BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM THANH XUÂN VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THANH XUÂN VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
HUẾ, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phạm Thanh Xuân, xin cam đoan: Luận văn"Việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Hệ thống số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Quảng Bình, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Người cam đoan
Phạm Thanh Xuân
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng và chân thành nhất đến
Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn Phát, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, các Khoa và Bộ môn
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo đã
quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình nơi tôi đang công tác đã
hỗ trợ, chia sẻ, đảm nhận công việc thay tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu. Đồng thời, cám ơn các sở, ban, ngành tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu.
Quảng Bình, ngày 03 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Phạm Thanh Xuân
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: PHẠM THANH XUÂN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8340410
Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT
Tên đề tài: “VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀMCHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG TỈNH QUẢNG BÌNH”.
1. Tính cấp thiết của đề tài: Quảng Bình đang đứng trước một thách thức
lớn là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Mỗi năm tỉnh Quảng Bình có
trên 4 vạn lao động chưa có việc làm và thiếu việc làm, nhưng khả năng của tỉnh
cũng chỉ giải quyết được từ khoảng 3 vạn lao động có việc làm. Vì vậy, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng
Bình" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Luận văn sử dụng nguồn số
liệu thứ cấp từ báo cáo chính thức của Cục Thống kê tỉnh, của các sở ban ngành tỉnh
Quảng Bình; nguồn số liệu sơ cấp từ kết quả điều tra lao động việc làm hàng năm;
sử dụng các phương pháp tổng hợp phân tích như: phương pháp phân tổ, tổng hợp
thống kê; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh để làm sáng tỏ vấn đề
đặt ra.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm của tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2012 - 2016 cho thấy đã tạo thêm việc
làm và việc làm mới cho trên 30 ngàn lao động hàng năm, hạn chế được lao động
thiếu việc làm và thất nghiệp nhờ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đào tạo nghề và phát triển thị trường lao động. Tuy vậy, vấn đề giải quyết việc làm
của tỉnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này trong thời
gian tới Quảng Bình cần thực hiện tốt các giải pháp; đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện tốt các chính sách về dân số; đẩy mạnh công tác đào
tạo nghề; mở rộng hợp tác lao động quốc tế...
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DTTS : Dân tộc Thiểu số
GRDP : Tổng sản phẩm trong tỉnh
KT- XH : Kinh tế - xã hội
Khu vực I : Khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Khu vực II : Khu vực công nghiệp - xây dựng
Khu vực III : Khu vực dịch vụ
LLLĐ : Lực lượng lao động
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... x
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu .............................................................. 3
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích ........................................................................ 6
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu ........................................................................................... 7
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 8
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ ........................................ 8
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ............................................ 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm và thất nghiệp ........................... 8
1.1.1. Khái niệm về lao động, sức lao động ................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm lực lượng lao động ........................................................................... 9
1.1.3. Khái niệm về việc làm ..................................................................................... 11
1.1.4. Khái niệm về thiếu việc làm ........................................................................... 14
v
1.1.5. Khái niệm về thất nghiệp ................................................................................ 16
1.1.6. Khái niệm về số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế ........ 18
1.2. Những nhân tố tác động đến việc làm và giải quyết việc làm ........................... 18
1.2.1. Tài nguyên đất đai ........................................................................................... 18
1.2.2. Máy móc thiết bị ............................................................................................. 19
1.2.3. Dân số và vấn đề tỷ lệ tăng dân số .................................................................. 20
1.2.4. Thị trường hàng hoá sức lao động .................................................................. 21
1.2.5. Chính sách giải quyết việc làm của Chính phủ ............................................... 22
1.2.6. Chính sách đối với giáo dục - đào tạo ............................................................. 23
1.3. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở trong và ngoài nước ....... 24
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên thế giới .. 24
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số địa phương
ở Việt Nam ................................................................................................................ 26
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình 28
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................. 31
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết
việc làm của tỉnh Quảng Bình ................................................................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế ...................................................................................... 36
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở tỉnh Quảng Bình ............................... 40
2.2. Thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng Bình
................................................................................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng lao động làm việc ở tỉnh Quảng Bình ........................................... 50
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng Bình trong
thời gian qua .............................................................................................................. 68
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 83
vi
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ...................... 83
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025 ............................................................. 83
3.1. Dự báo xu hướng lao động và những thách thức trong giải quyết việc làm ...... 83
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2018 - 2025 ....................................................................................................... 85
3.2.1. Giải quyết việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hoá ............................................................................................ 85
3.2.2. Phát triển thị trường lao động ......................................................................... 92
3.2.3. Tiếp tục thực hiện các chính sách về dân số góp phần hạ thấp tỷ suất sinh để
giảm dần sức ép tăng lao động .................................................................................. 94
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề để đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn
lao động ..................................................................................................................... 94
3.2.5. Tiến hành hợp tác lao động quốc tế ................................................................ 96
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 98
1. Kết luận ................................................................................................................. 98
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 101
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 102
Quyết định Hội đồng chấm luận văn
Nhận xét luận văn thạc sĩ của phản biện 1
Nhận xét Luận văn Thạc sĩ của phản biện 2
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ kinh tế
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biến động các yếu tố hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn các xã tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................................... 34
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo khu vực kinh tế (giá hiện hành)
................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3: Mức đóng góp của từng khu vực vào tăng trưởng ................................... 37
Bảng 2.4: Dân số trung bình, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên. .................... 41
Bảng 2.5: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo thành thị/nông thôn năm
2012 - 2016 ............................................................................................................... 43
Bảng 2.6: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo thành thị/nông thôn và giới
tính năm 2016 ............................................................................................................ 44
Bảng 2.7: Lực lượng lao động theo nhóm tuổi của năm 2012-2016 ........................ 45
Bảng 2.8: Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2016 ....................... 46
Bảng 2.9: Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn 2012-2016 ..................... 49
Bảng 2.10: Lực lượng lao động theo tình trạng việc làm thời kỳ 2012- 2016 .......... 50
Bảng 2.11: Lực lượng lao động theo nhóm tuổi và tình trạng việc làm năm 2016
................................................................................................................................... 52
Bảng 2.12: Số lượng và tỷ trọng lao động có việc làm chia theo nghề nghiệp và giới
tính năm 2016 ............................................................................................................ 53
Bảng 2.13: Số lượng lao động, cơ cấu GRDP và lao động có việc làm chia theo khu
vực kinh tế thời kỳ 2012 - 2016 ................................................................................ 54
Bảng 2.14: Số lượng, cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế và trình
độ chuyên môn kỷ thuật năm 2016 ........................................................................... 56
Bảng 2.15: Lao động làm việc chia theo loại hình kinh tế năm 2012- 2016 ............ 58
Bảng 2.16: Số người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm thời kỳ 2012- 2016 ..... 61
Bảng 2.17: Số lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao độngthời kỳ 2012- 2016
................................................................................................................................... 63
Bảng 2.18: Số lượng và phân bố phần trăm người thất nghiệpchia theo giới tính và
nhóm tuổi năm 2016 .................................................................................................. 64
viii
Bảng 2.19: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo thành thị, nông thôn
và gới tính năm 2016 ................................................................................................. 66
Bảng 2.20: Số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tếchia theo nhóm
tuổi và lý do không làm việc thời kỳ 2012 – 2016 .................................................... 67
Bảng 2.21: Số lượng cơ sở, năng lực đào tạo và kết quả dạy nghề giai đoạn 2012-
2016 ........................................................................................................................... 69
Bảng 2.22: Kết quả tốt nghiệp nghề và việc làm sau đào tạo giai đoạn 2012-2016
................................................................................................................................... 71
Bảng 2.23: Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2016 .................................. 74
Bảng 2.24: Kết quả các phiên giao dịch việc làm giai đoạn 2012-2016 ................... 78
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ xác định lực lượng lao động .......................................................... 10
x
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề kinh tế - xã hội (KT- XH) có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của toàn nhân loại và của mọi quốc gia. Tình hình
việc làm ở nước ta cũng gay gắt, trở thành vấn đề KT- XH nóng bỏng, đòi hỏi Đảng
và Nhà nước cần có những chủ trương đúng đắn, biện pháp hiệu quả để giải quyết
việc làm cho người lao động trong tình hình mới. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII khẳng định "Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho
người lao động, bảo đảm an sinh xã hội” [7, tr.136]. Thúc đẩy mục tiêu tạo việc làm
đầy đủ cho mọi người để tạo thu nhập và không ngừng nâng cao chất lượng cuộc
sống là ưu tiên số một trong chính sách KT- XH của Đảng và Nhà nước ta. Việc ưu
tiên hàng đầu cho đầu tư phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người là
đầu tư có hiệu quả nhất để tăng trưởng và phát triển kinh tế, là con đường ngắn nhất
để đi tắt, đón đầu, chống nguy cơ tụt hậu và chủ động tham gia vào quá trình phân
công lao động quốc tế.
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách kinh
tế phù hợp, nhờ đó đất nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT- XH, tình trạng kém
phát triển và đạt được những thành tựu to lớn, trở thành một nước có nền kinh tế
năng động và phát triển tương đối nhanh trong khu vực. Nhưng, bên cạnh những
thành tựu về kinh tế thì những vấn đề về xã hội cũng nổi lên gay gắt do hậu quả của
chiến tranh và do mặt trái của nền kinh tế thị trường gây ra, như: thất nghiệp, phân
hoá giàu nghèo, quan liêu tham nhũng, ma tuý, mại dâm ... Trong các vấn đề đó thì
vấn đề về lao động việc làm, giải quyết nạn thất nghiệp là một trong những vấn đề
vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính cơ bản lâu dài ở nước ta hiện nay.
Quảng Bình là tỉnh được tái lập lại từ tỉnh Bình - Trị - Thiên kể từ
01/07/1989. Từ đó đến nay Quảng Bình mới thực sự bắt tay xây dựng và phát triển
KT- XH của một đơn vị hành chính cấp tỉnh độc lập. Trong quá trình xây dựng và
phát triển KT- XH, dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, đã tạo điều kiện
1
để bổ sung lực lượng lao động (LLLĐ) cho xã hội. Song, tỉnh Quảng Bình cũng
đang đứng trước một thách thức lớn là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao
động. Mỗi năm tỉnh Quảng Bình có trên 4 vạn lao động chưa có việc làm và thiếu
việc làm, chủ yếu là số lao động trẻ, học sinh mới tốt nghiệp trung học phổ thông,
sinh viên mới tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp... nhưng khả năng của tỉnh cũng
chỉ giải quyết được khoảng 3 vạn lao động có việc làm mỗi năm. Những năm qua,
Đảng, chính quyền và các tổ chức xã hội của tỉnh bằng nhiều biện pháp tích cực
nhằm khai thác, phát huy và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giải quyết việc làm cho
người lao động, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển KT- XH của
tỉnh, từng bước nâng cao đời sống cho người lao động, giảm tỷ lệ đói nghèo trong
nhân dân. Tuy nhiên, vấn đề lao động việc làm của tỉnh vẫn là một trong những vấn
đề KT- XH phức tạp, khó khăn, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách công phu,
đầu tư thích đáng để tìm ra phương hướng giải quyết cơ bản, lâu dài và có hiệu quả.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Bình hiện nay nhằm
đánh giá đúng thực trạng, tìm ra phương hướng và những giải pháp hữu hiệu để giải
quyết việc làm cho người lao động đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa thiết
thực cả về lý luận và thực tiễn.
Từ kiến thức được lĩnh hội được qua chương trình cao học; với mong muốn
được góp một phần vào việc giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh, tôi
chọn luận văn tốt nghiệp chương trình cao học quản lý kinh tế khóa 2016 - 2018 tại
Trường Đại học Kinh tế Huế là: " Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động ở tỉnh Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng về việc làm và giải quyết việc làm ở tỉnh
Quảng Bình, luận văn đưa ra một số dự báo xu hướng việc làm và đề xuất phương
hướng, giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2018-2025.
