SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHAM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN VẬN DỤNG QUY TRÌNH DẠY HỌC THỰC HÀNH TRONG HỌC PHẦN CÂY LƢƠNG THỰC NGÀNH TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM LẠNG SƠN
Lĩnh vực sáng kiến: Giảng dạy Tác giả: Vi Thị Minh Hiếu Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Nông nghiệp; Cử nhân Tài chính – Ngân hàng Chức vụ: Giảng viên Nơi công tác: Khoa Kinh tế - Kỹ thuật Điện thoại liên hệ: 0902 224 198 Địa chỉ thƣ điện tử: hieucths@gmail.com
Lạng Sơn, năm 2022
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng khoa học trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
Tôi ghi tên dưới đây:
Họ và tên
Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)
Số TT
Chức danh
Ngày tháng năm sinh
1 Vi Thị Minh Hiếu 12/4/1977 Trường Cao đẳng sư
Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 100%
phạm Lạng Sơn
Giảng viên
Trình độ chuyên môn Cử nhân Tài chính – Ngân hàng Kỹ sư Trồng trọt
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Vận dụng quy trình dạy học thực hành trong học phần Cây lương thực ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Vi Thị Minh Hiếu, tổ Kinh tế - Tài chính, khoa
Kinh tế - Kỹ thuật.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giảng dạy môn Cây lương thực chuyên ngành
trồng trọt và bảo vệ thực vật.
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Năm học 2021 –
2022
- Mô tả bản chất của sáng kiến: Vận dụng quy trình thực hành 4 bước có áp dụng thêm công nghệ thông tin vào giảng dạy môn Cây lương thực cho học sinh ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
- Tên sáng kiến: “Vận dụng quy trình dạy học thực hành trong học phần Cây lương thực ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”
- Lĩnh vực áp dụng: Đào tạo trình độ trung cấp ngành Trồng trọt và bảo vệ
thực vật.
- Mô tả sáng kiến: + Về nội dung của sáng kiến:
Nêu vai trò, vị trí của môn học: Cây lương thực là môn học chuyên ngành trong chương trình giáo dục chuyên ngành Trồng trọt và bảo vệ thực vật, bậc trung cấp chuyên nghiệp.
Mô tả giải pháp truyền thống đã và đang áp dụng: Dạy học thực hành
theo quy trình 4 bước.
Mô tả sáng kiến tính mới, tính sáng tạo: Vận dụng quy trình dạy học
thực hành 4 bước có áp dụng thêm công nghệ thông tin.
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến: Dành cho học sinh trung cấp chuyên
nghiệp chuyên ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật.
- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
2
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Điều kiện đội ngũ giáo viên, chương trình đào tạo và các điều kiện thực hành trong đào tạo trung cấp ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Hiệu quả trong đào tạo, dạy học: Sáng kiến để xuất những biện pháp nâng cao đổi mới trên cơ sở kế thừa, phát triển các giải pháp đã và đang áp dụng, góp phần tạo nên sự hứng thú cho người học. Đồng thời nâng cao hiệu quả tiếp thu bài, hiểu bài cho người học.
Hiệu quả về mặt xã hội: Từ việc nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành Trồng trọt – Bảo vệ thực vật. Đáp ứng mục tiêu đào tạo, người học sau khi ra trường có kỹ năng, tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng, có kiến thức thực tế. Mạnh dạn áp dụng những kiến thức, kỹ năng đã học được trên ghế nhà trường để làm việc, hành nghề trên địa bàn Lạng Sơn cũng như các tỉnh khác trên đất nước Việt Nam.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến là
trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lạng Sơn, ngày 24 tháng 3 năm 2022 Ngƣời nộp đơn Vi Thị Minh Hiếu
3
MỤC LỤC
Mục lục 1
1.Tóm tắt sáng kiến 3
2. Các từ viết tắt 4
I. Mở đầu 5
1. Lí do chọn sáng kiến 5
2. Mục tiêu của sáng kiến 5
3. Phạm vi của sáng kiến 6
II – Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 6
1. Cơ sở lý luận 6
1.1. Khái niệm dạy học thực hành 6
1.2. Phân loại dạy học thực hành 6
1.3. Quy trình dạy học thực hành 7
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học thực hành 10
1.5. Điều kiện để tổ chức dạy học thực hành 11
2. Cơ sở thực tiễn 11
2.1. Khái quát học phần Cây lương thực 11
2.2. Thực trạng dạy học thực hành trong giảng dạy học phần Cây lương 11
thực hiện nay ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
2.2.1 Thực trạng dạy thực hành của giảng viên trong giảng dạy học phần 11
Cây lương thực
2.2.2. Thực trạng học thực hành của học sinh trong học phần Cây lương 12
thực
2.2.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến dạy học thực hành trong giảng 13
dạy học phần Cây lương thực
III – Nội dung sáng kiến 15
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến 15
1.1. Xác định những nội dung học phần có thể học thực hành 15
1.2. Hướng dẫn cho học sinh kiến thức và kỹ năng học tập thực hành đối 17
4
với học phần Cây lương thực
1.3. Thiết kế bài học thực hành trong giảng dạy môn Cây lương thực 18
1.3.1. Đặc điểm bài học và kịch bản hoạt động của chương 1 - Cây lúa 19
1.3.2. Đặc điểm bài học và kịch bản hoạt động của chương 2 – Cây ngô 23
1.4. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực hành 26
1.5. Áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học thực hành 29
2. Đánh giá kết quả thu được 31
2.1 Tính mới, tính sáng tạo 31
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến 32
IV– Kết luận 34
1. Kết luận 34
2. Kiến nghị 35
Danh mục tài liệu tham khảo 37
Phụ lục 38
5
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Đổi mới phương pháp dạy học để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu. Vì chỉ có đổi mới
phương pháp dạy học chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện thụ động
trong việc học của học sinh hiện nay; Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng
ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chỉ có đổi
mơi phương pháp dạy học chúng ta mới nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận
phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại. Để nâng cao chất
lượng dạy học chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sáng kiến “Vận dụng quy trình
dạy học thực hành trong học phần Cây lương thực ngành Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”
Sáng kiến đã cho chúng ta các khái niệm cơ bản về dạy học thực hành, quy
trình dạy học thực hành 4 bước, 3 bước, 6 bước, cách thức giáo viên vận dụng
quy trình dạy học thực hành 4 bước và vận dụng quy trình dạy học thực hành 4
bước có áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy học phần Cây lương thực.
Qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài học khi tổ chức dạy học thực hành cho
các học phần khác.
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DHTN: Dạy học trải nghiệm
HS: Học sinh
SV: Sinh viên
DH: Dạy học
GV: Giáo viên
7
DANH MỤC BẢNG, ẢNH
Biểu 01. Kết quả đánh giá thực hành của các nhóm
Biểu 02. Kết quả đánh giá cá nhân thực hành của lớp K1TT&BVTV (24
học sinh)
Hình ảnh 01. Hòm thư điện tử chung K1ttbvtv@gmail.com
Hình ảnh 02: Nhóm Zalo Học nghề
Hình ảnh 03. Giáo viên chia sẻ hình ảnh kỹ thuật bón phân, vun xới cho cây ngô
8
I – MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Ngày nay việc nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu trong xã hội. Trong bối cảnh toàn ngành Giáo dục và
Đào tạo đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động của học sinh trong hoạt động học tập mà phương pháp dạy
học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động
học tập nhằm giúp học sinh chủ động đạt các mục tiêu dạy học.
Nhằm đảm bảo tốt việc thực hiện mục tiêu đào tạo, cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản, có hệ thống và tương đối toàn diện. Rèn luyện cho học
sinh những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng thực hành, những ứng dụng trong đời
sống, kỹ năng quan sát. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đối với các môn
chuyên ngành còn có những sắc thái riêng, phải hướng tới việc tạo điều kiện cho
học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực hành, cho học sinh tập
dượt giải quyết một số vấn đề trong thực tế. Vì vậy việc tổ chức cho học sinh thực
hành không kém phần quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường chuyên nghiệp.
Với mục tiêu phát huy mặt tích cực đã đạt được và khắc phục những hạn
chế khi sử dụng phương pháp dạy học thực hành trong giảng dạy học phần Cây
lương thực, chúng tôi lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Vận dụng quy trình dạy học
thực hành trong học phần Cây lương thực ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”
2. Mục tiêu của sáng kiến
- Tìm hiểu các cơ sở lý luận của phương pháp dạy học thực hành, đánh giá
thực trạng về đối tượng học sinh, đội ngũ giáo viên để vận dụng trong giảng dạy
môn học Cây lương thực.
- Đánh giá hiệu quả giảng dạy của phương pháp dạy học thực hành mới đối
với môn học Cây lương thực.
9
3. Phạm vi của sáng kiến
- Đối tượng: Vận dụng đối với học sinh chuyên ngành Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật năm 2, lớp K1TT&BVTV.
- Không gian: Nghiên cứu phương pháp dạy học thực hành trong giảng dạy
học phần Cây lương thực tại Trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
- Thời gian: Tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022
II – CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm dạy học thực hành
Phương pháp dạy học thực hành là phương pháp giảng dạy trên cơ sở sự
quan sát giáo viên làm mẫu và thực hiện tự lực của học sinh dưới sự hướng dẫn
của giáo viên nhằm hoàn thành các bài tập, các công việc thuộc chuyên ngành, từ
đó hình thành các kỹ năng, kỹ xảo mà người thợ s phải thực hiện trong hoạt động
nghề nghiệp sau này. Thêm vào đó, phương pháp dạy học thực hành còn giúp học
sinh củng cố tri thức chuyên ngành, xây dựng ph m chất, tác phong công nghiệp
và phát triển năng lực tư duy để có đủ khả năng xử lí các tình huống nghề nghiệp
trong thực tế cuộc sống.
