Thưvin Đthi - Trc nghim - Tài liu hc tp min phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
Phân tích bài thơ Tỏ lòng - Văn mẫu 10
Dàn ý phân tích bài thơ Tỏ lòng chi tiết
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về Phạm Ngũ Lão
+ Phạm Ngũ Lão (1255 - 1320) danh tướng văn toàn tài thời nhà Trần đã để
lại cho đời hai tác phẩm Thuật hoài Vãn Thượng ớng quốc công ng Đạo Đại
Vương.
- Giới thiệu khái quát bài thơ T lòng (Thuật hoài)
+ Bài thơ được viết bằng chữ Hán, không thời điểm sáng tác, nội dung thể hiện
niềm tự hào về chí nam nhi khát vọng chiến công của người anh hùng khi T
quốc bị xâm lăng.
b) Thân i
* Khái quát v bài thơ
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ không rõ thời điểm sáng tác, ý kiến cho rằng thể
bài thơ được sáng tác trong cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên lần 2
(1285).
- Giá trị nội dung: Bài thơ mang vẻ đẹp hào khí Đông A, thể hiện qua vẻ đẹp của
con người quân đội nhà Trần. Đồng thời, qua đó thể hiện tâm sự tưởng sống
cao đẹp của tác giả.
* Luận điểm 1: Hào khí Đông A qua hình tượng trang nam nhi sức mạnh quân
đội nhà Trần.
- Hình tượng trang nam nhi nhà Trần:
+ Hành động: hoành sóc - cầm ngang ngọn giáo
-> thế hiên ngang, hùng dũng, oai nghiêm, mạnh mẽ, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc, lập n những chiến công vang dội.
+ Không gian vĩ: giang n - non sông
-> Không gian rộng lớn, mênh mông, không đơn thuần sông, núi
giang sơn, đất nước, Tổ quốc.
Thưvin Đthi - Trc nghim - Tài liu hc tp min phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
=> Tầm vóc những người tráng y sánh với núi sông, đất nước, với tầm vóc hùng
của trụ.
+ Thời gian vĩ: kháp kỉ thu đã mấy thu
-> Thời gian dài đằng đẵng, không biết đã bao nhiêu mùa thu, bao nhiêu năm đi qua,
thể hiện quá trình đấu tranh bền bỉ, u dài.
=> Chính thời gian, không gian đã nâng cao tầm vóc của người anh hùng vệ quốc,
họ trở nên lớn lao vĩ, sánh ngang tầm trụ, trời đất, bất chấp sự tàn phá của thời
gian họ vẫn luôn bền bỉ cùng nhiệm vụ.
- Sức mạnh của quân đội nhà Trần:
+ “Tam quân”: Ba quân tiền quân, trung quân, hậu quân - quân đội của cả đất
nước, cả dân tộc cùng nhau đứng lên để chiến đấu. Hình ảnh chỉ quân đội nhà Trần.
+ “tì hổ”, khí thôn ngưu”:
“tì hổ” hổ báo: loài thú lai giống cọp beo, hổ cọp, "tì hổ" chỉ loài mãnh
thú chốn rừng sâu dũng mãnh. -> So sánh thể hiện sự dũng mãnh của quân đội nhà
Trần.
“Khí thôn ngưu”: Là biểu tượng ch người tr tuổi khí phách anh hùng, mạnh mẽ
lấn át cả trời cao, cả không gian trụ bao la, rộng lớn -> Ngụ ý quân đội nhà Trần
bừng bừng khí thế chiến đấu chiến thắng.
-> Lời thơ ước lệ, hào tráng, hình ảnh vĩ, toát lên khí thế ngất trời của quân đội
đời Trần qua ba lần chiến thắng bọn xâm lược ng Nguyên.
=> Với các hình ảnh so sánh, phóng đại, tác giả đã thể hiện sự ngợi ca, tự hào về
sức mạnh, khí thế của quân đội nhà Trần đập tan âm mưu xâm ợc của kẻ thù.