2
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm và thất
nghiệp. Làm rõ những nhân tố tác động đến việc làm và giải quyết việc làm trong
nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Bình
trong những năm qua.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng
Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc làm trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Việc làm và giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi không gian: được giới hạn trong tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm
trong khoảng thời gian 5 năm 2012-2016; giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2018 -
2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp thu thập
số liệu thứ cấp từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo cáo chính thức của
Cục Thống kê tỉnh, báo cáo chính thức của các sở ban ngành tỉnh Quảng Bình và
các nguồn số liệu niên giám thống kê các cấp. Thu thập số liệu từ cuộc điều tra lao
động việc làm hàng năm do ngành Thống kê tổ chức; Số lượng mẫu điều tra lao
động việc làm hàng năm của tỉnh Quảng Bình là 3.240 hộ với 216 địa bàn điều tra
(mỗi địa bàn chọn 15 hộ). Quy mô mẫu được phân bổ bảo đảm mức độ đại diện
3
thống kê của số liệu theo quý cho cả nước và theo năm cho cấp Tỉnh. Mẫu điều tra
được thiết kế phân tầng 02 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 (chọn địa bàn): mỗi tỉnh tạo thành một tầng chính được chia ra
02 tầng thứ cấp là thành thị và nông thôn. Ở giai đoạn này, danh sách địa bàn điều
tra của Tỉnh (dàn mẫu chủ - lấy từ mẫu 20% của Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
thời điểm 01/4/2014) được chia thành 02 dàn mẫu độc lập (thành thị và nông thôn)
và chọn các địa bàn theo phương pháp xác suất tỷ lệ với qui mô địa bàn.
Giai đoạn 2 (chọn hộ): tại mỗi địa bàn điều tra mẫu được chọn ở Giai đoạn 1,
Cục Thống kê Tỉnh rà soát, cập nhật bảng kê và tiến hành chọn 15 hộ theo phương
pháp chọn hệ thống cách chọn như sau:
+ Chia tổng số hộ có trong danh sách bảng kê cho 15 hộ để tính khoảng cách
chọn hộ (K).
+ Chọn ra một số ngẫu nhiên bất kỳ bắt đầu có giá trị nằm trong khoảng từ 1
đến “khoảng cách chọn hộ K”. Đối chiếu số ngẫu nhiên này trùng với số thứ tự của
hộ nào thì đó là hộ đầu tiên được chọn.
+ Hộ thứ 2 được chọn là hộ có số thứ tự bằng số thứ tự của hộ thứ nhất cộng
với khoảng cách chọn hộ K, tương tự hộ thứ 3 bằng số thứ tự của hộ thứ 2 cộng với
khoảng cách chọn hộ. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi chọn đủ 15 hộ.
* Ước tính quyền số suy rộng mẫu ra số liệu toàn tỉnh
- Xác định quyền số thiết kế (quyền số cơ bản)
+ Quyền số chọn địa bàn điều tra cấp huyện trong Tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009 và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014
=
𝑴𝒅 𝒏𝒅×𝑴𝒅𝒊
𝟏 𝑾𝒅𝒊
Trong đó:
𝟏 năm 2009 và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014; 𝑾𝒅𝒊
: Quyền số chọn địa bàn điều tra cấp huyện trong Tổng điều tra dân số và nhà ở
: Số địa bàn mẫu được phân bổ của huyện d;
: Số hộ của huyện theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009;
𝒏𝒅 𝑴𝒅
4
: Số hộ của địa bàn i theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
+ Quyền số thiết kế điều tra lao động việc làm 𝑴𝒅𝒊
′
=
×
𝒕𝒕/𝒏𝒕
𝟏/𝟐
𝟏 𝑾𝒅𝒊
×𝑴𝒑
𝑴𝒅𝒊
𝒕𝒕/𝒏𝒕 𝟏
𝒕𝒕/ 𝒏𝒕
𝒎𝒅𝒊
𝒏𝒑
×𝑴𝒑𝒊
𝑴𝒑𝒅𝒊
Trong đó:
𝒕𝒕/𝒏𝒕 𝟏
: Quyền số chọn địa bàn trong Điều tra lao động việc làm (phân theo tầng
thành thị hoặc nông thôn); 𝑴𝒑𝒅𝒊
𝟏 năm 2009 và Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014; 𝑾𝒅𝒊
: Quyền số chọn địa bàn điều tra cấp huyện trong Tổng điều tra dân số và nhà ở
𝒕𝒕/ 𝒏𝒕
: Số địa bàn mẫu của tỉnh Quảng Bình được phân bổ trong Điều tra lao động
việc làm (chia theo tầng thành thị hoặc nông thôn); 𝒏𝒑
𝒕𝒕/𝒏𝒕
: Số hộ (tầng thành thị hoặc nông thôn) của tỉnh Quảng Bình tính được từ kết
quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 𝑴𝒑 2014;
: Số hộ của địa bàn i theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và
𝟏/𝟐
Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ 2014; 𝑴𝒑𝒊 ′ : Số hộ của địa bàn i thuộc nửa trên hoặc nửa dưới theo kết quả lập bảng kê;
: Số hộ được chọn mẫu của mỗi nhóm.
- Điều chỉnh quyền số thiết kế theo số hộ không điều tra được 𝑴𝒅𝒊 𝒎𝒅𝒊
,
=
×
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟐
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟏
′ 𝒎𝒅𝒊 𝟏/𝟐
𝒎𝒅𝒊
𝑾𝒑𝒅𝒊
𝑾𝒑𝒅𝒊
Trong đó:
𝐭𝐭/𝐧𝐭𝟐
: Quyền số điều chỉnh địa bàn cấp tỉnh theo tầng thành thị và nông thôn;
𝐖𝐩𝐝𝐢 : Quyền số thiết kế địa bàn điều tra cấp tỉnh;
: Số hộ được chọn điều tra (mdi =15);
: Số hộ điều tra được trong kỳ của địa bàn nửa trên hoặc nửa dưới.
𝐭𝐭/𝐧𝐭𝟏 𝐖𝐩𝐝𝐢 ′ 𝐦𝐝𝐢
𝟏/𝟐
𝐦𝐝𝐢
5
- Điều chỉnh quyền số chung theo cơ cấu dân số tính toán được từ kết quả
điều tra
+ Quyền số hiệu chỉnh mẫu cấp tỉnh
=
,
×
𝒕𝒕/𝒏𝒕 ′ 𝑴𝒑
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟑
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟐
𝒕𝒕/𝒏𝒕
𝑴𝒑
𝑾𝒑𝒅𝒊
𝑾𝒑𝒅𝒊
Trong đó:
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟑
: Quyền số hiệu chỉnh địa bàn thành thị hoặc nông thôn cấp tỉnh;
𝒕𝒕/𝒏𝒕𝟐
𝑾𝒑𝒅𝒊 : Quyền số thiết kế địa bàn thành thị hoặc nông thôn cấp tỉnh;
: Dân số thành thị hoặc nông thôn của tỉnh Quảng Bình theo kết quả dân số 𝑾𝒑𝒅𝒊 𝒕𝒕/𝒏𝒕
trung bình hàng năm; 𝑴𝒑
′
𝐭𝐭 𝐧𝐭
: Dân số thành thị hoặc nông thôn của tỉnh Quảng Bình tính theo quyền số thiết
𝐌𝐩 kế (
).
𝐭𝐭 𝐧𝐭𝟐 4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích 𝐖𝐩𝐝𝐢
Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu: dựa vào đối tượng và mục đích
nghiên cứu; luận văn sử dụng các phương pháp như hệ thống, tổng hợp, phương
pháp mô tả, phương pháp so sánh kết hợp với thống kê để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra.
- Phương pháp phân tổ, tổng hợp thống kê: được sử dụng để khái quát hóa
những đặc trưng chung, những cơ cấu tồn tại khách quan theo các mặt của tổng thể
nghiên cứu bằng các chỉ tiêu thống kê. Từ việc phân tích kết hợp phương pháp tổng
hợp để đưa ra những đánh giá khái quát về tình hình việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này bao gồm nhiều phương
pháp như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân… và đặc biệt là phương pháp
phân tổ. Luận văn sử dụng phương pháp này cho phép thông qua số liệu thống kê
nhằm mô tả thực trạng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế và theo trình
6
độ chuyên môn kỹ thuật…, từ đó tìm ra xu hướng để có những giải pháp tích cực
thúc đẩy giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình.
- Phương pháp so sánh: luận văn sử dụng phương pháp này để xem xét các
chỉ tiêu phân tích bằng cách: so sánh mức độ của cùng một hiện tượng tại không
gian hoặc thời gian khác nhau; so sánh từng bộ phận với tổng thể và giữa các bộ
phận trong tổng thể với nhau nhằm nghiên cứu kết cấu, biến đổi kết cấu; so sánh
giữa các chỉ tiêu của các hiện tượng khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Tiêu
chuẩn để so sánh thường là: Tình hình thực hiện đã qua, chỉ tiêu cùng ngành. Điều
kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phù hợp về yếu tố không gian, thời gian,
cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so
sánh có hai hình thức: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa
trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So
sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện
mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên
tốc độ tăng trưởng.
4.3. Công cụ xử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm SPSS và Excel để tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua
các số liệu đã được tổng hợp, tiến hành phân tích.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và Kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động.
Chương 2: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động ở
tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết việc làm cho lao động ở
tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.
7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động, việc làm và thất nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lao động, sức lao động
- Lao động: Có nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau về lao động nhưng suy
cho cùng thì lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với
các loài động vật khác. Bởi vì, khác với các loài động vật, lao động của con người
là hoạt động có mục đích, có ý thức, tác động vào giới tự nhiên nhằm cải biến
những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Lịch sử phát triển của xã hội đã chứng minh vai trò quyết định của lao động
với quá trình tiến hóa của loài người và quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Theo C.Mác: “Lao động là một điều kiện tồn tại của con người không phụ
thuộc vào bất kỳ hình thái xã hội nào, là một sự tất yếu tự nhiên vĩnh cửu làm môi
giới cho sự trao đổi giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của
con người [5, tr 61]”.
Ph. Ăng ghen khẳng định rằng: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao
động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho
lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao
hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người,
và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã
sáng tạo ra bản thân con người [6, tr. 641]”.
Quá trình sản xuất vật chất bao giờ cũng được kết hợp bởi ba yếu tố: lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong bất kỳ nền sản xuất nào, kể cả nền sản
xuất hiện đại, lao động bao giờ cũng là nhân tố cơ bản, là điều kiện không thể thiếu
của sự tồn tại và phát triển đời sống xã hội loài người.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
8
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Lao động
là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về
kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
- Sức lao động: Theo giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin: “Sức lao
động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao
động. Nó là khả năng lao động của con người, là một yếu tố vật chất, một điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất. Sức lao động là lực lượng sản xuất chủ
yếu của xã hội [10, tr. 41]”.
Như vậy, sức lao động được hiểu bao gồm phần thể lực và trí lực cùng tồn tại
trong một người lao động. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều
kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sáng tạo chủ yếu của xã
hội. Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu
dùng sức lao động trong hiện thực.
1.1.2. Khái niệm lực lượng lao động
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): Lực lượng lao động là
bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế đang có việc làm và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Điều 6 và 145 của Bộ luật Lao động Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
quy định độ tuổi tối thiểu và tuổi tối đa của người lao động: Đối với nam từ 15 - 60 tuổi,
đối với nữ từ 15 - 55 tuổi. (Trừ một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định).
Như vậy khái niệm lực lượng lao động chỉ có thể được thống nhất như sau: Lực lượng
lao động là những người đủ từ 15 tuổi trở lên, có việc làm và những người thất nghiệp.
Khái niệm này về cơ bản thống nhất với quan điểm của ILO cũng như quy
định hiện nay của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Tổng cục Thống kê về
lực lượng lao động (tức dân số hoạt động kinh tế), chỉ khác là những người thất
nghiệp được tính vào lực lượng lao động và chỉ tính trong giới hạn độ tuổi lao động
(đối với lao động nam 15 - 60 tuổi, lao động nữ 15 - 55 tuổi).
9
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) bao gồm
những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm (đang làm việc) và những người thất
nghiệp trong thời kỳ tham chiếu [12, tr.107]; cụ thể;
Nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên
Không làm việc trong 7 ngày qua
Làm việc trong 7 ngày qua
Có việc làm
Không có
(đang nghỉ tạm thời)
việc làm
Không tìm việc
Làm việc < 35
trừ 1 số lý do:
Làm việc ≥ 35 giờ trong
giờ trong 7
7 ngày qua
ngàyqua
- Tạm nghỉ do doanh nghiệp ngừng sảnxuất; - Đợi kết quả xinviệc; - Chuẩn bị khai trương doanh nghiệp.
Muốn làm việc nhưng không tìm việc vì: - Tin là không có việc; - Không có việc thíchhợp; - Không biết tìm ở đâu/Bằng cách nào.