1.2. Phân loại dạy học thực hành
Thông thường một quá trình dạy học thực hành trải qua 3 giai đoạn: Giai
đoạn chu n bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc. Chính trong giai đoạn
thực hiện, các PPDH thực hành cụ thể mới được bộc lộ r nét. Các phương pháp
dạy học thực hành chủ yếu được xây dựng dựa theo quan điểm của thuyết hành vi,
lấy việc lặp đi lặp lại nhiều lần các động tác kết hợp quá trình tư duy để hoàn
thiện dần các động tác, từ đó hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp.
Có nhiều cách phân loại phương pháp dạy học thực hành:
- Phân loại theo nội dung có: Thực hành nhận biết, thực hành khảo sát, thực
hành kiểm nghiệm và thực hành theo quy trình sản xuất;
- Phân loại theo hình thức thì có các loại như: Phương pháp 3 bước, phương
pháp 4 bước và phương pháp 6 bước.
10
Trong quá trình dạy thực hành, giáo viên không chỉ vận dụng khéo léo các
phương pháp dạy học thực hành mà còn phải có khả năng sáng tạo và linh động
ngay trong từng bước của mỗi phương pháp dạy học thực hành đã chọn, cũng như
tận dụng triệt để các phương pháp, các thủ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy
học thực hành.
1.3. Quy trình dạy học thực hành
* Phương pháp dạy học thực hành 4 bước
Phương pháp 4 bước được xây dựng dựa trên quan điểm của thuyết hành vi
và được cải tiến thành 4 bước, có sự trình diễn của giáo viên. Phương pháp này
tuân thủ theo nguyên tắc giáo viên diễn trình làm mẫu, học sinh làm theo và sau
đó tiến hành luyện tập. Phương pháp 4 bước là một phương pháp quan trọng trong
dạy thực hành ở xưởng, đặc biệt thích hợp để giảng dạy các kỹ năng, kỹ xảo cơ
bản. Vận dụng phương pháp thực hành 4 bước vào dạy thực hành s tạo cho học
sinh sự hứng thú, kích thích óc tò mò khoa học, không chỉ giúp học sinh nắm
vững kiến thức, hình thành các kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp mà còn giúp nâng cao
tay nghề, rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức quản lí, tác phong công nghiệp,
thói quen lao động tốt. Thêm vào đó trong quá trình giáo viên diễn trình làm mẫu,
học sinh tự quan sát, tự phân tích, đánh giá và nhờ đó phát triển được năng lực tư
duy kỹ thuật.
Tiến trình dạy học thực hành theo phương pháp 4 bước như sau:
- Giai đoạn chu n bị: Giáo viên chọn đề tài thực hành, xác định phương án
thực hành, chu n bi thiết bi dụng cụ, phân công vi trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp
dụng cụ, nguyên vật liệu.
- Giai đoạn thực hiện
Bước 1: Mở đầu bài dạy. Mục đích chính của bước mở đầu là khơi dậy
động cơ học tập đối với nội dung học, giúp học sinh hiểu được nhiệm vụ học tập.
Nhiệm vụ cụ thể của giáo viên ở bước này là:
+ n định lớp, tạo không khí học tập.
+ Gây động cơ học tập.
11
+ Xác định nhiệm vụ của học sinh, các tiêu chu n chất lượng (kỹ thuật, thời
gian, số lần thực hiện )
+ Kiểm tra sự chu n bi dụng cụ, vật liệu của học sinh.
Bước 2: Giáo viên thuyết trình và làm mẫu để học sinh quan sát. Mục đích
của bước này là giáo viên thuyết trình và diễn trình để học sinh quan sát và tiếp
thu. Do đó giáo viên cần chú ý:
+ Phải sắp xếp sao cho toàn lớp có thể quan sát được.
+ Làm mẫu thường tiến hành theo trình tự 3 giai đoạn gồm: (1) Giai đoạn
thực hiện theo tốc độ bình thường. (2) Giai đoạn thực hiện chậm các chi tiết và có
giải thích cụ thể. (3) Giai đoạn diễn trình theo tốc độ bình thường.
+ Thực hiện diễn trình với tốc độ vừa phải, tránh c ng lúc diễn trình nhiều
thao tác.
+ Cần kết hợp giảng giải c ng lúc với biểu diễn.
+ Thỉnh thoảng giáo viên đặt các câu h i để thúc đ y học sinh suy nghĩ, thu
hút sự chú ý của họ vào những điểm trọng tâm.
+ Nhấn mạnh những điểm chính, những điểm khóa của thao tác.
+ Lặp đi lặp lại vài lần, nếu cần thiết có thể kiểm tra sự tiếp thu của học sinh.
Bước 3: Học sinh làm lại và giải thích. Mục đích của bước này là tạo cơ hội
cho học sinh triển khai sự tiếp thu thành hoạt động chân tay ở giai đoạn đầu tiên
có sự giúp đ , kiểm tra của giáo viên.
Nội dung của bước này là:
+ Học sinh nêu lại và giải thích được các bước.
+ Học sinh lặp lại các bước động tác.
+ Giáo viên kiểm tra, điều chỉnh lại các thao tác cho học sinh.
Bước 4: Luyện tập độc lập. Mục đích của bước này là học sinh luyện tập kỹ năng.
Nội dung của bước này là:
+ Học sinh luyện tập.
+ Giáo viên quan sát, kiểm tra giúp đ học sinh.
Sau khi học sinh đã nắm vững về cách thức thực hành, giáo viên có thể cho
học sinh tiến hành thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân và giáo viên tiếp tục theo
12
d i để kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn điều chỉnh sửa chữa kịp thời, cũng như
giải đáp những thắc mắc mà học sinh đưa ra trong quá trình thực hành.
- Giai đoạn kết thúc.
Khi kết thúc bài thực hành, giáo viên phân tích kết quả thực hiện so với
mục đích yêu cầu; Giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà học sinh mắc
phải; Củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành. Sau đó học sinh hoàn trả
dụng cụ, làm vệ sinh.
* Phương pháp dạy thực hành 3 bước
Phương pháp dạy thực hành 3 bước, cũng gồm có 3 giai đoạn là giai đoạn
chu n bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc, nội dung của từng bước cũng
tương tự như ở phương pháp dạy thực hành 4 bước, tuy nhiên ở giai đoạn thực
hiện của phương pháp dạy thực hành 3 bước không có bước giáo viên diễn trình
làm mẫu. Phương pháp dạy thực hành 3 bước thích hợp khi dạy thực hành các quy
trình; Vì trước khi học thực hành các quy trình, học sinh đã được học về các kỹ
năng cơ bản của quy trình. Cho nên với các bài dạy thực hành quy trình giáo viên
không cần phải diễn trình làm mẫu.
* Phương pháp dạy thực hành bước
Sau khi học sinh đã hình thành được kỹ năng thực hành nghề qua quá trình
học tập, giáo viên có thể sử dụng phương pháp 6 bước để giúp cho học sinh tiếp
tục hình thành được kỹ xảo nghề nghiệp dựa trên việc tự lực luyện tập. Phương
pháp 6 bước xây dựng trên cơ sở của lý thuyết hoạt động kết hợp với chức năng
hướng dẫn và thông tin tài liệu để kích thích học sinh độc lập, hợp tác giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Các bước của phương pháp này gồm:
Bước 1: Thu thập thông tin. Học sinh độc lập thu nhận thông tin để biết nội
dung của công việc cần làm.
Bước 2: Lập kế hoạch làm việc. Học sinh độc lập hoặc hợp tác theo nhóm
để tự lập kế hoạch làm việc cho công việc của cá nhân hay của nhóm.
13
Bước 3: Trao đổi chuyên môn với giáo viên. Học sinh trao đổi chuyên môn
với giáo viên về việc xác định con đường hoàn thành nhiệm vụ, chu n bi các
phương tiện máy móc
Bước 4: Thực hiện nhiệm vụ. Bước này học sinh tự tổ chức lao động để
thực hiện nhiệm vụ của cá nhân hay của nhóm.
Bước 5: Kiểm tra, đánh giá. Học sinh tự kiểm tra, đánh giá về nhiệm vụ
được hoàn thành có đúng như nhiệm vụ đề ra ban đầu.
Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Học sinh trao đổi chuyên môn để tổng
kết kết quả đạt được, xác định những điểm nào cần phát huy, những điểm nào có
thể cải tiến để làm tốt hơn cho lần sau.
Phương pháp 6 bước đã tạo điều kiện cho học sinh hoạt động độc lập, học
sinh đã thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học nên có điều kiện phát
huy tối đa tinh thần tự lực, nỗ lực bản thân. Khi sử dụng phương pháp 6 bước giáo
viên chỉ đóng vai trò người quan sát và tư vấn cho học sinh khi họ có nhu cầu.
Trong dạy học thực hành, phương pháp 6 bước có thể được áp dụng cho dạy học
thực hành nâng cao, thực tập sản xuất và nếu khéo léo có thể sử dụng hiệu quả
trong dạy học thực hành các quy trình.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học thực hành
- Ưu điểm: Là phương pháp có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát
triển các kỹ năng. Phương pháp thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ,
tinh lọc và trau chuốt các kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kỹ năng
nhận thức ở mức độ cao hơn. Đây là phương pháp dễ thực hiện và được thực hiện
trong hầu hết các giờ học của chuyên ngành kỹ thuật.