* Luận điểm 2: Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão
- Quan niệm về công danh khát vọng:
+ Nợ công danh: Theo quan niệm nhà Nho, đây món nợ lớn một trang nam
nhi khi sinh ra đã phải mang trong mình.
gồm hai phương diện: Lập công (để lại chiến công, sự nghiệp), lập danh (để lại
danh thơm cho hậu thế). Kẻ làm trai phải làm xong hai nhiệm vụ y mới được coi
hoàn trả món nợ.
Liên hệ với Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc Khoan, Cao Quát,
Thưvin Đthi - Trc nghim - Tài liu hc tp min phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
Nguyễn Công Trứ. Họ đều những người trăn trở về món nợ công danh.
- Nỗi thẹn của tác giả:
+ Theo quan niệm của Phạm Ngũ Lão, làm trai mà chưa trả được nợ công danh
“thẹn tai nghe chuyện Hầu”:
Thẹn: cảm thấy xấu hổ, thua kém với người khác
Chuyện Hầu: tác giả sử dụng tích về Khổng Minh - tấm gương về tinh thần tận
tâm tận lực báo đáp chủ tướng. Hết lòng trả món nợ công danh đến hơi thở cuối
cùng, để lại sự nghiệp vẻ vang và tiếng thơm cho hậu thế.
-> Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão hết sức cao c của một nhân cách lớn - một con
người “cắt ngang ngọn giáo”, xông ra giữa trận tiền chống giặc suốt mấy thu rồi
không nhớ nữa. Thế mà vẫn nghĩ mình chưa làm tròn trách nhiệm, còn nợ với non
sông, đất nước; vẫn thấy “thẹn” khi nghĩ mình công danh vẫn chưa bằng được
Hầu.
=> Thể hiện khát khao, hoài bão hướng về phía trước để thực hiện tưởng, đánh
thức ý chí làm trai, chí hướng lập công cho các trang nam tử.
Với âm hưởng trầm lắng, suy việc sử dụng điển cố điển tích, hai câu thơ
cuối đã thể hiện tâm khát vọng lập công của Phạm Ngũ Lão cùng quan điểm
về chí làm trai rất tiến bộ của ông
+ Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay: Sống phải ước mơ, hoài bão, biết
vượt qua khó khăn, th thách để biến ước thành hiện thực, ý thức trách
nhiệm với cá nhân cộng đồng.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật
- Sử dụng điển cố, các hình ảnh ước lệ
- Bút pháp gợi, không tả, k chi tiết kết hợp với biểu cảm
- Sử dụng các biện pháp so sánh, ước lệ độc đáo
- Ngôn ngữ ngắn gọn, hàm súc.
c) Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung ngh thuật của bài thơ
- Đánh giá, cảm nhận của em về bài thơ.
Phân tích bài Tỏ lòng mẫu 1
Thưvin Đthi - Trc nghim - Tài liu hc tp min phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
Phạm Ngũ Lão (1255 1320), người làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, nay thuộc
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, một danh tướng đời Trần. Tuy xuất thân từ tầng
lớp bình dân song chí lớn tài cao n ông nhanh chóng trở thành tùy ớng số một
bên cạnh Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn. Phạm Ngũ Lão từng tham gia hai
cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông, ông cùng những tên tuổi
lớn khác của triều đình đã lập nên nhiều chiến công hiển hách, góp phần quan trọng
tạo nên hào khí Đông A của thời đại đó.
Phạm Ngũ Lão làm bài Thuật hoài vào cuối năm 1284, khi cuộc kháng chiến lần thứ
hai đã đến rất gần. Bài thơ này một tác phẩm nổi tiếng, được lưu truyền rộng rãi
bày tỏ khát vọng mãnh liệt của tuổi trẻ trong hội phong kiến đương thời:
làm trai phải trả cho xong món nợ công danh, nghĩa phải thực hiện đến cùng
tưởng trung quân, ái quốc.
Nội dung bài thơ khắc họa nổi bật vẻ đẹp của một con người sức mạnh,
tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại.
Phiên âm chữ Hán:
Hoành sóc giang sơn kháp k thu,
Tam quân h khí thôn ngưu.