- Tìm việc và sẵn sàng làmviệc; - Sẵn sàng làm việc nhưng không tìm việc do: Tạm nghỉ do doanh nghiệp ngừng sản xuất; Đợi kết quả xin việc; Chuẩn bị khai trương doanh nghiệp; Do thời tiết xấu, ốm đau, nghỉ việc riêng, thờivụ
ờ i g m ê h t
ờ i g m ê h t
c ặ o h n ố u m g n ô h K
m à l g n à s n ẵ s g n ô h k
Và/hoặc
Đã
Chưa
m à l g n à s n ẵ s à v n ố u M
không
từng
từng
sẵn sàng
làm
làm
Đã từng làm việc
Chưa từng làm việc
làm việc
việc
việc
THIẾU VIỆC LÀM
CÓ VIỆC LÀM ĐẦY ĐỦ
THẤT NGHIỆP
KHÔNG LÀM VIỆC
THOÁI CHÍ
CÓ VIỆC LÀM
KHÔNG THUỘC LLLĐ
LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ xác định lực lượng lao động
Đặc trưng của LLLĐ là các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng. Trong đó,
những chỉ tiêu quan trọng là: số lượng, độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, số người
đang đi học, số người đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và sự phân bố theo
10
lĩnh vực, theo ngành, theo lãnh thổ... Mức tăng LLLĐ là sự chênh lệch giữa số dân
cư đến độ tuổi lao động và số dân cư đến độ tuổi nghỉ hưu. Trong quá trình phát
triển của sản xuất và đời sống xã hội, chất lượng LLLĐ cũng không ngừng được
tăng lên. Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá chất lượng lực lượng động là:
trình độ văn hoá, khả năng tiếp thu của người lao động, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, mức độ lành nghề, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ quản lý, phong cách làm
việc và sức khoẻ.
1.1.3. Khái niệm về việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác nhau, do ảnh hưởng
của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… người ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một định nghĩa chung và khái quát
nhất về việc làm.
Nếu lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động, thì quá trình đó chỉ có thể
diễn ra khi đã được dựa trên giả định những tiền đề vật chất cho quá trình đó đã đầy
đủ. Trên bình diện một quốc gia cụ thể, thì quá trình lao động sản xuất của bộ phận
dân cư có sức lao động lại được giả định trên cơ sở số lượng việc làm. Do đó, việc
làm không chỉ diễn ra trong mối quan hệ giữa con người và tự nhiên, mà cả quan
hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, trong đó liên quan đến
các lợi ích kinh tế và luật pháp khi tạo lập đầy đủ các yếu tố vật chất để quá trình
làm việc diễn ra. Như vậy, thực chất của việc làm là sự kết hợp của người lao động
biểu hiện cụ thể qua việc người lao động dùng sức lao động của bản thân tác động
vào tư liệu sản xuất. Với quan niệm này, khái niệm việc làm là chỉ một chổ làm việc
cụ thể nào đó của quá trình lao động được diễn ra, nhằm phân biệt với tình trạng
thất nghiệp, không làm việc. Có việc làm là đồng nghĩa với có diễn ra quá trình lao
động, có diễn ra quá trình sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Nếu không
có việc làm thì quá trình sản xuất của cải vật chất cũng như tinh thần của xã hội sẽ
bị đình trệ, và do đó xã hội sẽ khó phát triển.
Theo quan điểm của Việt Nam, khái niệm việc làm được Điều 9 Bộ luật Lao
11
động ban hành năm 2012 nêu rõ "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm". Như vậy, theo quan điểm này việc làm bao gồm hai yếu
tố: lao động tạo ra thu nhập và không bị pháp luật cấm. Với quan niệm việc làm như
vậy sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng, tạo tiền đề giải phóng tiềm
năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau, đồng thời ngăn chặn những việc làm phi pháp dễ nảy sinh trong điều
kiện phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Để hiểu rõ hơn khái niệm việc làm, cần làm sáng tỏ khái niệm việc làm đầy
đủ và việc làm hợp lý:
- Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn đầy đủ nhu cầu về việc làm cho mọi thành
viên có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Cũng có thể nói, việc làm
đầy đủ là ở trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì có thể
tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn. Tuy nhiên, để đạt tới mức độ
đảm bảo việc làm đầy đủ phải có một quá trình nhất định. Quá trình ấy ngắn hay dài
là tuỳ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh khách quan, chủ quan của từng nước. Ở nước ta
hiện nay, tình trạng phổ biến là thiếu việc làm đầy đủ dưới cả hai dạng: thiếu việc
làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.
Thiếu việc làm vô hình là phân bố không cân đối giữa lao động và các yếu tố
sản xuất khác. Thiếu việc làm vô hình do sự bố trí và sử dụng lao động bất hợp lý
nên thường xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
+ Việc làm không tạo ra cơ hội để sử dụng đầy đủ chất lượng và khả năng
người lao động.
+ Thu nhập mang lại từ việc làm thấp hơn so với mức thu nhập trung bình.
+ Năng suất lao động ở nơi người lao động làm việc thấp hơn so với mức
trung bình.
Thiếu việc làm hữu hình là tình trạng không có đủ khối lượng công việc để
làm hết mức thời gian quy định trong một ngày lao động bình thường và người lao
động đang đi tìm việc khác hoặc sẽ nhận một việc làm bổ sung.
12
- Việc làm hợp lý không những hàm chứa nội dung việc làm đầy đủ mà còn
nói rõ việc làm đó phải phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người lao động.
Do vậy, việc làm hợp lý có năng suất lao động và hiệu quả KT - XH cao hơn so với
việc làm đầy đủ.
Trong quá trình thực hiện việc làm đầy đủ, quá trình sử dụng lao động, cần
từng bước, từng bộ phân thực hiện việc làm hợp lý. Tuy nhiên, khái niệm việc làm
đầy đủ và việc làm hợp lý cũng chỉ mang ý nghĩa tương đối. Vì trong nền kinh tế thị
trường có điều tiết thì việc làm đầy đủ và việc làm hợp lý không có nghĩa là không
có người thất nghiệp. Đối với những nước phát triển, sản xuất phát triển nhưng
nguồn lao động tăng chậm dẫn đến thiếu sức lao động. Ngược lại, đối với những
nước đang và kém phát triển, khả năng mở rộng sản xuất có hạn, nguồn lao động lại
rất dồi dào, dẫn đến một bộ phận muốn làm việc nhưng không có việc để làm, nghĩa
là thất nghiệp.
Kết quả Điều tra lao động việc làm hàng năm do Tổng cục Thống kê thực
hiện khái niệm để xác định dân số có việc làm được thực hiện theo Hệ thống chỉ
tiêu Quốc gia [12, tr 109]; cụ thể là: Dân số có việc làm/làm việc bao gồm những
người từ 15 tuổi trở lên mà trong khoảng thời gian tham chiếu (một tuần) thuộc một
trong các loại sau đây:
(1) Làm việc được trả lương/trả công:
- Làm việc: những người trong thời gian tham chiếu đã làm một số công việc
để được trả lương hoặc trả công bằng tiền hay bằng hiện vật;
- Có việc làm nhưng không làm việc: những người hiện đang có việc làm,
nhưng trong khoảng thời gian tham chiếu đang tạm thời nghỉ việc nhưng vẫn có
những dấu hiệu gắn bó với việc làm của họ (vẫn được trả lương/trả công, được bảo
đảm sẽ trở lại làm việc, có thỏa thuận trở lại làm việc sau khi nghỉ tạm thời, …).
(2) Tự làm hoặc làm chủ:
- Tự làm: những người trong thời gian tham chiếu đã tự làm một số công việc
để có lợi nhuận hoặc thu nhập cho gia đình, dưới hình thức bằng tiền hay hiện vật;
13
- Có doanh nghiệp nhưng không làm việc: những người hiện đang làm chủ doanh
nghiệp, có thể là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, một trang trại hoặc một cơ sở dịch
vụ trong thời kỳ tham chiếu họ đang nghỉ việc tạm thời vì một lý do cụ thể.
Xử lý một số trường hợp đặc biệt:
- Những người có việc làm được trả lương/trả công nhưng đang nghỉ việc tạm
thời vì ốm đau, nghỉ lễ hoặc nghỉ hè; do đình công hoặc dãn thợ; nghỉ tạm thời để
học tập; tập huấn; nghỉ theo chế độ thai sản, con ốm hoặc tổ chức lại sản xuất; do
thời tiết xấu, máy móc công cụ bị hư hỏng, thiếu nguyên/nhiên liệu,... Tất cả các
trường hợp này đều được coi là có việc làm/làm việc.
- Những người tự làm/làm chủ được xem là “có việc làm” nếu trong thời gian
nghỉ việc tạm thời, đơn vị nơi họ làm việc hoặc đơn vị mà họ tự làm chủ vẫn tiếp
tục hoạt động và họ vẫn được tiếp tục làm việc trong thời gian tới.
- Những người giúp việc gia đình được trả công cũng được xếp vào nhóm “tự
làm/làm chủ”, nghĩa là không phân biệt số giờ họ đã làm việc trong khoảng thời
gian tham chiếu.
- Những người tập sự hay học nghề được chi trả bằng tiền hay hiện vật được
xếp vào nhóm “được trả lương/trả công”.
1.1.4. Khái niệm về thiếu việc làm
Người thiếu việc làm: là người có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn
và họ có nhu cầu làm thêm.
Người thiếu việc làm có 2 dạng: thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình.
Người thiếu việc làm vô hình (dạng không nhìn thấy được): là người có
thời gian làm việc tuy đủ hoặc vượt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc
trong tuần tham chiếu nhưng việc làm có năng suất, thu nhập thấp, công việc
không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm
thêm hoặc việc khác.
Người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được): Là người có việc làm
nhưng số giờ làm việc trong tuần tham chiếu dưới mức quy định chuẩn và họ có
nhu cầu việc làm thêm.
14
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cũng khuyến nghị các nước nên dùng khái
niệm người thiếu việc làm hữu hình (dạng nhìn thấy được), còn dạng thiếu việc làm
vô hình rất khó xác định, việc quy định mức chuẩn về đủ số giờ làm việc trong tuần
tham chiếu tuỳ theo tình hình cụ thể của mỗi nước.
Vì vậy, khi xác định người thiếu việc làm ở Việt Nam nên dựa vào khái niệm
của Tổ chức quốc tế (ILO) đưa ra và cũng chỉ xác định người thiếu việc làm ở dạng
nhìn thấy được, còn các trường hợp khác nên đưa vào nhóm người có việc làm
không ổn định. Mặt khác, để phục vụ cho công tác quản lý và hoạch định các chính
sách về lao động - việc làm, ở Việt Nam trong những năm qua, khái niệm thiếu việc
làm được cụ thể hóa trong Hệ thống chỉ tiêu Quốc gia [12, tr 116, 117]; người thiếu
việc làm bao gồm những người có việc làm mà trong thời gian tham chiếu thỏa mãn
cả 3 tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất, mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: (i) muốn làm thêm một
(số) công việc để tăng thêm giờ; (ii) muốn thay thế một trong số (các) công việc
đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm giờ; (iii) muốn tăng
thêm giờ của một trong các công việc đang làm; (iv) hoặc kết hợp cả 3 loại mong
muốn trên.
Thứ hai, sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là trong thời gian tới nếu có cơ hội
việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ ngay.
Thứ ba, thực tế họ đã làm việc dưới một ngưỡng thời gian cụ thể đối với các
công việc đã làm trong tuần tham chiếu. Giống như các nước đang thực hiện chế độ
làm việc 40 giờ/tuần, “ngưỡng thời gian” để xác định tình trạng thiếu việc làm của
nước ta là “đã làm việc dưới 35 giờ trong tuần tham chiếu”.
Kết quả Điều tra lao động việc làm hàng năm do Tổng cục Thống kê thực
hiện khái niệm để xác định lao động thiếu việc làm được thực hiện theo Hệ thống
chỉ tiêu Quốc gia. Số liệu thống kê về số người thiếu việc làm là chỉ tiêu bổ sung
thêm thông tin về việc làm, thất nghiệp, phục vụ phân tích hiệu quả thị trường lao
động trên phương diện cung cấp đầy đủ việc làm cho tất cả những ai có nhu cầu làm
việc. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá sâu quá trình xây dựng, thực hiện các chương
trình việc làm, thu nhập và các chính sách xã hội khác.
15
1.1.5. Khái niệm về thất nghiệp
Các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng: Trong nền kinh tế thị trường, thất
nghiệp là một hiện tượng khách quan gắn liền với một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên xác
định, người ta không thể loại bỏ được nó mà chỉ có thể hạn chế tỷ lệ thất nghiệp tới
mức thấp nghiệp tự nhiên. Bởi vì, khi mức thất nghiệp cao (trên mức tự nhiên), tài
nguyên bị lãng phí, thu nhập của người dân bị giảm sút và rơi vào tình trạng nghèo
đói dẫn đến nền kinh tế suy thoái, ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Tỷ lệ
thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thực trạng của một
nền kinh tế, là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia và của mọi thành viên
trong xã hội.