- Nhược điểm: Thực hành có xu hướng làm cho học sinh nhàm chán nếu
giáo viên không nêu mục đích một cách r ràng và có khuyến khích cao. Dễ tạo
tâm lý phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo. Do bản chất của việc nhắc đi nhắc
lại nên học sinh khó có thể đạt được sự lanh lợi và tập trung, dễ tạo nên sự học
vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban đầu đầy đủ.
14
1.5. Điều kiện để tổ chức dạy học thực hành
- Trong quá trình tổ chức các bài dạy thực hành, căn cứ vào mục tiêu, nội
dung và tính chất của các bài dạy, giáo viên s lựa chọn, vận dụng ph hợp các
phương pháp tổ chức dạy học đối với một bài thực hành cụ thể nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao hiệu quả của bài dạy.
- Xác định r mục tiêu học tập của học sinh, học sinh đạt được gì về kiến
thức, kỹ năng, thái độ, năng lực. Tập trung vào thực hành sản xuất.
- Nội dung thực hành gắn với thực tế sản xuất của gia đình, địa phương có
liên quan đến nội dung bài học.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Khái quát học phần Cây lương thực
Học phần Cây lương thực thuộc nhóm các học phần chuyên ngành của
chuyên ngành đào tạo về Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Học phần được bố trí
giảng dạy vào năm thứ 2, sau khi học xong các học phần về Sinh lý thực vật, Côn
trùng - Bệnh cây đại cương, Khí tượng nông nghiệp, Hóa bảo vệ thực vật.
Học phần Cây lương thực bao gồm những kiến thức cơ bản về cây lúa, cây
ngô, cây khoai lang như: Đặc điểm thực vật học, yêu cầu sinh thái, kỹ thuật trồng
chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại Sau khi học xong học phần này người học có
khả năng vận dụng các kiến thức của cây lương thực vào việc trồng lúa, ngô,
khoai lang trong thực tế sản xuất. Thành thạo các công việc trong quy trình trồng
lúa, ngô, khoai lang để có năng suất cao, chất lượng tốt.
2.2. Thực trạng dạy học thực hành trong giảng dạy học phần Cây lương
thực hiện nay ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
2.2.1 Thực trạng dạy thực hành của giảng viên trong giảng dạy học phần
Cây lương thực
Đối với ngành kỹ thuật nói chung và với các ngành Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật thuộc khoa Kinh tế - Kỹ thuật của trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
nói riêng thì vấn đề thực hành là nội dung không thể thiếu và tách rời lý thuyết. Vì
lý thuyết là cơ sở lý luận, là thông tin hướng dẫn thực hiện cách làm, các thao tác
15
cụ thể. Như vậy, giảng dạy nội dung lý thuyết cung cấp nền tảng để tiến hành thực
hành thực tập.
Việc chỉ giảng dạy nội dung lý thuyết thì rất trừu tượng, khô khan và rất
khó tiếp thu; Học xong rồi để đó không biết áp dụng. Thậm chí là làm cho người
học cảm thấy “rất hoang mang” vì không trả lời được câu h i: “Học cái này để
làm gì?”, “học có áp dụng được không?”, “học có làm được không?”.
Thực hành chính là cách áp dụng lý thuyết vào thực tế, “Lý thuyết vốn trừu
tượng khó hiểu, nhưng thực hành thì rất r ràng cụ thể, giúp ta nắm vững lý thuyết
hơn”. Do vậy, xu hướng chung của các trường dạy nghề, cao đẳng và đại học là
tinh lược bớt lý thuyết và tập trung vào thực hành thực tập. Cụ thể là thời lượng
thực hành chiếm từ 1/3 đến 1/2 trong chương trình đào tạo một số học phần.
Trong quá trình giảng dạy thực hành giảng viên đã thực hiện theo tiến trình dạy
học thực hành theo 4 bước như sau:
- Giai đoạn chu n bị giảng (Nội dung, kế hoạch bài giảng, phương pháp,
phương tiện dạy học, chu n bị các tình huống nghiệp vụ ph hợp với bài giảng).
- Giai đoạn thực hiện giảng dạy (Thực hành mô ph ng/ thực hành trên các
phương tiện kỹ thuật). Gồm 4 bước:
Bước 1: Mở đầu bài dạy
Bước 2: Giáo viên thuyết trình và làm mẫu
Bước 3: Học sinh lại và giải thích
Bước 4: Luyện tập độc lập
- Giai đoạn kết thúc
Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng quy trình dạy học thực hành vào giảng
dạy học phần Cây lương thực còn nhiều khó khăn như: Điều kiện cơ sở vật chất,
địa điểm thực hành còn thiếu, chưa phong phú... ảnh hưởng đến tiến độ và kết quả
thực hành. Việc đánh giá kết quả thực hiện của học sinh chủ yếu đánh giá chung
chung, chưa cụ thể nên khó đảm bảo tính chính xác.
2.2.2. Thực trạng học thực hành của học sinh trong học phần Cây lương thực
Trong quá trình giảng dạy học phần Cây lương thực, chúng tôi đã vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực như: Dạy học nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận
16
nhóm..., tuy đã vận dụng nhiều phương pháp giảng dạy nhưng do học sinh là học
sinh phổ thông, kiến thức thực tế của các em còn rất hạn chế nên hiệu quả của
việc học chưa cao.
Đối với học sinh năm thứ hai chuyên ngành Trồng trọt và bảo vệ thực vật,
lại là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở các em vẫn chưa có kinh nghiệm và kỹ
năng học theo chuyên nghiệp. Các em chưa có kiến thức thực tế và vẫn còn nhút
nhát. Nhiều em còn thụ động chưa tích cực tham gia xây dựng bài.
Học sinh đã quen với phương pháp học tập chủ yếu trên lớp, chưa có thói
quen đi thư viện, học ở nhà, thực tế ngoài đồng ruộng. Kỹ năng tự học, tự nghiên
cứu, kỹ năng mềm của học sinh còn rất hạn chế. Chủ yếu chú trọng tích lũy kiến
thức để bảo đảm cho việc thi cử và điểm số, chưa đặt mục tiêu là chú trọng rèn kỹ
năng nghề nghiệp cũng như là kỹ năng mềm cho bản thân.
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nh đến kết quả học tập của
học sinh.
2.2.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến dạy học thực hành trong giảng
dạy học phần Cây lương thực
a. Nguyên nhân chủ quan
* Về phía giáo viên:
- Đã vận dụng một số quy trình dạy học thực hành xong kỹ năng tổ chức
hướng dẫn học sinh thực hiện thực hành còn chưa linh hoạt, sinh động, hướng dẫn
học sinh chủ yếu nghiên cứu, tìm hiểu nội dung bài học trong giáo trình.
- Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về quy
trình dạy học thực hành, còn ngại vận dụng trong quá trình giảng dạy.
- Chủ yếu quan tâm đối với những học sinh năng động, nhiệt tình, bạo dạn,
chưa thực sự phân hóa trong dạy học.
- Đã giao bài tập, nhiệm vụ học tập cho học sinh nhưng chưa tạo thành
những thách thức để giúp các em vượt qua.
- Đã chú trọng đến việc rèn một số kỹ năng thực hành, giao tiếp, thảo luận,
lập kế hoạch hoạt động, phản hồi, làm việc hợp tác nhưng thời gian tiến hành
chưa nhiều, chưa thực sự bài bản theo quy trình.
17
* Nội dung học phần Cây lương thực: Học phần Cây lương thực là học
phần chuyên ngành, với số tiết tương đối ít (60 tiết) nội dung 3 chương (mỗi
chương học một cây lương thực: Cây lúa, ngô, khoai lang), thời gian dành cho
mỗi chương không nhiều, do đó để hiểu r hơn vấn đề nghiên cứu đòi h i học
sinh phải tăng cường thời gian tự học. Ngoài ra, tính chất thực hành nghề
nghiệp của môn học là rất lớn, do vậy việc áp dụng quy trình dạy học thực
hành là một trong những hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy học phần.
b. Nguyên nhân khách quan
* Về phía học sinh
- Học sinh là học sinh trung học phổ thông (lớp 11) nên việc định hướng
nghề nghiệp còn hạn chế.
- Học sinh còn quen với phương pháp học tập chủ yếu trên lớp. Thực tế tìm
hiểu, thực hành ngoài đồng ruộng ít.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng mềm của học sinh còn hạn chế.
- Chủ yếu chú trọng tích lũy kiến thức để bảo đảm cho việc thi cử và điểm
số, chưa đặt mục tiêu là chú trọng rèn kỹ năng nghề nghiệp cũng như là kỹ năng
mềm cho bản thân.
- Nhiều sinh viên còn thụ động, tâm lý chờ đợi, ỷ lại vào thầy cô, bạn học
hoặc không quan tâm đến những nhiệm vụ giáo viên giao cho ở mỗi buổi học.
Do đó, việc áp dụng phương pháp dạy học thực hành vào giảng dạy học
phần Cây lương thực cũng gặp không ít khó khăn khi triển khai cho học sinh
thực hiện.
* Cơ sở vật chất phục vụ dạy học
Phòng học của học sinh tương đối rộng, thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn ghế
trang bị đầy đủ. Phương tiện dạy học đã được quan tâm, đầu tư như: máy chiếu
projector, máy vi tính xách tay, mạng internet, kính hiển vi, cân kỹ thuật, bàn đếm
hạt... Đây là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng quy trình dạy học thực hành đối
với những bài học thực hành trong phòng thí nghiệm trong giảng dạy học phần
18
Cây lương thực. Tuy nhiên, chất lượng máy chiếu còn chưa thực sự đảm bảo, đôi
khi còn nhòe, không lên hình hoặc hình không rõ nét, màu sắc không rõ ràng;
vườn thực hành không có, để thực hành được một số nội dung trong chương trình
học giáo viên phải chủ động liên hệ với nông dân để mượn cơ sở vật chất thực
hành gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình hướng dẫn học sinh thực hiện
thực hành và khó khăn cho học sinh trong quá trình thu thập số liệu thực tế.