Nam nhi vị liễu công danh trái,
Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu.
Dịch thơ tiếng Việt:
Múa giáo non sông trải mấy thu,
Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu.
Công danh nam tử còn vương nợ,
Luống thẹn tai nghe chuyện hầu.
(Bùi Văn Nguyên dịch)
Bài thơ được Phạm Ngũ Lão sáng tác trong bối cảnh đặc biệt một không hai của
lịch sử nước nhà. Triều đại nhà Trần (1226 1400) một triều đại lẫy lừng với bao
chiến công vinh quang, mấy lần quét sạch quân xâm lược Nguyên Mông hung n
ra khỏi bờ cõi, giữ vững sơn tắc, nêu cao truyền thống bất khuất của dân tộc
Đại Việt.
Thưvin Đthi - Trc nghim - Tài liu hc tp min phí
Trang chủ: https://vndoc.com/ | Email hỗ trợ: hotro@vndoc.com | Hotline: 024 2242 6188
Phạm Ngũ Lão sinh ra lớn lên trong thời đại ấy nên ông sớm thấm nhuần tinh
thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc nhất tưởng trung quân, ái quốc của đạo
Nho. Ông nhận thức rất ràng về trách nhiệm công n trước vận mệnh của đất
nước: Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách.
Bài thơ nhan đ chữ Hán Thuật hoài: Thuật kể lại, bày tỏ; hoài nỗi lòng.
Dịch thành Tỏ lòng, nghĩa bày tỏ khát vọng, hoài bão trong lòng. Chủ th trữ tình
đây vị danh tướng trẻ tuổi đang chỉ huy quân đội làm nhiệm vụ gìn giữ non
sông.
Nguyên tác Thuật hoài bằng chữ Hán, theo th thất ngôn tứ tuyệt luật Đường, niêm
luật chặt chẽ, ý tứ hàm súc, hình tượng vĩ, âm điệu o hùng, hai câu thơ đầu,
tác giả bày tộ niềm tự o to lớn về quân đội của triều đình; trong đó mình một
vị tướng. Nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp gân guốc, lẫm liệt, tràn đầy sức sống của
những chiến binh quả cảm.
Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu. Dịch nghĩa: Cầm ngang ngọn giáo bảo vệ giang
sơn đã mấy mùa thu. Dịch thơ: Múa giáo non sông trải mấy thu. So với nguyên văn
chữ Hán thì câu thơ dịch chưa lột tả được hết chất oai phong, kiêu hùng trong tư thế
của người lính đang chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Hoành sóc là cầm ngang ngọn giáo.
Luôn thế tấn công dũng nh, áp đảo quân thù. thế của những con người
chính nghĩa lồng lộng trong không gian rộng lớn giang sơn đất nước suốt một
thời gian dài. thể nói đây hình tượng chủ đạo, tượng trưng cho dân tộc Đại
Việt quật cường, không một kẻ thù nào khuất phục được. Từ hình ợng ấy, ánh hào
quang của chủ nghĩa yêu nước ngời ngời tỏa ng.
Câu thơ thứ hai: Tam quân hổ khí thôn ngưu. Dịch nghĩa: Ba quân như hổ o,
khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu. Dịch thơ: Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu đặc tả
khí thế chiến đấu chiến thắng không ngăn cản nổi của quân dân ta.
Hai câu tứ tuyệt chi ời bốn ch ngắn gọn, đúc nhưng đã tạc vào thời gian một
bức tượng đài tuyệt đẹp v người lính qu cảm với khí thế dũng nh, sẵn sàng xả
thân giết giặc cứu ớc của đạo quân Sát Thát nổi tiếng đời Trần.
một thành viên trong đạo quân anh hùng ấy, Phạm Ngũ Lão từ một chiến binh
dày dạn đã trở thành một danh ớng khi tuổi n rất trẻ. Trong con người ông luôn
sôi sục khát vọng công danh của đấng nam nhi thời loạn. Mặt tích cực của khát
vọng công danh ấy chính ý muốn được chiến đấu, cống hiến đời mình cho vua,