Hiểu một cách khái quát nhất, thất nghiệp là tình trạng người lao động có khả
năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không có việc làm. Samuelson - nhà
kinh tế học thuộc trường phái hiện đại cho rằng: “Thất nghiệp là những người
không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm kiếm
việc làm [15, tr. 271]”.
Sự phát triển của thị trường lao động ở nhiều nước đã chỉ ra rằng, tình trạng
thất nghiệp có nhiều dạng khác nhau. Dưới đây là một số dạng thất nghiệp cơ bản:
Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ
năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất
thay đổi. Nói cách khác, đây là tình trạng không phù hợp giữa ngành nghề chuyên
môn và nghiệp vụ của người lao động với quy trình, công nghệ sản xuất, với công
cụ và phương tiện lao động, dẫn đến mức cầu đối với một loại lao động nào đó tăng
lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động khác giảm đi trong khi mức cung
lao động không được điều chỉnh nhanh chóng.
Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng hoặc
những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ
đợi đi làm.
16
Thất nghiệp thời vụ: là tình trạng thất nghiệp xảy ra khi xuất hiện mức độ hoạt
động kinh tế thấp ở một số ngành kinh tế trong một số khoảng thời gian trong năm.
Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống,
nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu. Thất nghiệp do thiếu cầu còn được gọi là
thất nghiệp chu kỳ. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện thất nghiệp loại này là tình trạng
thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề gắn liền với sự suy
giảm theo thời kỳ của nền kinh tế.
Kết quả Điều tra lao động việc làm hàng năm do Tổng cục Thống kê thực
hiện khái niệm để xác định lao động thất nghiệp được thực hiện theo Hệ thống chỉ
tiêu Quốc gia [12, tr.115]; cụ thể là: Số người thất nghiệp là những người từ 15 tuổi
trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội tụ đủ các yếu tố sau đây:
(1) Không làm việc nhưng sẵn sàng và mong muốn có việc làm;
(2) Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những người trước đó chưa bao
giờ làm việc.
Số người thất nghiệp còn bao gồm các trường hợp đặc biệt sau:
(i) Những người đang nghỉ việc tạm thời nhưng không có căn cứ bảo đảm sẽ
được tiếp tục làm công việc củ, trong khi họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm
kiếm việc làm mới;
(ii) Những người trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc
làm vì họ sẽ được bố trí việc làm mới sau thời gian tạm nghỉ việc;
(iii) Những người đã thôi việc không được hưởng tiền lương, tiền công;
(iv) Những người không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể
tìm được việc làm (do hạn chế về sức khỏe, trình độ chuyên môn không phù
hợp,…).
Số người thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ tiêu phản ánh thực
trạng tình hình kinh tế - xã hội của một đất nước, làm cơ sở để hoạch định chính
sách phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
17
1.1.6. Khái niệm về số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh
tế
Số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế là những người
trong độ tuổi lao động nhưng không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc
làm (thất nghiệp). Những người này không hoạt động kinh tế có thể được phân loại
vào các nhóm như “học sinh, sinh viên”, “nội trợ gia đình mình”, “không thể làm
việc do mất khả năng lao động”, “những người tàn tật”, "quá trẻ/quá già", và
“những người khác”. Nhóm “khác” bao gồm cả những người không cần hoặc không
muốn đi làm do đã có nguồn tài trợ, trợ cấp của nhà nước hoặc tư nhân, hoặc những
người tự nguyện tham gia các công việc của tôn giáo/từ thiện (nhân đạo) hoặc các
tổ chức tương tự khác, và tất cả những người khác không thuộc bất kỳ nhóm nào ở
trên như “lao động thoái chí” tuy muốn làm việc nhưng không tìm việc vì họ cho
rằng sẽ không thể tìm được việc, hoặc không biết tìm việc bằng cách nào, ở đâu
hoặc không có công việc nào phù hợp với khả năng của họ.
1.2. Những nhân tố tác động đến việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1. Tài nguyên đất đai
Đất đai có vai trò đặc biệt không chỉ đối với nông nghiệp mà còn đối với công
nghiệp, dịch vụ phi nông nghiệp... đất đai là một yếu tố của quá trình sản xuất.
Trong quá trình đô thị hoá, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhất là ở
vùng nông thôn ven đô thị lớn, thị xã, thị trấn, hai bên trục đường giao thông...
Cùng với quá trình đô thị hoá đang diễn ra khá mạnh, tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm của lao động nông thôn đang có xu hướng tăng lên. Nước ta có diện tích hơn 331.231 km2, diện tích bình quân theo đầu người là 0,36 ha. Hiện cả nước có
11,53 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp, bình quân 0,42 ha/lao động nông nghiệp.
Nhu cầu lao động ở nông thôn cho nông nghiệp tối đa chỉ 19 triệu người. Nếu
không phát triển mạnh việc làm phi nông nghiệp, sẽ dư thừa tương đối lao động rất
lớn, khoảng 5,2 triệu người [11, tr 32; 11, tr 77].
Tình hình trên dẫn đến bình quân diện tích đất canh tác trên một lao động ở
nông thôn Việt Nam vào loại thấp và do đó thời gian sử dụng ngày công nông
18
nghiệp rất thấp. Theo tài liệu điều tra lao động việc làm hàng năm của ngành Thống
kê, chỉ có 18% lao động nông nghiệp làm 210 ngày/năm, còn lại dưới 200
ngày/năm, trong đó 21% chỉ làm 90 ngày/năm (mỗi ngày làm bình quân từ 4 - 5
giờ). Theo tính toán, nếu căn cứ vào quỹ đất và làm thuần nông, lao động nông
nghiệp dư thừa ít nhất khoảng 22%, tương ứng khoảng 5,4 triệu lao động.
1.2.2. Máy móc thiết bị
Đối với lĩnh vực lao động - việc làm, sự phát triển của khoa học công nghệ
mang lại nhiều cơ hội để con người phát huy khả năng của mình, nhưng đồng thời
cũng tạo ra không ít thách thức. Kinh nghiệm các nước phát triển cho thấy, việc phổ
biến các phương tiện tự động hoá sẽ làm cho những nước có sức lao động rẽ và dư
thừa bị mất dần ưu thế. Xu hướng hiện nay là tăng lao động khoa học kỹ thuật và
giảm lao động giản đơn, kỹ năng thấp. Như vậy, trong xã hội hiện đại, chất lượng
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình tìm kiếm việc làm. Các quốc
gia không lường trước được hiện tượng của sự phát triển khoa học và công nghệ sẽ
dẫn đến tình trạng mất cân đối trong nguồn nhân lực. Phát triển khoa học và công
nghệ chắc chắn xảy ra xu hướng gia tăng thất nghiệp của đội ngũ công nhân không
lành nghề.
Hiện nay, ở nước ta công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) được coi là
sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế. Đại hội XI của Đảng đã thông
qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 với mục tiêu tổng quát: "Phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại…" [8, tr 103].
CNH-HĐH là quá trình đổi mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình
sản xuất nhằm đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao bằng phương pháp sản
xuất công nghiệp. Đồng thời, phát triển các ngành công nghệ cao. Đó là công nghệ
dựa vào những thành tựu khoa học mới nhất với hàm lượng tri thức và hàm lượng
khoa học, sáng tạo cao nhất, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới... Ở nước ta nhiều doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp có liên doanh với nước ngoài, sử dụng công nghệ tiên tiến
19
không tuyển đủ lao động vì tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp. Thực tế cho thấy,
trang bị máy móc, thiết bị càng hiện đại thì nguy cơ thất nghiệp càng cao. Do đó,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung là giải pháp cơ bản để hạn chế thất
nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu này, trước hết cần có những biện pháp nhằm
tăng cường năng lực thể chế của các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực lao động -
việc làm. Thực hiện có hiệu quả chương trình việc làm quốc gia thông qua nhiều
hoạt động, như: đào tạo nghề cho nông dân, phát triển làng nghề, khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân, tăng đầu tư kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội.
1.2.3. Dân số và vấn đề tỷ lệ tăng dân số
Dân số, lao động và việc làm là những vấn đề có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mức gia tăng dân số càng nhanh thì nguồn lao động trong tương lai tăng càng
nhanh, đồng thời nó sẽ tạo ra áp lực lớn để giải quyết việc làm dưới nhiều khía
cạnh khác nhau. Gia tăng dân số nhanh khiến cho việc phân bố dân cư bất hợp
lý, không gắn lao động với đất đai, tài nguyên, đối tượng lao động với cơ sở vật
chất, kỹ thuật khiến cho tạo việc làm khó khăn, thất nghiệp và thiếu việc làm
cao. Dân số tăng nhanh sẽ làm cho đất nước khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng lao động, đầu tư vào lớp trẻ ít, chất lượng trong tương lai của nguồn lao
động thấp, khó có khả năng đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng của những
người trong độ tuổi lao động.
Công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu KT- XH quan
trọng. Tuy nhiên, do tốc độ gia tăng dân số trong những năm trước đây quá nhanh,
nên số người bước vào độ tuổi lao động ngày càng nhiều, tốc độ tạo việc làm không
tăng kịp với tốc độ gia tăng của nguồn lao động. Trong những năm qua, nước ta đã
có nỗ lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho những người có khả năng lao động
và có nhu cầu tìm việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia tạo việc
làm và sự lồng ghép các chương trình khác, như: chương trình trồng mới 5 triệu ha
rừng, chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, chương trình 135 ...
Từ các chương trình này, mỗi năm đã tạo thêm chỗ làm việc cho gần 1 triệu lao
20
động. Tuy nhiên, trên thực tế số người bước vào độ tuổi lao động hàng năm vẫn lớn
hơn nhiều so với chỗ làm việc có thể tạo ra, đó là một sức ép lớn. Ngoài ra, còn phải
kể đến sức ép của số lao động bị mất việc làm do tác động của khủng hoảng kinh tế,
của sức cạnh tranh yếu kém của nền kinh tế nước ta. Theo số liệu điều tra lao động
việc làm hàng năm, tỷ lệ thất nghiệp của lao động thành thị trong độ tuổi ở nước ta
khá cao: năm 2012 là 3,21%; năm 2013 là 3,59%; năm 2014 là 3,40%; năm 2015 là
3,37% và năm 2016 là 3,32%, [11, tr 148]. Ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh thì tỷ lệ này còn cao hơn. Năm 2016, tỷ lệ thất nghiệp của lao động
trong độ tuổi chung của cả nước là 2,30%, trong đó nhóm tuổi từ 15 - 24 tuổi là
nhóm tuổi có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất 6,26%, nhóm tuổi 25 - 40 tuổi là 1,18% và
từ 50 tuổi trở lên là 1,83% [11, tr 53].
Các số liệu thống kê và dự báo dân số cho thấy, năm 2012 số người trong độ
tuổi lao động mới là 55,9 triệu người, năm 2016 là 57,6 triệu người, đến năm 2020
con số này dự báo sẽ lên tới 59,5 triệu người, tăng 3,6 triệu người so với năm 2012
[14, tr 58 - 59]. Đây chính là bài toán cần giải quyết để tạo ra sự phát triển bền vững
của đất nước.
1.2.4. Thị trường hàng hoá sức lao động
Thị trường hàng hoá sức lao động là toàn bộ các quan hệ kinh tế hình thành
trong lĩnh vực thuê mướn lao động. Trên thị trường lao động, mức cung, cầu về lao
động ảnh hưởng đến tiền công lao động và sự thay đổi mức tiền công cũng ảnh
hưởng tới cung, cầu về lao động. Đối tượng tham gia thị trường lao động bao gồm
những người cần thuê và đang sử dụng sức lao động của người khác và những
người có nhu cầu đi làm thuê hoặc đang làm việc cho người khác bằng sức lao động
của mình để được hưởng một khoản tiền công.
Cung về lao động là khối lượng lao động sẵn sàng được sử dụng, đó là toàn bộ
khối lượng thời gian và những người lao động có khả năng và sẵn sàng làm việc với
những mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất định. Cung về lao động
phụ thuộc vào các yếu tố, như: số người tham gia LLLĐ xã hội; mức tiền công thực
21
tế được nhận; mối quan hệ lợi ích giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi;
mức sống dân cư; trình độ phát triển; phong tục tập quán ...
Cầu về lao động là số lượng sức lao động mà các chủ doanh nghiệp có khả
năng thuê và sẵn sàng thuê với các mức tiền công khác nhau trong một thời gian
nhất định. Cầu về lao động bị chi phối bởi các yếu tố như sau: cầu về hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường; tiền công lao động các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ; mức độ ưu
tiên đầu tư theo các ngành, khu vực, vùng, miền...