Bên cạnh đó, việc đi thực hành, thực tế ngoài đồng ruộng đòi h i phải đúng
thời điểm gieo trồng cây lương thực. Tuy nhiên môn học có khi bố trí không đúng
thời điểm của cây trồng nên hiệu quả việc thực hành không cao.
III – NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến
1.1. Nội dung thực hành của môn học
Để dạy học thực hành đạt hiệu quả cao chúng tôi tiến hành nghiên cứu kỹ
các kiến thức lý luận về dạy học thực hành. Nghiên cứu nội dung chương trình
môn học và đã lựa chọn đề xuất một số nội dung phù hợp với phương pháp học
thực hành học phần Cây lương thực.
Chúng tôi cũng tiến hành lấy ý kiến và khảo sát kinh nghiệm của học sinh
để có thể tiến hành hoạt động dạy học thực hành đạt hiệu quả cao nhất với học sinh.
Sau khi nghiên cứu chương trình và khảo sát học sinh chúng tôi tiến hành
nghiên cứu các điều kiện dạy học thực hành và nhận thấy với những phần học tại
lớp học cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng các yêu cầu học tập của học sinh. Tiến
hành khảo sát ngoài thực tế sản xuất tại thời điểm giảng dạy chúng tôi nhận thấy
thời khóa biểu bố trí môn học vào tháng 3 là thời điểm vào vụ xuân của miền núi
nên ngoài đồng ruộng đặc biệt là vùng sản xuất nông nghiệp gần cơ sở đào tạo có
nhiều loại cây trồng như ngô, lúa
Qua khảo sát học sinh và khảo sát thực tế sản xuất chúng tôi đề suất một số
nội dung có thể tiến hành thực hành ở môn học như sau:
19
Được thực hiện ở trong phòng thí
Chƣơng Nội dung/bài học Địa điểm và hình thức thực hành
Cây lúa Bài 1. Phân loại lúa
Bài 2. Phương pháp đánh giá các nghiệm theo cá nhân nhằm giúp HS
tính trạng hình thái các giống lúa luyện tập hình thành các kỹ năng
trên đồng ruộng và trong phòng. cơ bản của nghề nghiệp.
Bài 3. Kỹ thuật xử lý ngâm ủ hạt
Được thực hiện tại phòng thí giống.
Bài 4. Kỹ thuật làm đất + Bón nghiệm và ngoài đồng ruộng theo
phân lót nhóm.
Bài 5. Chăm sóc, bón phân thúc
Được thực hiện ở trong phòng thí
cho cây lúa.
Cây ngô Bài 1. Phân loại ngô
nghiệm theo cá nhân nhằm giúp HS
luyện tập hình thành các kỹ năng
cơ bản của nghề nghiệp.
Bài 2. Kỹ thuật làm đất trồng + Được thực hiện ngoài đồng ruộng
Bón lót theo nhóm hoặc cá nhân.
Bài 3. Kỹ thuật gieo trồng
Bài 4. Kỹ thuật chăm sóc (bón
thúc, vun gốc )
Được thực hiện ở trong phòng thí
Bài 1. Phân loại khoai lang Cây
nghiệm theo cá nhân nhằm giúp HS khoai
luyện tập hình thành các kỹ năng lang
cơ bản của nghề nghiệp.
Bài 2. Kỹ thuật làm đất + Bón lót Được thực hiện ngoài đồng ruộng
Bài 3. Kỹ thuật trồng khoai lang theo nhóm hoặc cá nhân.
Bài 4. Kỹ thuật chăm sóc (bón
thúc, vun gốc )
20
Sau khi lựa chọn nội dung dạy học thực hành chúng tôi tiến hành cho học
sinh thu thập các thông tin cần thiết để phục vụ bài học thực hành.
1.2. Hướng dẫn cho học sinh kiến thức và kỹ năng học tập thực hành đối
với học phần Cây lương thực
* Kĩ năng tìm kiếm, khai thác các nguồn học tập
Nhằm giúp cho học sinh có thể làm chủ, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, tích
cực, chủ động, sáng tạo, phát huy năng lực, có kĩ năng học theo các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực nói chung và phương pháp học thực hành nói riêng,
chúng tôi đã hướng dẫn một trong kĩ năng quan trọng cần thiết là kĩ năng tìm
kiếm, khai thác các nguồn học tập.
- Kĩ năng làm việc với sách và các tài liệu dạng in: Hướng dẫn học sinh
cách nghiên cứu các nội dung có liên quan đến nhau qua sơ đồ tư duy, cây
kiến thức, cách phân tích nội dung trong từng chương, mục của học phần Cây
lương thực.
- Kĩ năng tra cứu, khai thác và sử dụng dữ liệu điện tử hay dữ liệu số,
hướng dẫn học sinh lấy hình ảnh minh họa cho phần học của mình.
- Kĩ năng truy cập và khai thác thông tin, tư liệu, học liệu trên mạng (mạng
LAN, mạng Intranet và Internet) và hệ thống thư tín điện tử: Giới thiệu cho học
sinh các địa chỉ website đáng tin cậy, là nguồn tư liệu học tập cần thiết phù hợp
với đặc trưng môn học như với học phần Cây lương thực có thể tham khảo các địa
chỉ Website như: Tailieu.vn, YouTube
* Kĩ năng phát biểu ý kiến trước nhiều người (nhóm học tập, lớp, các thầy
cô giáo,...), trong đó yêu cầu cơ bản nhất là khả năng chu n bị nội dung và hình
thức phản ánh tốt nhất (rõ ý nhất, biểu cảm nhất và ngắn gọn nhất) và khả năng
diễn xuất bằng lời nói kết hợp với hành vi bổ trợ như quan sát, lưu ý người nghe...
Đối với các nội dung giáo viên giao cho học sinh thực hành đều có báo cáo kết
quả. Giáo viên s mời học sinh lên trình bày kết quả thu được qua thực tế thực
hành ngoài đồng ruộng.
* Kĩ năng làm việc nhóm hợp tác với tư cách thành viên trong nhóm
thực hành
21
Trong quá trình học thực hành Cây lương thực, đây là một trong những kỹ
năng quan trọng quyết định đến sự thành công của hoạt động thực hành. Khi giáo
viên phân công nhóm thực hiện nhiệm vụ. Các nhóm trưởng tập hợp nhóm thảo
luận phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm với định hướng các
thành viên được làm việc độc lập, chủ động, không ỷ lại, không chồng chéo; Dám
làm dám chịu trước kết quả công việc của mình và trước người khác; Khả năng
trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và điều kiện học tập với người khác để
mỗi người đều làm tốt việc của mình và cả nhóm đều đạt được mục tiêu chung.
* Kỹ năng làm việc độc lập
Học sinh biết cách làm việc độc lập s dễ dàng xử lý mọi tình huống công
việc, từ việc nghĩ ý tưởng, thu thập thông tin cần thiết, triển khai công việc và báo
cáo, tự đánh giá được kết quả làm được. Để kết quả thực hành độc lập của học
sinh đạt cao giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh và trang bị cho học sinh những
kiến thức cơ bản:
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho học sinh: Học sinh phải vững vàng về
lý thuyết, biết vận dụng một cách linh hoạt trong thực tế. Cần chủ động trang bị
cho bản thân những kỹ năng mềm để tránh bối rối khi xử lý các tình huống.
- Phải chịu khó học h i, đam mê khát vọng làm giàu và thành công, sẵn
sàng làm việc khi được phân công d vất vả. Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng
nghe mọi sự góp ý.
- Làm theo tiến độ công việc: Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực
hành. Học sinh phải thực hiện nghiêm túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong
thời gian thực hành; Tuân theo sự hướng dẫn của giảng viên và cán bộ cơ sở nơi
thực hành. Phải đảm bảo thời gian và tiến độ thực hiện công việc.
1.3. Thiết kế bài học thực hành trong giảng dạy môn Cây lương thực
Học phần Cây lương thực được bố trí học trong chương trình đào tạo ngành
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. Là học phần với tính chất thực hành nghề nghiệp lớn,
nội dung của học phần gắn với thực tế đời sống, hoạt động sản xuất của người nông
dân. Do vậy học phần này có thể triển khai được nhiều phần thực hành như: Thực
22
hành xử lý ngâm ủ hạt giống, thực hành làm mạ và cấy, thực hành quan sát đồng
ruộng và đánh giá năng suất lúa; Thực hành quan sát hình thái cấu tạo và giải phẫu
cây; Thực hành làm đất trồng ngô, khoai lang; Thực hành trồng ngô, khoai lang;
Thực hành chăm sóc, bón phân cho cây lúa, ngô, khoai lang
Nhằm giúp cho giáo viên thấy được sự khác biệt trong vận dụng quy trình
dạy học thực hành truyền thống và vận dụng quy trình dạy học thực hành có áp
dụng công nghệ thông tin trong dạy học thực hành môn Cây lương thực. Chúng
tôi đã thiết kế dạy học thực hành chương 1 Cây lúa theo quy trình dạy học thực
hành 4 bước; Chương 2 cây ngô theo quy trình dạy học thực hành 4 bước có áp
dụng thêm công nghệ thông tin.
1.3.1. Đặc điểm bài học và kịch bản hoạt động của chương 1 - Cây lúa
(Vận dụng quy trình dạy học thực hành 4 bước)
* Đặc điểm bài học
Nội dung: Thực hành kỹ thuật xử lý ngâm ủ hạt giống, thời lượng: 05 tiết
thực hành.
Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức: Sau khi thực hành, người học giải thích được ý nghĩa quan
trọng trong việc xử lý ngâm ủ hạt giống để có chất lượng mộng mạ tốt trước khi
gieo ra ruộng mạ. Nhắc lại được trình tự thao tác và tiêu chu n định lượng từng
thao tác xử lý hạt giống trước khi ngâm ủ và thao tác ngâm ủ. Biết cách tính toán
lượng hạt giống gieo cụ thể trên một đơn vị diện tích cho từng loại phương pháp
làm mạ, các thời vụ gieo khác nhau.
- Về kỹ năng: Thực hành đúng, tuần tự quy trình các bước trong việc xử lý,
ngâm ủ thóc giống và đúng thời gian quy định. Cân đong, đo đếm đúng quy định
các vật liệu như nước, muối, các loại thuốc xử lý, các vật liệu bao bì pha chế
đúng nồng độ xử lý, thao tác nhanh nhẹn, dứt khoát.
- Về thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc, ghi chép đầy đủ, giữ gìn trật
tự. Chăm chú quan sát và lĩnh hội đầy đủ các thao tác hướng dẫn của giáo viên.
23
Thực hành đầy đủ các thao tác xử lý ngâm ủ hạt giống và cần đề xuất ý kiến thảo
luận làm sáng t các thao tác thực hành.
* Kịch bản hoạt động:
- Giai đoạn chu n bị:
+ Nội dung thực hành: Kỹ thuật xử lý ngâm ủ hạt giống, thời lượng: 05 tiết
thực hành.
+ Phương án thực hành: Lớp được chia thành những nhóm nh từ 3 – 5 học
sinh. Mỗi học sinh phải có vở thực hành và kết quả thực hành phải được tường
trình đầy đủ cụ thể trong vở thực hành.
+ Chu n bị thiết bị dụng cụ, phân công vi trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp
dụng cụ, nguyên vật liệu:
T y thuộc vào việc chia nhóm nh hay lớn mà chu n bị vật liệu và dụng cụ
đủ để học sinh có thể trực tiếp thực hiện nội dung của bài thực hành thực tập.
Vật liệu: Hạt giống lúa, ba giống lúa có c hạt khác nhau, khối lượng mỗi
giống 3 – 5 kg hạt giống tốt, muối ăn, trứng gà mới đẻ.
Dụng cụ: Xô nhựa 10 lít và 20 lít, chậu nhựa 30 lít, rá con, cân đĩa (loại 5
kg), nước sạch, bếp gas du lịch, túi ngâm ủ hạt giống làm bằng vải bông kích
thước 40 cm x 30 cm, túi polyetylen 50 cm x 70 cm.
- Giai đoạn thực hiện:
Các bƣớc Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
thực hiện sinh
Bước 1. Mở - n định lớp, tạo không khí học tập - Lắng nghe, ghi nhớ,
đầu bài dạy - Giáo viên giới thiệu nội dung thực tiếp nhận nhiệm vụ.
hành Xử lý ngâm ủ hạt giống. - Phân nhóm thực hành.
- Nêu r nhiệm vụ của học sinh: - Kiểm tra lại dụng cụ,
+ Xử lý thóc giống trước khi ngâm ủ. vật liệu thực hành.
+ Xác định lượng thóc giống cần gieo.
+ Ngâm ủ hạt giống
- Yêu cầu kỹ thuật:
24
+ Thóc có sức nảy mầm tốt, tỷ lệ từ
80% trở lên.
+ Các dụng cụ còn lành, sử dụng tiện
lợi, an toàn.
+ Số liệu chính xác.
+ Đảm bảo giữ m, giữ nhiệt, cung
cấp đủ oxy.
- Số lần thực hiện: Theo nhóm, mỗi
nhóm thực hiện 1 – 2 lần.
- Kiểm tra sự chu n bi dụng cụ, vật
liệu của học sinh.
Bước 2: Giáo - Giáo viên làm mẫu xử lý thóc giống, - Học sinh chú ý quan
viên thuyết xác định lượng thóc cần gieo, ngâm ủ sát giáo viên làm mẫu
trình và làm hạt theo trình tự 3 giai đoạn: xử lý thóc giống, xác
mẫu + Giai đoạn thực hiện theo tốc độ định lượng thóc cần
bình thường. gieo, lượng muối cần
+ Giai đoạn thực hiện chậm các chi cho pha chế, ngâm ủ
tiết và có giải thích cụ thể. hạt.
+ Giai đoạn diễn trình theo tốc độ - Ghi nhớ các thao tác
bình thường. thực hiện.
- Kết hợp giảng giải c ng lúc với biểu - Trả lời các câu h i của
diễn. giáo viên.
- Đặt câu h i để học sinh suy nghĩ,
thu hút sự chú ý vào những điểm
trọng tâm.
- Nhấn mạnh những điểm chính,
những điểm khóa của thao tác.
– Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh.
Bước 3: Học - Giáo viên kiểm tra, điều chỉnh lại - Học sinh nêu lại và
25
sinh làm lại và
các thao tác cho học sinh. giải thích được các bước
giải thích thực hành xử lý ngâm ủ
hạt giống.
- Học sinh lặp lại các
bước động tác cụ thể:
+ Xử lý thóc giống
trước khi ngâm ủ.
+ Xác định lượng thóc
giống cần gieo.
+ Ngâm ủ hạt giống.
Bước 4: Luyện - Giáo viên quan sát, kiểm tra giúp đ - Học sinh luyện tập kỹ
tập độc lập học sinh trong quá trình thực hành. năng:
- Giáo viên có cho học sinh tiến hành Thực hành theo nhóm,
thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân tổ hay cá nhân
- Giáo viên tiếp tục theo d i để kiểm
tra, đôn đốc và hướng dẫn điều chỉnh - Học sinh thực hiện lại
sửa chữa kịp thời những thao tác sai. những thao tác sai.
- Giải đáp những thắc mắc mà học - Đặt câu h i thắc mắc
sinh đưa ra trong quá trình thực hành. trong quá trình thực
hiện thao tác với giáo
viên.
- Giai đoạn kết thúc.
Giáo viên phân tích kết quả thực hiện so với mục đích yêu cầu;
Giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà học sinh mắc phải: Lượng
muối quá nhiều hoặc quá ít, nước không đủ độ nóng
Củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành.
Giao nhiệm vụ cho nhóm học sinh theo d i hạt thóc nảy mầm, ghi số liệu
vào các ngày tiếp theo.
Sau đó học sinh hoàn trả dụng cụ, làm vệ sinh.
26
1.3.2. Đặc điểm bài học và kịch bản hoạt động của chương 2 – Cây ngô
(Vận dụng quy trình dạy học thực hành 4 bước có áp dụng thêm công nghệ
thông tin)
* Đặc điểm bài học:
Nội dung: Thực hành bón phân, vun xới cho cây ngô (có áp dụng thêm
công nghệ thông tin), thời lượng: 5 tiết
Mục tiêu bài học:
- Về kiến thức: Sau khi thực hành, người học giải thích được ý nghĩa quan
trọng trong việc bổ sung dinh dư ng mà đất bị thiếu cho cây ngô. Nhắc lại được
trình tự thao tác và tiêu chu n định lượng từng thao tác bón phân, vun xới cho cây
ngô. Biết cách tính toán lượng phân bón cụ thể trên một đơn vị diện tích cho từng
loại phân khác nhau, các thời kỳ bón khác nhau.
- Về kỹ năng: Thực hành đúng, tuần tự quy trình các bước trong việc bón
phân, vun xới cho cây ngô và đúng thời gian quy định. Cân đong, đo đếm đúng
quy định các loại phân như đạm, lân, kali Thao tác nhanh nhẹn, dứt khoát.
- Về thái độ: Có thái độ học tập nghiêm túc, ghi chép đầy đủ, giữ gìn trật
tự. Chăm chú quan sát và lĩnh hội đầy đủ các thao tác hướng dẫn của giáo viên.
Thực hành đầy đủ các thao tác bón phân và cần đề xuất ý kiến thảo luận làm sáng
t các thao tác thực hành.
* Kịch bản hoạt động
- Giai đoạn chu n bị:
+ Nội dung thực hành: Thực hành bón phân, vun xới cho cây ngô, thời
lượng: 05 tiết thực hành.
+ Phương án thực hành: Lớp được chia thành những nhóm nh từ 3 – 5 học
sinh. Mỗi học sinh phải có vở thực hành và kết quả thực hành phải được tường
trình đầy đủ cụ thể trong vở thực hành.
+ Chu n bị thiết bị dụng cụ, phân công vi trí thực hành, kiểm tra, sắp xếp
dụng cụ, nguyên vật liệu:
27
T y thuộc vào việc chia nhóm nh hay lớn mà chu n bị vật liệu và dụng cụ
đủ để học sinh có thể trực tiếp thực hiện nội dung của bài thực hành thực tập.
Vật liệu: Phân bón thúc Ure, Kalisunfat
Dụng cụ: Cuốc, xẻng, chậu
Giáo viên chu n bị các video, các file mềm về kỹ thuật bón phân, vun xới
cho cây ngô. Gửi học sinh qua nhóm zalo, gmail cá nhân...
- Giai đoạn thực hiện:
Các bƣớc thực Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
hiện
Gửi, chia sẻ tài - Giáo viên gửi cho học sinh - Học sinh xem video,
liệu, hình ảnh, xem video, hình ảnh về kỹ thuật hình ảnh mẫu về kỹ thuật
video qua tài bón phân, vun xới cho cây ngô bón phân, vun xới cho
khoản lớp học, (Trước khi thực hiện thực hành cây ngô (Học sinh xem,
nhóm zalo cho ngoài đồng ruộng). quan sát video, hình ảnh
học sinh trước khi đến địa điểm
thực hành ngoài đồng
ruộng).
