mẫu như bài toán phân loại ảnh khuôn mặt, phân<br /> phân loại được chỉ ra trên hình 1.<br /> loại văn bản, phát hiện lỗi trong các phân tích máy<br /> móc và y tế, phân loại chữ viết… Có rất nhiều vấn Bước trích chọn đặc trưng biến đổi dữ liệu đầu<br /> đề con người xử lý khá đơn giản. Trái lại, trong vào (trong không gian quan sát) thành các vectơ<br /> nhiều trường hợp, phương án sử dụng máy tính đặc trưng (trong không gian đặc trưng). Không<br /> đã chỉ ra mức độ khó của vấn đề. Tuy gặp nhiều gian đặc trưng có số chiều ít hơn nhiều so với<br /> khó khăn nhưng việc sử dụng máy tính trong các không gian quan sát. Bước tiếp theo là biến đổi<br /> bài toán nhận dạng mẫu ngày càng trở nên phổ từ không gian đặc trưng sang không gian quyết<br /> biến. Mục đích chính của việc phân loại mẫu là tự định được định nghĩa bởi tập các lớp (xác định).<br /> động trợ giúp con người khi phân tích khối lượng Một bộ phân loại hay một thuật toán sẽ sinh ra<br /> dữ liệu cực lớn và từ đó trích chọn ra những tri một phân hoạch của không gian đặc trưng bởi các<br /> thức hữu ích. Mặc dù có nhiều phương thức khi miền quyết định. Sau khi thiết kế bộ phân loại với<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 5<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> hiệu năng mong muốn, ta có thể sử dụng nó để loại mẫu và tiết kiệm chi phí tính toán. Nếu những<br /> phân loại các đối tượng mới. Điều này có nghĩa đặc trưng thừa hay không thích hợp ảnh hưởng<br /> là bộ phân loại sẽ gán từng vectơ đặc trưng trong đến hiệu năng cũng như chất lượng phân loại<br /> không gian đặc trưng với một lớp trong không mẫu, thậm chí có thể dẫn tới việc phân loại sai.<br /> gian quyết định. Do có nhiều cách lựa chọn thuật toán nên độ khó<br /> Trong bài toán phân loại mẫu, trích chọn đặc khi trích chọn đặc trưng cũng rất đa dạng. Hơn<br /> trưng là nhiệm vụ khó khăn nhất, quyết định đến nữa, trong các ứng dụng ta luôn phải đối mặt với<br /> độ chính xác của thuật toán. Khi trích chọn đặc nhiễu. Nguyên nhân của chúng là do nhiễu điện<br /> trưng cần lựa chọn những đặc trưng hữu ích để trong các thiết bị trích chọn hoặc thao tác các thiết<br /> tìm ra thuật toán học hiệu quả cho bài toán phân bị không đúng.<br /> Dữ liệuvào<br /> Dữ liệu vào<br /> Thu<br /> Thunhập dữdữ<br /> thập liệu<br /> <br /> <br /> Cảm biến<br /> Cảm biến<br /> Lựa chọn<br /> Lựa đặcđặc<br /> chọn trưng<br /> <br /> <br /> Tiền xử lýlý<br /> Tiền xử<br /> Lựa<br /> Lựachọn lớp<br /> chọ lớp<br /> <br /> <br /> <br /> Trích<br /> Trích chọn<br /> chọn đặcđặc<br /> trưng<br /> Huấnluyện<br /> Huấn luyện phân<br /> phân loại<br /> t<br /> <br /> Phân lớp<br /> Phân lớp Đánh<br /> Đánhgiágiá<br /> hiệu suất<br /> hiệu<br /> ấ<br /> <br /> <br /> Quyết<br /> Quyếtđịnh<br /> định Kết thúc<br /> Kết thúc<br /> <br /> a) b) b)<br /> a)<br /> Hình 1. a) Các thành phần của bộ phân loại; b) Trình tự thiết kế bộ phân loại sử dụng GA<br /> <br /> Đã có nhiều nghiên cứu để phân lớp tín hiệu điện đơn trị khi có nhiễu trong các đặc trưng được trích<br /> tim. Theo [3] với mô hình mờ sử dụng logic mờ chọn. Điều này rất hữu ích khi không thể tránh<br /> loại 2 khoảng đơn trị thì khả năng làm việc với khỏi sự nhập nhằng trong dữ liệu đầu vào [8].