Quan hệ cung - cầu về lao động chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó
quan trọng nhất là các yếu tố, như: Khả năng phát triển thị trường để thu hút lao
động. Yếu tố này phụ thuộc vào mô hình và cơ cấu kinh tế. Sự phát triển nguồn lao
động, đó là: sự cung ứng sức lao động vào thị trường lao động hàng năm; sự tồn
động của lao động chưa có việc làm trong một thời điểm nhất định; vấn đề chất
lượng lao động đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Khả năng tổ chức thị trường
lao động, đặc biệt là phát triển các trung tâm xúc tiến việc làm, dịch vụ việc làm.
Ở nước ta hiện nay, trên phạm vi cả nước, cung về lao động lớn hơn cầu về
lao động và tình trạng này tiếp tục kéo dài trong những năm tới, dẫn đến sức ép rất
lớn về việc làm. Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là giữa nông
thôn và thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung... dẫn đến dòng người di cư tự
phát từ nông thôn vào thành phố lớn với quy mô và tốc độ ngày càng tăng. Số này
vào thành phố chủ yếu là kiếm việc làm có thu nhập cao hơn nông thôn, phần lớn
trong số này là lao động phổ thông, nặng nhọc. Dòng người di cư tự phát từ nông
thôn vào thành phố đã gây lên những phức tạp rất lớn về quản lý đô thị, làm quá tải
các dịch vụ hạ tầng xã hội, như: giao thông, y tế, trường học, cấp nước ... Cá biệt,
có một bộ phận sa vào ma tuý, mại dâm hoặc trẻ em lang thang kiếm sống trên
đường phố.
1.2.5. Chính sách giải quyết việc làm của Chính phủ
Việc Chính phủ ban hành hệ thống các chính sách và cơ chế quản lý phù hợp
cho sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận
lợi để các ngành, các hình thức kinh tế, các vùng phát triển, tạo nhiều việc làm mới,
22
đáp ứng một bước yêu cầu việc làm và đời sống của người lao động. Nhận thức,
quan niệm và chủ trương về tạo việc làm trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường đã
có những thay đổi. Quan niệm về việc làm đã được ghi rõ trong Bộ luật Lao động
tại điều 9 chương II khái niệm việc làm đã được xác định là: "Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Đại hội XI của Đảng ta đã
khẳng định "Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu
nhập nhằm khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo
đảm quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy
mạnh dạy nghề và tạo việc làm. Nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động Việt
Nam đang làm việc ở nước ngoài. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối
tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị" [8, tr 125]. Với
tầm quan trong đó trong những năm Chính phủ đã có một loạt các chính sách hỗ trợ
và tạo điều kiện cho người lao động trong giải quyết việc làm, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đặc biệt là người lao động
khu vực nông thôn.
1.2.6. Chính sách đối với giáo dục - đào tạo
Chính sách đối với giáo dục đào tạo có ý nghĩa quyết định đối với việc
làm của người lao động. Thực tiễn cho thấy, chỉ khi nào được trang bị kiến
thức, kỹ năng đầy đủ, người lao động mới có hi vọng có khả năng tìm được
việc làm. Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của giáo dục đào tạo, Đảng ta
chỉ rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi
trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả [9,
tr.109]”. Mặc dù LLLĐ rất đông đảo, nhưng phần lớn đều là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo về chuyên môn kỷ thuật. Trong xu thế hội nhập, mở
cửa hiện nay, yêu cầu đặt ra đối với nước ta không chỉ là phải chuyển từ nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại mà còn phải
thực hiện bước chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức.
Chính vì vậy sẽ dẫn đến một thực tế là sẽ có một bộ phận lớn lao động phổ
23
thông dư thừa và thiếu nghiêm trọng đội ngũ lao động có chất xám. Điều đó đặt
ra nhiệm vụ to lớn cho giáo dục và đào tạo là phải đào tạo đội ngũ lao động có
chất xám nhằm đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ cao trong giai đoạn hiện
nay.
Để giải quyết được khó khăn trên đòi hỏi Nhà nước phải tập trung đầu tư cho
Giáo dục và Đào tạo, phải có chính sách và giải pháp hữu hiệu để khắc phục ngay
những yếu kém, bất cập trong giáo dục, phát triển mạng lưới trường học có chất
lượng rộng khắp cả nước từ cấp phổ thông đến đại học và sau đại học, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất trong giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Phát
triển mạng lưới các trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề cho người lao động,
phải thực sự xem giáo dục đào tạo là “quốc sách hàng đầu” trong tất cả các chính
sách để phát triển đất nước. Thực tế nhiều nước trên thế giới đã chứng minh vai trò
của giáo dục và đào tạo trong phát triển bền vững đất nước, chính vì thế, năm 1994,
UNESCO đã tổng kết: “Những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri
thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận quốc
gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản [2, tr. 13]”.
1.3. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề lao động, việc làm ở trong và ngoài
nước
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở một số nước trên
thế giới
1.3.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khá thành
công trong nhiều năm qua, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn
ra nhanh chóng tại nhiều vùng nông thôn, diện tích canh tác ngày càng bị thu hẹp đã
dẫn tới có khoảng 100 - 120 triệu lao động nông thôn không có việc làm và thiếu
việc làm ở mức nghiêm trọng. Dòng lao động nông thôn nhập cư vào các thành phố
rất lớn trong các năm đầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề giải quyết việc làm
ở các thành phố trở nên gay gắt. Trước tình hình đó, Chính phủ Trung Quốc rất coi
trọng việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ngay tại địa phương qua việc
24
phát triển công nghiệp Hương Trấn, để thực hiện phương châm “ly nông bất ly
hương”. Các doanh nghiệp Hương Trấn đã có sự phát triển rất mạnh mẽ, từ 1978 -
1991 số doanh nghiệp Hương Trấn công nghiệp Trung Quốc đã tăng từ 1,5 triệu
doanh nghiệp lên 18,5 triệu doanh nghiệp thu hút 92 triệu lao động, bằng 13,8%
LLLĐ nông thôn.
Chính phủ Trung Quốc có chính sách hỗ trợ, phát triển hệ thống các lớp, cơ
sở dạy nghề nhằm đáp ứng cho phát triển doanh nghiệp Hương Trấn. Đồng thời,
khuyến khích các doanh nghiệp hương trấn mở các lớp dạy nghề bên cạnh doanh
nghiệp để đào tạo lao động chuyên môn kỷ thuật. Doanh nghiệp Hương Trấn đã
sử dụng những người lao động nông thôn có chuyên môn kỷ thuật, dám nghĩ,
dám làm, trưởng thành từ thực tiễn để đào tạo tay nghề cho những người vừa tốt
nghiệp các cấp.
Chính phủ có chính sách khuyến khích các cơ sở đào tạo, dạy nghề, tích
cực đào tạo nhân lực chuyên môn kỷ thuật cho các khu vực đô thị hoá nhanh như
Thẩm Quyến, ngoại thành Bắc Kinh, Thượng Hải... để tạo điều kiện cho lao
động nông thôn chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp FDI, khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, các cụm kinh tế mở... Các thành phố mới phát
triển của Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao (30 - 35%/ năm) nên
thu hút một lượng lao động nông thôn rất lớn vào các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Trong khi đó, nguồn lao động nông thôn dồi dào, có trình độ văn hoá khá
cao. Vì vậy, đào tạo lao động cho nông thôn để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các
vùng đô thị hoá nhanh, ngành mới phát triển mạnh như điện tử, công nghiệp lắp
ráp, chế tạo, chế biến thực phẩm, vật liệu xây dựng, ngành sắt thép... được Chính
phủ và chính quyền các địa phương rất quan tâm [16].
1.3.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Nhật Bản
Khác với các nước ở khu vực châu Âu và Châu Mỹ, ở Nhật Bản các nhân viên
Nhật Bản được xí nghiệp tuyển dụng làm thuê suốt đời cho đến khi về hưu. Thậm chí
có những nhân viên xuất sắc đã đến tuổi về hưu vẫn được thuê làm cố vấn cho xí
nghiệp, truyền thống về kinh tế là nguyên nhân đi tới chế độ thu dụng đặc sắc này.
25
Ở Nhật Bản, vấn đề cung cầu được giải quyết rất hài hòa, năm 1995 cứ một
chỗ làm việc trong ngành công nghiệp có 3,6 người xin vào làm thì đến năm 2000
cứ một người xin việc thì có 3 nơi cần tuyển. Chính vì thế, tình trạng thất nghiệp ở
một nước có 100 triệu dân về cơ bản đã được giải quyết từ những năm 60.
Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương Tây cho biết: Nhật Bản đã duy trì
được một cơ cấu kinh tế “nhiều tầng”. Tầng trên là các công ty lớn, các xí nghiệp lớn,
các tập đoàn tài chính… có từ 300 đến 1.000 công nhân. Còn tầng dưới 300 công
nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất gia đình chiếm 51,5%.
Nhật Bản mặc dù là một nước có nền công nghiệp phát triển thế nhưng họ rất chú ý
đến sự phát triển của nền sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh tế gia đình, Nhật Bản
đã giải quyết được mâu thuẫn lao động ít vốn mà mọi người dân đều có việc làm,
trong đó Nhà nước là người đề ra chính sách và tổ chức thực hiện.
Ngoài ra họ còn làm việc tại nhà bằng máy tính, cứ 3 người làm việc có một
người làm việc tại nhà, đối với người tàn tật nội trợ về hưu có trình độ chuyên môn
tốt không thể đến cơ quan làm việc hàng ngày có thể tham gia vào thị trường lao
động nhờ việc làm tại nhà [1].
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động của một số địa
phương ở Việt Nam
1.3.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở tỉnh Thanh Hóa
Xác định công tác tuyên truyền, vận động là nhằm nâng cao nhận thức và tạo
nên sự đồng thuận cao trong các cấp, các ngành và nhân dân là một trong những yếu
tố quyết định sự thành công trong việc thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Ngay sau khi Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020” được ban hành, công tác thông tin, tuyên truyền đã được các ngành, các
cấp tỉnh Thanh Hóa quan tâm và triển khai thực hiện với nhiều hình thức và nội dung
phong phú như: Sở Thông tin và Truyền thông Thanh Hóa phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy thường xuyên định hướng các cơ quan báo chí thực hiện công tác tuyên truyền
thông qua các hội nghị giao ban báo chí hàng tháng. Kết quả trong giai đoạn 2010-2015
đã có 11.215 tin, bài tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; 997
26
cán bộ làm công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm được đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ; 61.197 lao động nông thôn được tư vấn học nghề và việc làm.
Các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn đã mang lại hiệu quả. Sau nhiều
năm triển khai thực hiện đề án, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có các mô hình dạy
nghề hiệu quả được nhân rộng, cụ thể: mô hình trồng nấm ở huyện Thạch Thành,
Thường Xuân; mô hình đan hàng thủ công mỹ nghệ ở các huyện Thiệu Hóa, Nông
Cống, Nga Sơn, Yên Định; mô hình trồng lúa năng suất cao, sản xuất rau an toàn ở
huyện Thọ Xuân, Yên Định; mô hình sản xuất mạ khay, máy cấy huyện Nga Sơn,
Triệu Sơn, Quảng Xương; mô hình dạy nghề thuyền trưởng, máy trưởng tại huyện
Quảng Xương; mô hình trồng nấm, mộc nhĩ ở huyện Hà Trung; mô hình Hợp tác xã
sản xuất và chế biến và tiêu thụ nấm ăn tại huyện Đông Sơn, huyện Triệu Sơn, huyện
Nga Sơn, huyện Thiệu Hóa...
Kết quả giai đoạn 2010-2015 triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức được 1.255 lớp dạy nghề cho 38.845 lao
động nông thôn/119.984 lao động nông thôn có nhu cầu học nghề, đáp ứng 32,38%
số người có nhu cầu học nghề. Trong đó, nghề nông nghiệp là 20.665 người (chiếm
53,20%); Làng nghề 6.627 người (chiếm 17,06%); Công nghiệp - Dịch vụ 10.368
người (chiếm 26,69%); đánh bắt xa bờ 1.185 người (chiếm 3,05%). Tổng kinh phí
thực hiện các hoạt động đề án giai đoạn 2010-2015 là 181.422 triệu đồng.
Song song với đào tạo nghề, các cấp, ban, ngành tỉnh Thanh Hóa đã tích cực
tìm kiếm, khai thác các thị trường lao động; khuyến khích phát triển các mô hình kinh
tế; quan tâm công tác xuất khẩu lao động; tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia
đầu tư, sản xuất trên địa bàn nhằm giải quyết việc làm cho người lao động như: Công
ty trách nhiệm hữu hạn Fruit Of The Loom Việt Nam đóng trên địa bàn xã Quảng Lợi
(huyện Quảng Xương), đi vào hoạt động được 2 năm đã đào tạo và giải quyết việc
làm cho gần 700 lao động. Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại
Nam Linh ở xã Quảng Bình (huyện Quảng Xương) đã phối hợp với huyện Quảng
Xương đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho gần 150 lao động với mức thu nhập từ 3
đến 6 triệu đồng/người/tháng... Nhờ đó, thời kỳ 2010-2015 toàn tỉnh Thanh Hóa đã
27
giải quyết việc làm cho 308.310 lao động.