Bước 1. Mở đầu - n định lớp, tạo không khí học - Lắng nghe, ghi nhớ,
bài dạy tập tiếp nhận nhiệm vụ.
- Giáo viên giới thiệu nội dung - Phân nhóm thực hành.
thực hành bón phân, vun xới cho - Kiểm tra lại dụng cụ,
cây ngô. vật liệu thực hành.
- Nêu r nhiệm vụ của học sinh:
+ Xác định lượng phân bón thúc
cho cây ngô.
+ Bón phân và vun xới cho ngô.
- Yêu cầu kỹ thuật:
+ Xác định lượng phân bón
chính xác cho từng loại phân:
28
đạm, kali.
+ Các dụng cụ thực hành còn
lành, sử dụng tiện lợi, an toàn.
- Số lần thực hiện: Theo cá nhân,
nhóm, mỗi nhóm thực hiện 1 – 2 lần.
- Kiểm tra sự chu n bi dụng
cụ, vật liệu của học sinh.
Bước 2: Giáo viên - Giáo viên làm mẫu bón phân - Học sinh chú ý quan sát
thúc, vun xới cho cây ngô theo thuyết trình và giáo viên làm mẫu.
trình tự 3 giai đoạn: làm mẫu - Ghi nhớ các thao tác
+ Giai đoạn thực hiện theo tốc thực hiện.
độ bình thường. - Trả lời các câu h i của
+ Giai đoạn thực hiện chậm các giáo viên.
chi tiết và có giải thích cụ thể.
+ Giai đoạn diễn trình theo tốc
độ bình thường.
- Kết hợp giảng giải c ng lúc với
biểu diễn.
- Đặt câu h i để học sinh suy
nghĩ, thu hút sự chú ý vào những
điểm trọng tâm.
- Nhấn mạnh những điểm chính,
những điểm khóa của thao tác.
– Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh.
Bước 3: Học sinh - Giáo viên kiểm tra, điều chỉnh - Học sinh nêu lại và giải
lại các thao tác cho học sinh. làm lại và giải thích được các bước thực
thích hành kỹ thuật bón phân,
vun xới cho cây ngô.
- Học sinh lặp lại các
bước động tác cụ thể:
29
+ Xác định lượng phân bón.
+ Bón phân thúc cho ngô.
+ Vun xới cho ngô.
Bước 4: Luyện tập - Giáo viên quan sát, kiểm tra - Học sinh luyện tập kỹ
giúp đ học sinh. độc lập năng:
- Giáo viên có cho học sinh tiến Thực hành theo nhóm, tổ
hành thực hành theo nhóm, tổ hay cá nhân
hay cá nhân
- Giáo viên tiếp tục theo d i để - Học sinh thực hiện lại
kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn những thao tác sai.
điều chỉnh sửa chữa kịp thời - Đặt câu h i thắc mắc
những thao tác sai. trong quá trình thực hiện
- Giải đáp những thắc mắc mà thao tác với giáo viên.
học sinh đưa ra trong quá trình
thực hành.
- Giai đoạn kết thúc.
Giáo viên phân tích kết quả thực hiện so với mục đích yêu cầu: Học sinh
trong lớp đã có kết quả thực hành từ khá trở lên. Các em đã biết cách bón phân
thúc và vun xới cho cây ngô sau khi bón.
Giải đáp các thắc mắc và lưu ý những sai sót mà học sinh mắc phải: Bón
phân thúc phải cách gốc 3-5 cm, vun xới nên chú ý nhẹ nhàng tránh làm ảnh
hưởng đến bộ rễ của cây
Củng cố kiến thức thông qua nội dung thực hành.
Sau đó sinh viên hoàn trả dụng cụ, làm vệ sinh.
1.4. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực hành
Trong quá trình xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động thực,
chúng tôi có sự trao đổi, thảo luận, thống nhất chung với học sinh để đảm bảo tính
khách quan, tôn trọng ý kiến các em, không có sự áp đặt từ phía giáo viên.
30
Việc xây dựng được tiêu chí đánh giá thực hành giúp cho giáo viên thuận
tiện, dễ dàng định lượng được kết quả thực hành của các nhóm học sinh, đảm bảo
tính khách quan, công bằng. Đánh giá đúng tình hình thực tế, tránh được tình
trạng đánh giá theo cảm tính, gây ra tâm lý ức chế không thoải mái đối với các
nhóm được đánh giá.
Việc đánh giá chính xác, công bằng khách quan, giúp cho học sinh vui vẻ
thoải mái tiếp nhận kết quả của nhóm mình và nhận thấy những vấn đề còn thiếu
sót, rút kinh nghiệm cho công tác thực hành lần sau.
Căn cứ vào những tiêu chí đã xây dựng theo mẫu phiếu 01, giáo viên đã áp
dụng đánh giá thực hành của các nhóm với kết quả cụ thể như sau:
Biểu 01. Kết quả đánh giá thực hành của các nhóm
TT Bài học Kết quả đánh giá Điểm
TB
1 Bài học thuộc + Nhóm 1: Đạt 90 điểm (Xếp loại tốt)
chương 1 - Cây lúa + Nhóm 2: Đạt 76 điểm ( Xếp loại khá)
(Vận dụng quy trình + Nhóm 3: Đạt 80 điểm ( Xếp loại khá) 79,5
dạy học thực hành 4 + Nhóm 4: Đạt 72 điểm ( Xếp loại khá)
bước)
2 Bài học thuộc + Nhóm 1: Đạt 93 điểm (Xếp loại tốt)
chương 2 - Cây ngô + Nhóm 2: Đạt 92 điểm ( Xếp loại tốt)
(Vận dụng quy trình + Nhóm 3: Đạt 84 điểm ( Xếp loại khá)
dạy học thực hành 4 + Nhóm 4: Đạt 82 điểm ( Xếp loại khá) 87,7
bước có áp dụng thêm
công nghệ thông tin)
Chúng tôi cũng tổ chức cho các nhóm học sinh đánh giá từng cá nhân trong
hoạt động thực hành theo 5 tiêu chí mẫu phiếu 02.
31
Căn cứ vào tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động thực hành, các nhóm
s lần lượt đánh giá từng cá nhân trong nhóm mình. Các thành viên s có trách
nhiệm thảo luận chấm điểm các cá nhân của nhóm.
Điểm đánh giá của nhóm đối với từng cá nhân này giúp cho giáo viên có
kết quả chính xác, công bằng hơn khi cho điểm mỗi thành viên trong nhóm. Ngoài
ra, thông qua những tiêu chí trên giúp đánh giá đúng tinh thần trách nhiệm của cá
nhân trong quá trình thực hiện công việc chung của nhóm, ghi nhận những đóng
góp của cá nhân đối với công việc của nhóm, tránh được tâm lý nể nang, “cào
bằng” cho tất cả các thành viên trong nhóm
Biểu 02. Kết quả đánh giá cá nhân thực hành của lớp K1TT&BVTV (24
học sinh)
TT 91 – 100 điểm 81 - 90 điểm 71 - 80 điểm 61 - 70 điểm
Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng % lượng %
Bài học thuộc
chương 1 - Cây
lúa (Vận dụng quy 6 25,0 8 33,3 6 25,0 4 16,7
trình dạy học thực
hành 4 bước)
Bài học
thuộc chương 2 -
Cây ngô (Vận 8 33,3 10 41,7 4 16,7 2 8,3
dụng quy trình dạy
học thực hành 4
bước có áp dụng
thêm công nghệ
Qua các kết quả thu được chúng tôi nhận thấy:
thông tin).
- Thông qua hoạt động thực hành học sinh đã thể hiện rất r năng lực cá
nhân, khả năng làm việc nhóm, khả năng độc lập làm việc, kỹ năng thực hành
đúng, thao tác nhanh nhẹn, chính xác...
32
- Sản ph m của hoạt động thực hành đã đáp ứng được yêu cầu đề ra, có sự
phân hóa khá r về chất lượng, kết quả đánh giá. Từ đó học sinh có thể bổ sung
thêm kinh nghiệm cho hoạt động học tập của bản thân. Thấy được những kiến
thức mà mình và người nông dân cần có để phục vụ cho sản xuất.
1.5. Áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học thực hành
* Sử dụng hòm thư điện tử chia sẻ dữ liệu học tập
Để thuận lợi cho học sinh tra tham khảo tài liệu, học liệu, video chúng tôi
đã lập hòm thư điện tử chung cho cả lớp để chia sẻ tài liệu các môn học của lớp
với tên: K1ttbvtv@gmail.com
Các thành viên trong lớp có thể tìm hiểu thêm nội dung của học phần Cây
lương thực, những bài học, video trong thực tế sản xuất nông nghiệp .thông qua
nguồn tài liệu được giáo viên gửi lên hòm thư chung hay những địa chỉ Website
uy tín có chất lượng về chuyên ngành Trồng trọt và bảo vệ thực vật. Các học sinh
trong lớp cũng có thể chia sẻ tài liệu hay về các học phần chuyên ngành nông
nghiệp trong hòm thư này.
Hình ảnh 01. Hòm thư điện tử chung K1ttbvtv@gmail.com
* Sử dụng nhóm Zalo, nhóm Facebook quản lý hoạt động học tập của các nhóm
Bên cạnh việc hướng dẫn sinh viên kỹ năng truy cập và khai thác thông tin,
tư liệu, học liệu trên mạng để phục vụ cho hoạt động học tập nói chung. Để đôn
33
đốc, giúp đ kịp thời và kiểm tra học sinh trong quá trình thực hiện việc chấp
hành nội quy, hoạt động thực hành của từng học phần, giáo viên thành lập nhóm
zalo của lớp.