<br /> nhiễu hiệu quả chưa cao. Theo [9] sử dụng hệ mờ<br /> 2. GIẢI THUẬT DI TRUYỀN ÁP DỤNG VÀO BÀI<br /> loại hai khoảng và thuật toán VF - Filter Leakage<br /> TOÁN ECG<br /> thì khả năng phân lớp chưa tối ưu hóa hàm thuộc<br /> và cơ sở luật. Do đó, hệ mờ không đơn trị được 2.1. Bài toán ECG<br /> chọn vì nó thích hợp hơn hệ mờ đơn trị khi làm<br /> Bài toán phân lớp điện tim được mô tả theo sơ đồ<br /> việc với nhiễu. Giải thuật di truyền được dùng để<br /> tối ưu hóa đồng thời hàm thuộc và cơ sở luật. như hình 2, trong đó:<br /> Bài báo này trình bày khả năng của hệ mờ không - Đầu vào gồm hai đặc trưng: độ rộng xung (PW),<br /> đơn trị và giải thuật di truyền để xử lý nhiễu trong<br /> chu kỳ xung (T).<br /> các bài toán phân loại mẫu. Hiệu năng của các hệ<br /> thống đơn trị và không đơn trị được so sánh với - Đầu ra loại nhịp tim (phân làm ba lớp): NRS (nhịp<br /> nhau trong bài toán phân lớp điện tim. Các kết tim bình thường), VF (chứng rung tâm thất) và VT<br /> quả chỉ ra rằng giải thuật di truyền tốt hơn hệ mờ (chứng tim đập nhanh).<br /> <br /> <br /> 6 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br /> LIÊN NGÀNH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ - TỰ ĐỘNG HÓA<br /> <br /> <br /> rn trong đó n = 1, 2, …, 9. Do vậy, tổng cộng 21<br /> Tín hiệu điện tim đầu vào tham số (3 chức năng thành viên × 2 tham số × 2<br /> biến đầu vào + 9 quy tắc) cần thiết để giải thuật di<br /> truyền điều chỉnh.<br /> + Mỗi tham số luật được mã hóa thành chuỗi<br /> Xử lý và trích rút đặc trưng của tín hiệu nhị phân 2-bit.<br /> + Mỗi tham số của hàm được mã hóa thành<br /> chuỗi nhị phân 8-bit.<br /> Do đó, chiều dài của chuỗi nhị phân là 114 bit<br /> Phân lớp tín hiệu (12x8+2x9=114 bit). Minh họa cấu trúc của nhiễm<br /> sắc thể (hình 3).<br /> <br /> <br /> Loạn nhịp tim<br /> <br /> Hình 2. Sơ đồ bài toán ECG Hình 3. Cấu trúc của nhiễm sắc thể<br /> Trong quá trình thẩm định thích hợp các tham số<br /> 2.2. Giải thuật di truyền<br /> phải được giải mã (kiểu hình đại diện).<br /> Giải thuật di truyền sử dụng các mã hóa nhị phân, + Tham số luật giải mã thành dãy số<br /> mỗi cá thể là một chuỗi bit, thông qua các toán tử nguyên 0-4.