1.3.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở Thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình 120 về giải quyết việc làm tại Thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm qua đã tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ đầu tư mở
rộng sản xuất, thu hút lao động, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao
động nghèo, khơi dậy các tiềm năng kinh tế địa phương, làm sống lại và phát huy
nhiều ngành nghề truyền thống. Trong 5 năm từ 2001 - 2005, Thành phố Hồ Chí
Minh đã duyệt cho vay 3.750 dự án với số tiền 798.453 triệu đồng, giải quyết việc
làm cho hơn 95.000 lượt lao động.
Cùng với quá trình đô thị hoá đã kéo theo tình trạng thu hẹp dần diện tích sản
xuất nông nghiệp đã làm cơ cấu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh thay đổi theo
hướng thu hẹp dần khu vực nông nghiệp, phát triển thương mại, dịch vụ và các
ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao. Chính vì vậy, số lượng lao động
phải chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ ngày càng
lớn, gánh nặng về giải quyết việc làm ngày càng tăng.
Để đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, Thành phố Hồ Chí Minh đã có
những chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng
và độ tuổi, chương trình hỗ trợ bao gồm đào tạo nghề để giới thiệu việc làm tại doanh
nghiệp, xuất khẩu lao động, hỗ trợ điều kiện để tự giải quyết việc làm tại chỗ như phát
triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục các ngành nghề truyền thống, mô hình phát triển
dịch vụ du lịch sinh thái, đầu tư vào các ngành nghề có giá trị kinh tế cao của khu vực
ngoại thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, “chương trình 3 cây 2 con”
của Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua đã gặt hái không ít thành công
trong việc tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho giải quyết việc làm tỉnh
Quảng Bình
Bài học cơ bản và quan trọng nhất là qua thực hiện chương trình giải quyết
việc làm là tạo sự thay đổi về nhận thức, quan niệm của toàn xã hội về lao động,
việc làm, trong đó mọi tổ chức kinh tế - xã hội, mọi người dân tự lo, tự tạo việc làm
28
là chính, Nhà nước có vai trò tổ chức, quản lý, tạo hành lang pháp lý và các điều
kiện vật chất để mọi người dân đầu tư phát triển sản xuất, tạo mở việc làm cho mình
và thu hút lao động xã hội trên cơ sở tự do hoá lao động. Từ đó mà phát huy cao
năng lực xã hội sáng tạo và tính năng động xã hội của mọi người trong tạo việc làm,
tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống. Để thực hiện tốt vấn để trên đòi hỏi
các cấp chính quyền cần xác định công tác tuyên truyền, vận động là nhằm nâng cao
nhận thức và tạo nên sự đồng thuận cao giữa các cấp, các ngành và nhân dân là một
trong những yếu tố quyết định sự thành công trong việc thực hiện đào tạo nghề và
giải quyết việc làm cho người lao động. Công tác thông tin, tuyên truyền cần được
quan tâm và triển khai thường xuyên với nhiều hình thức và nội dung phong phú, đặc
biệt là trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp người dân tiếp cận thường
xuyên thông tin về chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm của Đảng, Nhà
nước; thông tin về thị trường lao động... để mọi người dân có thể định hướng đúng
trong lựa chọn ngành nghề đào tạo gắn với việc làm sau đào tạo.
Chất lượng lao động là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển, đồng thời
là một yếu tố không thể thiếu được đối với vấn đề giải quyết việc làm. Chất lượng
lao động yếu kém dẫn đến tình trạng mất cân đối trong thị trường lao động: thừa lao
động giản đơn, thiếu những lao động có tay nghề cao được đào tạo, có trình độ
chuyên môn kỹ thuật. Để đáp ứng nhu cầu cải thiện chất lượng lao động, cần đầu tư
cho công tác đào tạo nghề. Đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn xã hội. Đầu tư cho
đào tạo nghề là đầu tư cho phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội
trực tiếp. Vì vậy, đào tạo nghề đòi hỏi có sự đầu tư lớn, Nhà nước phải giữ vai trò
chủ đạo trong đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất ban đầu cho các cơ sở đào tạo, đặc
biệt là đối với những ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành trọng yếu của nền kinh
tế, đồng thời tạo điều kiện và môi trường để mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài
tỉnh tham gia phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là những ngành nghề phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo đúng định hướng của tỉnh.
29
Cần xây dựng những chương trình hỗ trợ giải quyết việc làm phù hợp. Tuỳ
thuộc vào từng đối tượng và độ tuổi, chương trình hỗ trợ bao gồm đào tạo nghề để giới
thiệu việc làm tại doanh nghiệp, xuất khẩu lao động, hỗ trợ điều kiện để tự giải quyết
việc làm tại chỗ như phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục các ngành nghề truyền
thống, mô hình phát triển dịch vụ du lịch, đầu tư vào các ngành nghề có giá trị kinh tế
cao. Gắn kết chặt chẽ mục tiêu việc làm, sử dụng có hiệu quả lao động xã hội với
thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở phát triển kinh tế
nhiều thành phần, các chính sách đất đai, thuế, tín dụng, tập trung phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp. Nhà nước có chính sách ưu đãi để
phát triển doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn như: thông qua
chính sách ưu đãi về đất, thuế, lãi suất vốn vay..., giúp họ tạo mở được nhiều chổ
làm việc để giải quyết việc làm cho lao động. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho
những lao động nông, lâm, thuỷ sản tham gia đào tạo tại chổ (đào tạo theo phương
thức vừa học vừa làm) để họ có đủ điều kiện trong việc chuyển đổi nghề nghiệp
thông qua sự thu hút lao động của các doanh nghiệp này; từng bước tạo sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo định hướng của tỉnh.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm và
giải quyết việc làm của tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quảng Bình là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, nằm vào nơi hẹp nhất từ
Đông sang Tây của lãnh thổ Việt Nam. Phần lãnh thổ đất liền có các toạ độ: Điểm cực Bắc 18005’12" vĩ độ Bắc; Điểm cực Nam 17005’02" vĩ độ Bắc; Điểm cực Đông 106059’37" kinh độ Đông; Điểm cực Tây 105036’55" kinh độ Đông. Tỉnh có bờ
biển dài 116,04 km ở phía Đông và có chung biên giới với Lào 201,87 km ở phía
Tây; có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí
Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua
cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào.
2.1.1.2. Khí hậu
Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, luôn bị tác động bởi khí hậu của
phía Bắc và phía Nam, được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến
tháng 3 năm sau; Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.500mm/năm; Thời
gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11; Độ ẩm tương đối 83 - 84%. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 250C - 260C. Ba tháng có nhiệt độ
cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8.
Với đặc điểm khí hậu, thời tiết đó đã tạo cho Quảng Bình những khó khăn
cho đời sống nhân dân nói chung và việc phát triển sản xuất nông, lâm, thuỷ sản nói
riêng. Vụ Đông Xuân phải đối mặt với gió mùa Đông Bắc hình thành từ tháng 11
đến tháng 3 năm sau, tuy không mạnh nhưng thường gây mưa phùn kết hợp với
rét đậm kéo dài, đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của
cây trồng, vật nuôi. Vụ Hè Thu phải đối mặt với gió Tây Nam hình thành từ
31
tháng 5 đến tháng 8 gây nắng nóng, khô hạn, tiếp đến các tháng 9, 10, 11 là mùa
mưa, bão và lũ lớn.
2.1.1.3. Địa hình
Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc, nghiêng từ phía Tây sang phía Đông. Toàn
bộ diện tích được chia thành 4 vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và
trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Địa hình có đặc trưng chủ yếu là bị
chia cắt mạnh, hầu hết vùng phía Tây là núi cao 1.000 - 1.500 m, kế tiếp là vùng đồi
thấp, phân bố theo kiểu bát úp. Gần bờ biển có dải đồng bằng nhỏ và hẹp.
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.4.1. Tài nguyên nước Quảng Bình có hệ thống sông suối khá lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có
năm sông chính là sông Roòn, sông Gianh, sông Lý Hoà, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.
2.1.1.4.2. Tài nguyên đất
Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2016, tổng diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh là 800.003 ha. Trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 89.981 ha,
diện tích đất lâm nghiệp là 628.260 ha, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 3.313 ha,
diện tích đất nông nghiệp khác là 295 ha, diện tích đất phi nông nghiệp là 54.224
ha, diện tích đất chưa sử dụng là 23.930 ha.
Tài nguyên đất được chia thành hai hệ chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và
hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại và các nhóm chính như sau: nhóm đất cát,
đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện
tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa
chiếm 2,8% diện tích.
2.1.1.4.3. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 628.260 ha, chiếm 78,53% diện tích tự nhiên
của tỉnh. Diện tích rừng tự nhiên hiện có 481.101,8 ha, trong đó diện tích rừng trồng
tập trung 82.335,9 ha; qua đó nâng độ che phủ rừng năm 2016 lên 75%. Việc tăng
32
đầu tư thâm canh rừng đã rút ngắn thời gian thu hoạch rừng trồng được từ 1 - 2 năm
đối với cây keo, tràm, bạch đàn và trữ lượng rừng cũng được nâng lên.
Rừng tự nhiên Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý như lim, gụ, mun, huỵnh,
thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ lượng gỗ là 31 triệu m3.
2.1.1.4.4. Tài nguyên biển
Quảng Bình có bờ biển dài 116,04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa
sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt
nước 4 km2, có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La,
Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét.
Trên đất liền có diện tích khá rộng (trên 400 ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu
công nghiệp gắn với cảng biển nước sâu.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Hệ thống giao thông nông thôn: Với phương châm "Nhà nước và nhân dân
cùng làm", giao thông nông thôn những năm qua được đã có bước phát triển cả về
số lượng và chất lượng, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế và đi lại của dân
cư, tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh về khu vực nông thôn, giải quyết tốt công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo
và nhiều vấn đề kinh tế, xã hội khác.
Năm 2016, toàn tỉnh có 136/136 xã có đường ô tô đến trung tâm xã; trong đó
100% số xã đã có đường ô tô được nhựa, bê tông hóa, so năm 2012 tỷ lệ tăng 0,7%.
Hệ thống giao thông nông thôn phát triển và gắn kết hợp lý với hệ thống giao thông
Quốc gia, tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn, rộng khắp các vùng trong tỉnh.
Nhờ hệ thống giao thông nông thôn mà làng quê, thôn xóm được chỉnh trang, sắp
xếp lại theo quy hoạch, hình thành các tuyến dân cư theo mô hình thôn, bản. Việc
giao lưu, đi lại trong từng xã, giữa các xã với nhau trở nên thuận tiện, mở đường
cho quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các vùng ngày càng phát triển; cụ thể:
33
Bảng 2.1:Biến động các yếu tố hạ tầng kinh tế- xã hội trên địa bàn các xã tỉnh Quảng Bình
Năm 2012 Năm 2016
ĐVT: % So sánh 2016/2012 (tăng +; giảm -) - 1,1 Tỷ lệ xã có điện Tỷ lệ thôn có điện 100,0 95,7 100,0 96,8
100,0 100,0 -
99,3 100,0 0,7
99,3 100,0 0,7
Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trụ sở ủy ban nhân dân (UBND) xã Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã đi được quanh năm Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã được nhựa/bê tông hoá Tỷ lệ xã có trường mẫu giáo/mầm non 100,0 100,0 -
Tỷ lệ xã có trường tiểu học 100,0 100,0 -
Tỷ lệ xã có trường trung học cơ sở 97,2 97,8 0,6
Tỷ lệ xã có trường trung học phổ thông 12,1 12,5 0,4
85,8 86,0 0,2
Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hoá/trạm bưu điện Tỷ lệ xã có nhà văn hoá xã 31,2 61,8 30,6
Tỷ lệ xã có tủ sách pháp luật 97,2 97,8 0,6
Tỷ lệ xã có hệ thống loa truyền thanh đến thôn 61,7 79,4 17,7
Tỷ lệ xã có chợ 74,5 73,5 -0,9
36,2 39,7 3,5
Tỷ lệ xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung Tỷ lệ xã có xây hệ thống thoát nước thải chung 0,7 5,1 4,4
Tỷ lệ xã có tổ chức/thuê thu gom rác thải 32,6 64,0 31,3
(Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Tổng hợp kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 và năm 2016) Mạng lưới điện ở nông thôn phát triển nhanh đã tạo điều kiện thuận lợi để
Tỷ lệ xã có cán bộ khuyến nông, lâm, ngư 95,7 92,6 -3,1
điện khí hoá nông thôn, nông nghiệp, phục vụ sản xuất và đời sống, là bước đột phá
34
mới trong quá trình đổi mới, cải tạo nông thôn của tỉnh. Năm 2012, toàn tỉnh có
1.048/1.095 thôn có điện (tỷ lệ 95,7%), năm 2016 đã có 1.017/1.051 thôn (tỷ lệ
96,8%). Tuy nhiên, do vị trí địa lý có nhiều khó khăn cách trở nên có một số thôn,
bản chưa có hệ thống lưới điện quốc gia. Tổng số thôn, bản chưa có điện năm 2016
là 34 thôn, chiếm 3,2% số thôn, bản toàn tỉnh; so năm 2012 đã giảm 13 thôn, bản
(tỷ lệ giảm 1,1%), số thôn, bản chưa có điện chủ yếu là các bản dân tộc ít người cư
trú tại các vùng núi sâu của tỉnh, vì vậy rất khó để xây dựng mạng lưới điện quốc
gia đến các bản.