Hiện nay, đa số học sinh đều sử dụng mạng xã hội như zalo, facebook...
nên các em đều biết sử dụng các tính năng cơ bản của zalo, giáo viên s hướng
dẫn học sinh sử dụng một số tính năng mà các em ít sử dụng như: gửi file văn bản
trên máy tính lên nhóm zalo bằng cách vào biểu tượng gửi file văn bản, chọn tệp
tin cần gửi, chọn open.
Hình ảnh 02: Nhóm Zalo Học nghề
34
Hình ảnh 03. Giáo viên chia sẻ hình ảnh kỹ thuật bón phân, vun xới cho cây ngô
2. Đánh giá kết quả thu đƣợc
2.1. Tính mới, tính sáng tạo
- Giáo viên đã dạy học thực hành theo quy trình dạy học thực hành 4 bước.
Trong quá trình giảng dạy giáo viên linh động thực hiện trong từng bước của quy
trình để phù hợp với từng bài học và từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên đã hướng dẫn cho học sinh kiến thức và kỹ năng cần thiết trong
thực hành môn cây lương thực có áp dụng công nghệ thông tin. Những kỹ năng
dạy học thực hành có áp dụng công nghệ thông tin có thể vận dụng hiệu quả trong
dạy học thực hành đối với các học phần khác.
- Trong học phần cây lương thực và những học phần chuyên ngành khác,
giáo viên có thể linh động áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học thực hành.
Tùy vào mỗi bài thực hành khác nhau, giáo viên áp dụng công nghệ thông tin ở
mỗi bước khác nhau ví dụ như: Thực hành phân loại hạt giống lúa, đặc điểm thực
vật học cây lúa, ngô được thực hiện trong phòng thí nghiệm, nhà xưởng nên
35
giáo viên áp dụng công nghệ thông tin ở bước 2 của quy trình dạy học thực hành
trước khi làm mẫu cho học sinh (Vì: trong nhà xưởng, phòng thí nghiệm có thể bố
trí được máy tính, máy chiếu, loa ); Các bài thực hành ngoài đồng ruộng như
làm đất, bón phân, vun xới giáo viên gửi tài liệu, hình ảnh, video mẫu cho học
sinh xem, quan sát trước khi ra đồng ruộng (Trước bước 1 trong quy trình dạy học
thực hành) vì: Ngoài đồng ruộng khó bố trí, khó lắp các thiết bị như máy chiếu
- Trong quá trình xây dựng bộ tiêu chí đánh thực hành, chúng tôi có sự trao
đổi thảo luận thống nhất với học sinh về các tiêu chí đánh giá nhằm phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh, không mang tính áp đặt các tiêu chí có sẵn do
giáo viên tự xây dựng lên. Bộ tiêu chí này cũng là công cụ giúp bản thân học sinh
tự đánh giá được kết quả học tập của mình, từ đó có hướng phấn đấu rèn luyện tốt
hơn cho phần thực hành Cây lương thực nói riêng và các học phần chuyên ngành
nói chung.
- Giáo viên đã áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình dạy học thực
hành thông qua nhóm zalo, hòm thư điện tử chung để giúp đ học sinh kịp thời,
đồng thời cũng tiết kiệm thời gian, chi phí trong quá trình kiểm tra, đôn đốc các
nhóm học sinh học tập.
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng
Chúng tôi đã tiến hành vận dụng quy trình dạy học thực hành trong học phần
Cây lương thực ngành Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đạt hiệu quả. Đặc biệt trong
chương 2 – Cây ngô, giáo viên có áp dụng công nghệ thông tin nên kết quả thực
hành của học sinh đạt cao hơn chương 1- Cây lúa (không áp dụng công nghệ
thông tin).
Do vậy có khả năng áp dụng đối với một số môn học khác của ngành Trồng
trọt và bảo vệ thực vật đặc biệt là những môn học đòi h i rèn kỹ năng nghề cho
học sinh như: Học phần cây ăn quả, cây công nghiệp; Học phần cây rau; côn trùng
- bệnh cây chuyên khoa... Bởi l vận dụng quy trình dạy học thực hành có áp dụng
công nghệ thông tin s giúp cho học sinh hiểu, hình dung các thao tác kỹ thuật
nhanh hơn từ đó vận dụng vào thực tế sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó rèn cho
36
học sinh kỹ năng thực hành, phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm, tính bền bỉ và
kiên nhẫn học h i.
Ngoài ra, vận dụng quy trình dạy học thực hành có áp dụng công nghệ
thông tin còn có khả năng áp dụng đối với các học phần khác, chuyên ngành khác
tại trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn. Cũng có thể được áp dụng cho các cơ sở
đào tạo nghề trong tỉnh Lạng Sơn bởi l phương pháp này tạo cho học sinh môi
trường học tập, có điều kiện thâm nhập thực tiễn, hiểu sâu hơn kiến thức kỹ năng
thực hành, nâng cao kỹ năng nghề.
2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực
* Hiệu quả kinh tế
- Khi áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình dạy học thực hành giúp
cho giáo viên và học sinh giảm được chi phí tối đa trong việc in ấn các nhiệm vụ
học tập, in ấn tài liệu tham khảo.
- Ngoài ra, để biết r hơn về hiệu quả của việc vận dụng quy trình dạy
học thực hành có áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học phần Cây
lương thực, sau khi kết thúc bài học chúng tôi thăm dò thái độ, đánh giá của
học sinh thông qua khảo sát, trao đổi, trò chuyện. Các học sinh cho biết một
số nhận xét sau:
+ Học sinh hiểu bài nhanh hơn, tiếp thu kiến thức dễ hơn.
+ Được rèn kỹ năng thực hành trong từng bước của quy trình, kỹ năng tìm
kiếm thông tin, đây là bài học rất quan trọng và có ý nghĩa thực tế trong cuộc
sống cũng như trong công tác sau này.
+ Rèn được tính chính xác, khoa học trong học tập.
+ Học sinh hào hứng quan sát, học h i để làm đúng các thao tác.
Chúng tôi nhận thấy học sinh rất tích cực tham gia vào quá trình học tập,
tham gia vào thực hiện từng thao tác kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm với người
khác, chủ động h i những vấn đề còn chưa r .
Như vậy, qua một số ý kiến nêu trên, chúng tôi nhận thấy: Vận dụng quy
trình dạy học thực hành có áp dụng công nghệ thông tin giúp cho việc truyền tải
những thông tin đến học sinh một cách nhẹ nhàng, người học cảm thấy thoải mái,
37
dễ tiếp thu, hiểu sâu, nhớ lâu những vấn đề đã được học, rèn thêm cho người học
những kỹ năng cần thiết phục vụ công việc sản xuất thực tế.
* Hiệu quả xã hội
Khi vận dụng quy trình dạy học thực hành có áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy giúp xây dựng được môi trường học tập của học sinh hào hứng,
thoải mái, dễ tiếp thu kiến thức hơn trong học tập. Ngoài ra, chất lượng đào tạo
qua các năm của nhà trường tăng lên làm cho uy tín đào tạo của nhà trường được
nâng cao, khẳng định được vị thế của nhà trường không chỉ trong lĩnh vực đào tạo
sư phạm mà cả lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
IV – KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong các chương trình dạy nghề hiện nay, tỷ trọng các nội dung học tập
thực hành thường chiếm từ 70-80% tổng khối lượng thực hiện của chương trình.
Trong đó, các nội dung dạy học thực hành (trong các môn học, mô đun) được xây
dựng theo yêu cầu từ thực hành cơ bản, thực hành nâng cao và thực hành sản
xuất. Do vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện các bài dạy, giáo viên cần căn cứ
vào mục tiêu, nội dung và tính chất của các bài dạy để lựa chọn, vận dụng ph
hợp các phương pháp tổ chức dạy học đối với các bài thực hành cụ thể nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh, nâng cao hiệu quả của bài dạy.
Trong sáng kiến kinh nghiệm, tác giả đã khái quát những vấn đề cơ bản
nhất về cơ sở lý luận quy trình dạy học thực hành. Trên cơ sở đó, đã đánh giá
được thực trạng dạy học thực hành tại bộ môn kỹ thuật khoa Kinh tế - Kỹ thuật
của trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn.
Sáng kiến đã đề xuất các biện pháp để vận dụng quy trình dạy học thực
hành có áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy học phần Cây lương thực đạt
hiệu quả, cụ thể:
- Hướng dẫn cho học sinh kiến thức và kỹ năng học tập thực hành đối với
học phần Cây lương thực.
38
- Thiết kế kế hoạch giảng dạy thực hành theo quy trình dạy học thực hành 4 bước
(chương 1 – Cây lúa) và giảng dạy thực hành theo quy trình 4 bước có áp dụng công nghệ
thông tin (chương 2 – Cây ngô)
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả vận dụng quy trình dạy học thực hành.
Việc áp dụng các giải pháp này đã phần nào nâng cao được chất lượng học
tập của học sinh, góp phần tăng hiệu quả giờ dạy, khơi gợi hứng thú và động cơ
học tập của học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động và phát triển các năng lực
chung, năng lực chuyên biệt phù hợp với đối tượng.
Sáng kiến cũng góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho các
giáo viên trong tổ bộ môn kỹ thuật, khoa Kinh tế - Kỹ thuật trong việc vận dụng
quy trình dạy học thực hành có áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các
môn chuyên ngành kỹ thuật nông nghiệp.