<br /> di truyền: chọn lọc, lai ghép, đột biến, tái tạo. + Tham số hàm giải mã thành số thực bằng<br /> procedure Genetic_Algorithm; cách sử dụng phương trình lập bản đồ tuyến tính<br /> như dưới đây [3]:<br /> begin Aq<br /> min max min (1)<br /> g p = Gq + (Gq − Gq ) ×<br /> t ← 0; 2N −1<br /> Khởi tạo thế hệ ban đầu P(t); trong đó: p và q: chuỗi gen tương ứng; gp biểu thị<br /> giá trị thực tế của các tham số qth; Aq biểu diễn các<br /> Đánh giá P(t) (theo hàm thích nghi); số nguyên đại diện là chuỗi gen N-bit; Gq<br /> max<br /> và<br /> repeat Gqmin biểu thị cho người dùng xác định giới hạn<br /> trên và dưới của gen tương ứng.<br /> t ← t + 1;<br /> 3. CẤU TRÚC CỦA MÔ HÌNH PHÂN LỚP MỜ<br /> Sinh ra thế hệ mới P(t) từ P(t-1) bởi<br /> SỬ DỤNG GA ĐỂ TỐI ƯU THAM SỐ<br /> • Chọn lọc<br /> Về cơ bản, kiến trúc chung của mô hình GA giống<br /> • Lai ghép với mô hình phân lớp loại hai khoảng. Tuy nhiên<br /> • Đột biến trong cấu trúc có thêm khối tiền xử lý và giảm bớt<br /> khối giảm loại và khử mờ.<br /> Đánh giá P(t);<br /> until Điều kiện kết thúc được thỏa mãn;<br /> end;<br /> <br /> 2.3. Giải thuật di truyền ứng dụng vào bài<br /> toán ECG<br /> Khi thiết kế một hệ mờ giải quyết bài toán ECG<br /> dùng giải thuật di truyền, đầu tiên là xem xét chiến<br /> lược trình bày và cách thức mã hóa hệ mờ vào<br /> nhiễm sắc thể. Trong thiết kế giải thuật di truyền<br /> ở bài báo này có hai đầu vào và mỗi đầu vào gồm<br /> hai biến x1 và x2 (có thể là độ rộng xung và chu<br /> kỳ hoăc độ rộng xung và biên độ) được phân chia<br /> thành ba hàm, do đó, có 12 tham số (vì 2 tham số<br /> x 2 đầu vào x 3 chức năng thành viên = 12 tham<br /> số). Giả sử không mất tính tổng quát và độ lệch<br /> tiêu chuẩn của hàm tham gia là mxi và σ xi , với<br /> l l<br /> <br /> i = 1, 2 và l = 1, 2, 3. Ngoài ra có 9 luật (3x3) trong Hình 4. Cấu trúc của một hệ phân loại mờ<br /> các quy tắc cơ sở, thêm kết quả phụ 9 tham số, sử dụng GA<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 7<br /> NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> <br /> 3.1. Khái niệm hệ mờ không đơn trị dữ liệu trong cửa sổ dài 4s à ta có n = 1000 mẫu<br /> có các giá trị Xi với i = 1, 2,.., 1000.<br /> Kaufman và Gupta [7] định nghĩa phép mờ hóa<br /> không đơn trị: Một bộ mờ hóa không đơn trị có Lấy x[m] là trung bình cộng các phần tử của mảng<br /> ′) 1(=<br /> dạng µ X i ( xi= i 1,..., p ) và µ X i ( xi ) giảm dần từ {Xi}. Tạo một mảng X’ bằng cách lấy giá trị của<br /> 1 khi xi xa dần xi′ . mỗi phần từ trừ đi Xm: X’i = {xi – xm}<br /> 3.2. Khối tiền xử lý Làm các công việc sau trên mảng X’:<br /> Xét một bộ phân loại, giả sử có thể có một số loại - Tính giá trị âm nhỏ nhất Vn và giá trị dương lớn<br /> nhiễu. Đầu tiên, các đầu vào của bộ phân loại có nhất Vp.<br /> thể bị hỏng. Các tín hiệu điện tim ghi được (đặc biệt - Tạo một phần chuỗi nhị phân: Nếu các phần<br /> là tín hiệu điện tim đo trên bề mặt) rất nhạy cảm với tử có giá trị trong khoảng (0
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1