Chợ nông thôn được mở rộng, tạo thuận lợi cho dân cư vùng nông thôn, đặc
biệt là khu vực miền núi trong việc trao đổi hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời
sống. Năm 2016, đã có 100/136 xã có chợ đang hoạt động (tỷ lệ 73,5%). Hệ thống
chợ nông thôn đã tạo nhiều thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của các hộ gia đình
ở khu vực nông thôn, đặc biệt là hàng hoá nông sản. Những năm trước đây, khi
mạng lưới chợ nông thôn còn ít và nhỏ lẻ thì sản phẩm sản xuất chủ yếu tự cung tự
cấp, nhưng khi có mạng lưới chợ nông thôn phát triển thì sản xuất ở nông thôn đã
hình thành một số vùng chuyên canh, các làng nghề truyền thống, sản xuất hàng hoá
bắt đầu phát triển rõ nét hơn.
Tóm lại, hệ thống giao thông, hệ thống điện và chợ nông thôn những năm
qua đã có bước phát triển vượt bậc, đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển KT - XH
giữa các vùng miền trong tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh Quảng Bình phát
triển, giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và mức sống
dân cư trong tỉnh.
Cùng với sự phát triển của hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống giao
thông Quốc gia trên địa bàn tỉnh khá đồng bộ và phát triển rộng khắp bao gồm:
Đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không đảm bảo liên kết Quảng Bình với
các tỉnh, thành khác trong cả nước, riêng hệ thống đường bộ còn thông thương kết
nối với nước Lào và các nước trong khu vực. Quảng Bình có sân bay Đồng Hới, có
cảng biển Hòn La bảo đảm tàu tải trọng 3 - 5 vạn tấn ra vào; có đường sắt Bắc Nam,
35
Quốc lộ 1A, Đường Hồ Chí Minh với 2 nhánh Đông và Tây chạy suốt chiều dài của
tỉnh.
Hiện tại, Quảng Bình đã quy hoạch và thành lập các khu kinh tế, khu công
nghiệp như: Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo, Khu công nghiệp
Tây Bắc Đồng Hới, Khu công nghiệp Lý Trạch, Tây Bắc Quán Hàu, Cam Liên,
Bang và các dự án phát triển khác. Hệ thống điện 220KV và 110KV đảm bảo cung
ứng năng lượng cho các khu công nghiệp, đô thị. Hệ thống cấp thoát nước theo
tiêu chuẩn quốc gia được lắp đặt tới tường rào các dự án và các khu công nghiệp.
Với tiềm năng lợi thế và vị trí địa lý thuận lợi Khu kinh tế Hòn La trong những
năm tới sẽ trở thành một khu vực trọng điểm phát triển kinh tế ở phía Bắc của
tỉnh, tạo động lực mạnh để thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, giải
quyết nguồn lao động chưa có việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư trong tỉnh
trong những năm tới.
2.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
Thời kỳ 2012 - 2016, Quảng Bình cũng như nhiều tỉnh, thành trong cả nước,
đứng trước những khó khăn đã ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế và đời sống
nhân dân. Trước tình hình đó, Đảng bộ và Chính quyền địa phương trong tỉnh đã
chủ động, sáng tạo đoàn kết, từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, nhờ đó nền
kinh tế Quảng Bình từng bước đi vào ổn định và đạt được nhiều thành tựu, với tốc
độ tăng trưởng khá và liên tục.
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo khu vực kinh tế
(giá hiện hành)
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2013 Năm 2012 Năm 2016 Năm 2015
Năm 2014 18.909,9 20.976,1 23.270,0 25.248,8 27.184,5 5.770,6 5.168,5 4.392,5 6.908,2 5.573,5 4.479,4 4.601,1 4.903,4 5.562,4 6.216,3
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình [3, tr 45]
10.038,0 11.471,6 12.528,0 13.470,1 14.505,7 Tổng số - Nông, lâm, thuỷ sản - Công nghiệp- xây dựng - Dịch vụ
36
Sau 5 năm, quy mô nền kinh tế tăng gần 1,5 lần, tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (giá hiện hành) năm 2016 đạt 27.184,5 tỷ đồng, gấp 1,44 lần so năm 2012,
trong đó: khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (khu vực I) đạt 5.770,6 tỷ
đồng, gấp 1,31 lần so năm 2012, khu vực công nghiệp - xây dựng (khu vực II) đạt
6.908,2 tỷ đồng, gấp 1,54 lần so năm 2012; khu vực dịch vụ (khu vực III) đạt
14.505,7 tỷ đồng, gấp 1,45 lần so năm 2012.
GRDP bình quân đầu người 5 năm qua (giá hiện hành) từ 22,0 triệu đồng
năm 2012 tăng lên 31,0 triệu đồng năm 2016, gấp 1,41 lần so năm 2012 [3, tr 47].
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (giá so sánh 2010) năm 2016 đạt 19.609,4 tỷ đồng, tăng 27,6% so năm 2012,
bình quân mỗi năm tăng 6,29%, cao hơn mức tăng bình quân cả nước (cả nước bình
quân tăng 5,85%). Trong đó, năm 2012 tăng 6,7% năm 2013 tăng 6,5%; năm 2014
tăng 6,2%; năm 2015 tăng 6,6%, năm 2016 tăng 5,8%. Mặc dù không đạt kế hoạch
đề ra nhưng đạt được mức tăng trưởng GRDP bình quân ở mức 6,29% hàng năm
trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn là sự cố gắng lớn của toàn Đảng,
toàn dân trong tỉnh.
Bảng 2.3: Mức đóng góp của từng khu vực vào tăng trưởng
ĐVT: %
Năm 2012 6,7 Năm 2015 6,6 Năm 2014 6,2 Năm 2013 6,5 Năm 2016 5,8
Tốc độ tăng GRDP Trong đó: Mức đóng góp vào tăng trưởng GRDP - Khu vực I 1,5 0,8 0,8 0,7 0,4
1,9 2,6 2,5 2,4 - Khu vực II 2,5
Nguồn: Cục thống kê Quảng Bình [3, tr 46]
3,3 3,1 2,9 3,5 - Khu vực III 2,9
Mặc dù đạt được kết quả khả quan, tuy vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế thời
kỳ 2012 - 2016 tăng chậm hơn thời kỳ 2006 - 2010 và tăng trưởng thiếu vững chắc,
chưa đạt kế hoạch đề ra; vì vậy, GRDP bình quân đầu người thấp so với mức trung
37
bình cả nước và các tỉnh lân cận. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Tỷ trọng
các sản phẩm, cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị cao, sản phẩm
qua chế biến sâu còn ít.
2.1.2.3. Giáo dục và Y tế
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển khá toàn diện, đồng bộ trên các mặt,
từ quy mô, chất lượng đến điều kiện dạy và học. Mạng lưới cơ sở giáo dục đã được
mở rộng đến khắp các xã, phường, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
học sinh, sinh viên. Thời kỳ 2012 - 2016, mặc dù kinh tế còn khó khăn, nhưng ngân
sách đã đầu tư cho giáo dục với tỷ lệ ngày càng tăng. Nhờ đó, cơ sở trường lớp,
trang thiết bị ngày càng đầy đủ hơn. Tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 593
trường học với 179 trường mầm non và mẫu giáo, 210 trường tiểu học, 148 trường
trung học cơ sở (THCS), 18 trường phổ thông cơ sở, 27 trường trung học phổ thông,
6 trường cấp 2/3, 1 trường đại học và 4 trường trung học chuyên nghiệp [3, tr 245,
247, 257, 259].
Quy mô các cấp học, bậc học cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em và
nhân dân trong tỉnh. Năm học 2015 - 2016, số học sinh mầm non 60.085 em; số học
sinh tiểu học 71.054 em; số học sinh THCS 54.133 em; số học sinh trung học phổ
thông 28.662 em [3, tr. 246, 252]. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại các
cơ sở giáo dục mầm non từng bước được nâng lên, đã có 158/159 xã, phường, thị
trấn (đạt tỷ lệ 99,4%) và 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5
tuổi. Công tác xóa mù chữ ngày càng được cải thiện và đạt được những kết quả nhất
định; đến cuối năm 2016, toàn tỉnh đã có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 1 trở lên, trong đó, có 156/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2 (tỷ lệ 98,11%); có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 1 trở lên, trong đó, có 7/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 2 (tỷ lệ 87,5%). Tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
38
Đến cuối năm 2016, đã có 159/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
giáo dục tiểu học mức độ 2 trở lên, trong đó, có 150/159 xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (tỷ lệ 93,7%); có 8/8 huyện, thị xã, thành
phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 trở lên, trong đó, có 7/8 huyện,
thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (tỷ lệ 87,5%). Tỉnh
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2. Đã có 159/159 xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1 trở lên, trong đó, có 154/159 xã,
phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 trở lên (tỷ lệ 96,8%);
có 90/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 (tỷ lệ
56,6%); có 8/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ
1 trở lên; trong đó, có 5/8 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS mức độ 2 trở lên (tỷ lệ 62,50%) và thành phố Đồng Hới đạt chuẩn mức độ 3.
Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1. Công tác phổ cập giáo dục trung
học phổ thông đang được tỉnh triển khai tích cực.
Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề có chuyển biến. Trường Đại học Quảng
Bình đang tiếp tục đầu tư mở rộng đào tạo theo hướng đa ngành đáp ứng cơ bản nhu
cầu của xã hội. Năm học 2016 - 2017, số giảng viên đại học 200 người, tăng 35,1%,
số sinh viên đại học 4.097 người, tăng 58,5% so với năm học 2012 - 2013 [3, tr 259,
260]. Mạng lưới các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm
hướng nghiệp, dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm, giới thiệu việc làm phát triển
rộng khắp với nhiều chuyên ngành đào tạo, dạy nghề khác nhau. Năm học 2016 -
2017, toàn tỉnh đã có 4 trường trung học chuyên nghiệp; số giáo viên 205 người, số
học viên 3.044 người, tăng 27,9% so với năm học 2012 - 2013 [3, tr. 258].
Hệ thống y tế của tỉnh những năm qua được quan tâm xây dựng đã và đang trở
thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu quan trọng của nhân dân. Mạng lưới y tế
phát triển rộng khắp, phủ kín 100% địa bàn phường xã bao gồm cả ba tuyến, tuyến
tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã được xây dựng mới, nâng cấp và hoạt động có hiệu quả.
Đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 200 cơ sở y tế nhà nước, trong đó có 9 bệnh viện,
7 phòng khám khu vực, 167 trạm y tế của các xã, phường, thị trấn, cơ quan xí
39
nghiệp và 17 cơ sở y tế nhà nước khác. Tổng giường bệnh có 3.274 giường, trong
đó bệnh viện 2.217 giường, phòng khám khu vực 110 giường, trạm y tế của các xã,
phường, thị trấn, cơ quan xí nghiệp 927 giường. Ngoài ra, do nhu cầu khám chửa
bệnh ngày càng tăng khu vực y tế ngoài nhà nước đã có sự phát triển mạnh mẽ; đến
cuối năm 2016, toàn tỉnh đã có 179 cơ sở y tế ngoài nhà nước với 263 giường bệnh,
trong đó có 106 phòng khám đa khoa với 165 giường bệnh, 4 nhà hộ sinh với 8
giường bệnh và 69 cơ sở y tế khác với 90 giường bệnh. Nhờ đó, năng lực phục vụ
khám, điều trị được tăng cường do được đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu về trang
thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh. Đến cuối năm 2016, đã có 100% xã, phường, thị
trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế xã có bác sĩ làm việc tại trạm; 86,2% (137/159)
trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; bình quân đã có 9,89 bác sĩ trên 1
vạn dân [3, tr 266, 271].