2. Kiến nghị
Trong dạy học thực hành cần kết hợp rất nhiều yếu tố từ khâu chu n bị đến
thực hành thực tế ngoài đồng ruộng, từ giáo viên hướng dẫn, ý thức của học sinh
- Đối với giáo viên
Qua sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi nhận thấy quá trình lựa chọn, thiết kế,
tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hành của giáo viên cần có sự linh hoạt,
mềm dẻo, dựa trên những tiêu chí rõ ràng, thống nhất và phù hợp với từng đối
tượng học sinh qua mỗi năm học.
Quá trình dạy học thực hành cần gắn bó chặt ch với hoạt động kiểm tra,
đánh giá nhằm nâng cao hơn nữa ý thức tự giác, năng lực tự học của học sinh,
đồng thời giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
ngày càng phù hợp hơn.
Để nâng cao chất lượng dạy học thực hành, giáo viên cần tăng cường đi
thăm, trải nghiệm thực tế, tập huấn sử dụng các phương tiện mới nhằm thu hẹp
khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, giúp bài giảng có tính ứng dụng cao, tăng
kĩ năng kĩ xảo thực hành thực tập để hướng dẫn cho học sinh. Cập nhật được
những kiến thức mới, ứng dụng mới để giảng dạy giúp cho giáo viên và học sinh
không b ng khi tiếp cận thực tế.
39
Giáo viên phải chu n bị tốt công việc lập kế hoạch, xây dựng nội dung, xác
định thời gian và phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân khi đến thực thành tại
đồng ruộng.
Giáo viên phải giữ mối liên hệ tốt với đơn vị cơ sở thực hành để duy trì địa
bàn thực hành cho học sinh được bền lâu, phải phối hợp tốt với các đơn vị nơi
thực hành để sắp xếp được ph hợp và chủ động nội dung các bài thực hành.
- Đối với học sinh:
Học sinh phải vững vàng về lý thuyết. Biết vận dụng một cách linh hoạt
trong thực tế.
Phải coi trọng ý nghĩa của thực hành, bởi đây là tiền đề để mỗi bản thân
học sinh bước vào môi trường công việc thực tế sau khi ra trường. Nhận thức rõ
vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình thực hành.
Phải chịu khó học h i, sẵn sàng làm việc khi được phân công dù vất vả.
Biết phối hợp, chia sẻ và biết lắng nghe mọi sự góp ý.
Nâng cao tính kỷ luật trong quá trình thực hành. Học sinh phải thực hiện
nghiêm túc các quy định, kế hoạch, nội dung trong thời gian thực hành; Tuân theo sự
hướng dẫn của giáo viên. Phải đảm bảo thời gian và tiến độ thực hiện công việc.
40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp tổ chức dạy học thực hành nghề - Nguồn giáo dục nghề nghiệp
2. Nguyễn Lăng Bình – Dạy và học tích cực – NXB Đại học sư phạm – 2019
3. Phan Trọng Ngọ - Các phương pháp dạy học trong nhà trường - NXB Đại
học Quốc gia- 2006
4. Giáo trình Cây lương thực Tập II - Cây màu. Chủ biên PGS, PTS. Đinh
Thế Lộc. Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
5. Giáo trình Kỹ thuật trồng lúa. Chủ biên PGS, TS Đinh Thế Lộc. Nhà xuất
bản Hà Nội 2006.
6. Các Website như: tailieu.vn,
7. Chương trình bồi dư ng nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo - Trường Cao
đẳng Công nghệ và Nông lâm Đông Bắc.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP TÁC GIẢ
DỤNG SÁNG KIẾN
Vi Thị Minh Hiếu
41
PHỤ LỤC
Phụ lục 01. Các phiếu đánh giá
Phiếu 01. Tiêu chí đánh giá thực hành
HS GV Điểm TT Tiêu chí Mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh đánh tối đa giá giá
- Chu n bị đầy đủ dụng cụ thực hành 10
1 Chu n bị - Phân công cụ thể các thành viên: nhiệm vụ, 10 sản ph m dự kiến, thời gian hoàn thành.
Thực hiện đúng, đủ, chính xác về định lượng, 40 an toàn và đảm bảo về thời gian.
Thực hiện đúng, đủ, chính xác về định lượng, 30 Đánh giá an toàn và hơi chậm về thời gian. thông qua 2 Thực hiện đúng, đủ, chính xác về định lượng, thao tác 20 an toàn nhưng chậm về thời gian. thực hành Thực hiện không đúng, hoặc thiếu thao tác,
hoặc không chính xác về định lượng, không 10
an toàn, chậm về thời gian.
Đối với xử lý ngâm ủ thóc giống: Thóc giống
nảy mầm trên 80%, mầm rễ cân đối, đúng
hạn về thời gian 4 ngày. (hoặc Đối với bón 40
phân, vun xới cho ngô: Cây ngô sinh trưởng Đánh giá
phát triển tốt trên 80%) thông qua 3 kết quả Đối với xử lý ngâm ủ thóc giống: Thóc giống
thực hành nảy mầm 70% - 79%, mầm rễ cân đối, chậm
hạn về thời gian 1 ngày. (hoặc Đối với bón 30
phân, vun xới cho ngô: Cây ngô sinh trưởng
phát triển tốt từ 70% - 79%)
42
Đối với xử lý ngâm ủ thóc giống: Thóc giống
nảy mầm 50% - 69%, mầm rễ cân đối, chậm
hạn về thời gian hơn 2 ngày. (hoặc Đối với 20
bón phân, vun xới cho ngô: Cây ngô sinh
trưởng phát triển tốt từ 50% - 69%)
Đối với xử lý ngâm ủ thóc giống: Thóc giống
nảy mầm dưới 50%, mầm rễ không cân đối,
chậm hạn về thời gian hơn 3 ngày. (hoặc Đối 10
với bón phân, vun xới cho ngô: Cây ngô sinh
trưởng phát triển tốt dưới 50%)
Tổng điểm: Xếp loại
Mức độ đánh giá:
Loại Tốt: 90-100 điểm Loại Khá: 70-89 điểm
Loại TB: 50-69 điểm Loại Yếu: dưới 50 điểm
Phiếu 02: Tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm
STT Tiêu chí đánh giá Thang điểm
Hoàn thành công việc thực hành đúng thời hạn 25
- Luôn luôn 25
1 - Thường xuyên 20
- Thỉnh thoảng 10
- Không bao giờ 0
Hoàn thành công việc thực hành có chất lượng 25
- Đầy đủ, chất lượng tốt 25
2 - Đầy đủ, chất lượng chưa tốt 15
- Chưa đầy đủ, chất lượng chưa tốt 5
- Không hoàn thành 0
Hợp tác tốt với các thành viên khác trong nhóm 25 3 - Tốt 25
43
- Bình thường 15
- Không tốt 10
- Không hợp tác 0
4 Tham gia đóng góp ý kiến 25
- Tích cực, nhiều ý kiến hay 25
- Thường xuyên 15
- Thỉnh thoảng 10
- Không bao giờ 0
Phiếu 03. Phiếu đánh giá bài giảng thực hành
Họ và tên giao viên giảng
Lớp . Chuyên ngành
Tên bài giảng ..
Thời gian: Bắt đầu .Kết thúc
Họ và tên người đánh giá ..
TT Nội dung đánh giá Điểm Điểm
chu n đánh giá
Chu n bị bài giảng 2 I
Hồ sơ bài giảng đủ và đúng theo quy định 0,5 1
Xác định đúng mục tiêu của bài giảng 0,5 2
Giáo án thể hiện đủ các bước lên lớp 0,5 3
Chu n bị đủ thiết bị đồ d ng phương tiện dạy học, dụng 0,5 4
cụ vật tư, nguyên vật liệu
II Năng lực sƣ phạm 8
Phong thái tự tin, diễn đạt rõ ràng dễ hiểu 1 1
Bao quát được lớp học 0,5 2
Đặt vấn đề, chuyển tiếp vấn đề hợp lý, sinh động, nêu bật 0,5 3
được trọng tâm của bài giảng.
4 Kết hợp hợp lý các PPDH và phương tiện dạy học 1,5
44
Kết hợp nhuần nhuyễn giữa dạy kiến thức và kỹ năng 1,5
5
Phát huy được tính tích cực, chủ động của người học 0,5 6
Thực hiện đúng, đủ các bước lên lớp 0,5 7
Tổ chức luyện tập hợp lý, đảm bảo hình thành kỹ năng 2 8
cho người học
III Năng lực chuyên môn 8
1 Nội dung kiến thức chính xác, có cập nhật, bổ sung kiến 2
thức mới
Thao tác mẫu thuần thục, chu n xác 2 2
Trình tự các bước thực hành đảm bảo tính loogic, khoa 2 3
học, sát với thực tế
4 Phân tích được các sai h ng thường gặp, biện pháp xử lý 1
và phòng tránh
5 Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị, thực hiện tốt vệ 1
sinh lao động
IV Thời gian thực hiện 2
Đúng giờ hoặc sớm, muộn không quá 1 phút 2 1
Sớm, muộn > 1 phút đến ≤ 3 phút 1 2
Sớm, muộn > 3 phút đến ≤ 5 phút 0,5 3
Sớm, muộn > 5 phút: Không đánh giá bài giảng 4
Tổng số điểm đánh giá 20
Ngày …..tháng…..năm…….
Ngƣời đánh giá
(Ký và ghi rõ họ tên)
45
Phụ lục 02. Một số hình ảnh thực hành của học sinh
Các nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên
46
Giáo viên làm mẫu bón phân và vun xới cho ngô giai đoạn 3 – 5 lá
47
Học sinh thực hành bón phân và vun xới cho ngô giai đoạn 3 – 5 lá
48
49