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm ở tỉnh Quảng Bình
2.1.3.1. Quy mô dân số
Dân số là động lực của mọi sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, dân số
tăng làm cho lao động xã hội tăng, thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhưng dân số tăng
cũng là mặt trái của xã hội, dân số tăng nhanh, kinh tế không phát triển kịp sẽ làm
cho tỷ lệ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội tăng theo. Dân số Quảng Bình trong những
năm qua tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng vẫn thấp hơn so với cả nước và đang dần
ổn định về quy mô.
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2012 là 858.293 người và năm 2016 là
877.702 người. Tốc độ tăng dân số Quảng Bình thời kỳ 2012- 2016 đạt 0,56%/năm.
Tỷ lệ sinh năm 2012 là 16,68%o và năm 2016 giảm xuống còn 15,64%o. Đây là
thành tựu to lớn của công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình ở Quảng Bình trong
những năm qua đã góp phần đưa tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 11,65%o năm 2012
giảm xuống còn 10,22%o vào năm 2016; cụ thể:
40
Bảng 2.4: Dân số trung bình, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, tỷ lệ tăng tự nhiên.
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
người 858.293 863.350 868.174 872.925 877.702 Tốc độ tăng bình quân (%) 0,56
1. Dân số trung bình Chia theo giới tính
0,58 - Nam " 429.348 432.081 434.512 436.907 439.315
0,55 - Nữ " 428.945 431.269 433.662 436.018 438.387
Chia theo khu vực
7,32 - Thành thị " 129.944 131.216 169.532 170.943 172.366
-0,80 - Nông thôn " 728.349 732.134 698.642 701.982 705.336
người 662.130 658.036 649.791 654.400 668.885 2. Dân số từ 15 tuổi trở lên
519.412 518.130 525.602 524.256 526.782 0,25 0,35
%o 16,86 16,06 15,88 15,85 15,64
%o 5,21 5,07 5,21 5,36 5,42
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình [3, tr 27, tr 30]
%o 11,65 10,99 10,67 10,49 10,22 3. Dân số trong độ tuổi lao động người 4. Tỷ lệ sinh thô của dân số 5. Tỷ lệ chết thô của dân số 6. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
Trong xu thế đô thị hoá, việc thành lập mới thị xã Ba Đồn, dân cư ở khu vực
thành thị tăng nhanh, ngược lại khu vực nông thôn giảm. Năm 2012, tỷ trọng dân số
khu vực thành thị chiếm 15,14% đến năm 2016 tăng lên 19,64%. Thời kỳ 2012-
2016 tốc độ tăng bình quân dân số khu vực thành thị 7,32%, ngược lại dân số khu
vực nông thôn giảm bình quân giảm 0,80%.
Dân số từ 15 tuổi trở lên năm 2012 là 662.130 người đến năm 2016 tăng lên
668.885 chiếm 76,21% tổng dân số; thời kỳ 2012 - 2016, tốc độ tăng bình quân dân
số từ 15 tuổi trở lên đạt 0,25%. Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động năm 2012 là
519.412 người đến năm 2016 tăng lên 526.782 chiếm 60,01% tổng dân số; thời kỳ
2012 - 2016, tốc độ tăng bình quân dân số trong độ tuổi lao động đạt 0,35%, cao
hơn 0,10 điểm phần trăm so với tốc độ tăng dân số từ 15 tuổi trở lên, từ những
41
thông số trên cho thấy Quảng Bình hiện đang trong thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”.
Cơ cấu “dân số vàng” sẽ tạo ra nhiều thuận lợi, thế mạnh song cũng đặt ra không ít
những khó khăn thách thức cần phải giải quyết. Tốc độ tăng nhanh của dân số trong
độ tuổi lao động sẽ là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế của tỉnh nhưng sẽ
trở thành gánh nặng trong giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, chất
lượng giáo dục, đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường
lao động. Tỷ lệ lao động nông nghiệp của tỉnh khá cao trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa và chuyển đổi mục đích
sử dụng. Vì vậy, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm của thanh niên gia tăng
trong điều kiện thị trường lao động ngày càng cạnh tranh. Do đó, để phát huy lợi
thế của cơ cấu “dân số vàng” cần thực hiện đồng bộ các giải pháp. Đó là, duy trì
mức sinh hợp lý nhằm kéo dài thời gian cơ cấu “dân số vàng”, làm chậm quá
trình “già hóa dân số”; tăng cơ hội việc làm, hướng đến những việc làm tạo giá
trị gia tăng cao dựa trên năng suất lao động, đa dạng hóa ngành nghề ở nông
thôn, các ngành sử dụng nhiều lao động; mở rộng nâng cao chất lượng đào tạo
nghề theo nhu cầu thị trường lao động.
2.1.3.2. Dân số hoạt động kinh tế (hay LLLĐ)
Dân số hoạt động kinh tế là bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp
sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. Hay nói cách khác, dân số
hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và thất nghiệp trong thời
gian nghiên cứu. Khi khái niệm "Hoạt động kinh tế hiện tại" được sử dụng để xác
định tình trạng hoạt động, thì “Dân số hoạt động kinh tế” còn có tên gọi khác được
dùng rất phổ biến là “Lực lượng lao động”.
2.1.3.2.1. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số 15 tuổi trở lên
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số 15 tuổi trở lên là một trong những thước
đo chung nhất về mức độ tham gia LLLĐ của dân số. Nó được định nghĩa là số
phần trăm giữa số người từ đủ 15 tuổi trở lên thuộc LLLĐ trên dân số từ đủ 15
tuổi trở lên.
42
Bảng 2.5: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo thành thị/nông thôn năm 2012 - 2016 Đơn vị tính: %
Năm Năm Năm Năm Năm
2012 2013 2014 2015 2016
77,8 77,3 76,8 77,5 77,7 I- Toàn quốc
71,1 70,6 70,0 70,3 70,3 Thành thị
81,3 80,8 80,1 81,1 81,6 Nông thôn
II- Bắc Trung bộ và Duyên hải
78,9 78,5 77,2 79,4 80,7 miền Trung
71,9 72,1 72,0 72,2 73,4 Thành thị
81,7 81,1 80,4 82,1 83,5 Nông thôn
81,0 79,4 77,6 78,7 81,4 III- Quảng Bình
77,3 76,8 71,8 73,8 76,3 Thành thị
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
82,3 80,1 78,70 79,5 82,8 Nông thôn
Số liệu điều tra lao động việc làm qua các năm của tỉnh Quảng Bình cho thấy
tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số 15 tuổi trở lên tỉnh Quảng Bình luôn cao hơn cả
nước cũng như khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung. Tỷ lệ tham gia
LLLĐ của dân số 15 tuổi trở lên tỉnh Quảng Bình năm 2016 là 79,4%, tăng 1,8
điểm phần trăm so với năm 2012; cao hơn so với cả nước 2,1 điểm phần trăm và
cao hơn so với khu vực Bắc Trung bộ Duyên hải miền Trung 0,9 điểm phần trăm.
Nếu quan sát cả thời kỳ 2012 - 2016; tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của dân số
15 tuổi trở lên tỉnh Quảng Bình năm cao nhất là năm 2014 đạt tỷ lệ 81,4%; cao hơn
so với cả nước 3,7 điểm phần trăm và cao hơn so với khu vực Bắc Trung bộ Duyên
hải miền Trung 0,7 điểm phần trăm.
43
Bảng 2.6: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động chia theo thành thị/nông thôn và giới tính năm 2016 Đơn vị tính:%
Tổng số Nam Nữ Chênh lệch nam - nữ
I- Toàn quốc 77,3 82,4 72,5 9,9
Thành thị 70,6 76,7 65,0 11,7
80,8 85,4 76,6 8,8
Nông thôn II- Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 78,5 82,5 74,9 7,6
Thành thị 72,1 76,9 67,8 9,1
Nông thôn 81,1 84,8 77,8 7,0
III- Quảng Bình 79,4 83,5 75,7 7,8
Thành thị 76,8 80,5 73,6 6,9
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
Nông thôn 80,1 84,2 76,3 7,9
Số liệu điều tra lao động việc làm năm 2016 tỉnh Quảng Bình cho thấy, trong
tổng số 668.885 người từ 15 tuổi trở lên có 531.095 số người thuộc LLLĐ, chiếm
79,4%. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nam (83,5%) cao hơn của nữ 7,8
điểm phần trăm (nữ 75,7%). Tỷ lệ tham gia LLLĐ ở khu vực thành thị thấp hơn khu
vực nông thôn 3,3 điểm phần trăm (76,8% so với 80,1%). Cả nam giới và nữ giới
đều có sự chênh lệch này, song mức độ chênh lệch của nam giới khu vực thành thị
lớn hơn khu vực nông thôn 3,7 điểm phần trăm (của nữ giới là 2,7 điểm phần trăm);
Điều này cho thấy số người đi học, nội trợ và không có nhu cầu làm việc ở khu vực
thành thị cao hơn nông thôn. Nguyên nhân, một mặt là do tỷ trọng số người từ 15
tuổi trở lên đi học khu vực thành thị cao hơn nông thôn; mặt khác tuổi về hưu của
phụ nữ là 55 tuổi, sau khi về hưu phụ nữ khu vực thành thị thường không tiếp tục
tham gia vào hoạt động kinh tế và chỉ chuyên tâm vào nội trợ gia đình.
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của tỉnh Quảng Bình cao hơn so cả nước và cao hơn
vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, điều này nói lên số người đi học, nội
trợ và không có nhu cầu làm việc của tỉnh Quảng Bình thấp hơn vùng Bắc Trung bộ
44
và Duyên hải miền Trung và thấp hơn so cả nước. Đặc điểm này cho thấy ở nơi nào
có mức chênh lệch tỷ lệ tham gia LLLĐ (nam - nữ) càng lớn thì nơi đó có nhiều phụ
nữ tham gia công việc nội trợ gia đình, không tham gia hoạt động kinh tế.
2.1.3.2.2. Đặc trưng của lực lượng lao động
Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính và độ tuổi phản ánh tình trạng
nhân khẩu học và KT - XH. Tỷ lệ đi học của dân số từ 15 đến 24 tuổi cao đã làm
cho tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số trong độ tuổi trẻ thấp. Tương tự, mức sống
cao của dân số cũng tác động làm giảm tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số ở những
độ tuổi già.
Bảng 2.7: Lực lượng lao động theo nhóm tuổi của năm 2012-2016 ĐVT: người
Tốc độ tăng bình quân (%) Nhóm tuổi Năm 2013 Năm 2012 Năm 2015 Năm 2014
0,83
STT 1 Năm 2016 Tổng số 513.813 517.874 528.930 530.064 531.095
4,46 2 15- 19 29.066 31.765 34.464 34.570 34.605
0,13 3 20- 24 53.253 53.278 53.304 53.413 53.522
0,07 4 25- 29 50.334 50.306 50.279 50.388 50.485
-0,48 5 30- 34 47.313 46.766 46.219 46.327 46.408
-1,28 6 35- 39 62.432 59.740 59.049 59.459 59.291
3,43 7 40- 44 57.481 60.492 65.503 65.514 65.771
-3,13 8 45- 49 68.215 63.013 59.811 59.921 60.056
1,17 9 50- 54 64.520 65.919 67.318 67.371 67.594
0,73 10 55- 59 40.724 41.241 41.759 41.766 41.930
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
11 60 + 40.475 45.354 51.224 51.335 51.433 6,17
Lực lượng lao động năm 2012 của tỉnh là 513.813 người đến năm 2016 tăng
lên 531.095 người; thời kỳ 2012 - 2016, tốc độ tăng bình quân LLLĐ đạt 0,83%, cao
hơn 0,27 điểm phần trăm so với tốc độ tăng dân số. Nhóm tuổi có tốc độ tăng bình
quân cao nhất là nhóm trên 60 tuổi với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 6,17%;
45
kế đến là nhóm tuổi từ 15-19 tuổi với tốc độ tăng bình quân hàng năm là
4,46%. Điều này cho thấy, người lao động của tỉnh Quảng Bình ngày càng có
xu hướng tham gia vào thị trường lao động sớm hơn và ra khỏi lược lượng lao
động muộn hơn.
Bảng 2.8: Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2016
Tổng số Thành thị Nông thôn
Số người % Số người % Số người % TT Nhóm tuổi
1 Tổng số 531.095 100 104.782 100 426.313 100
34.605 6,52 3.321 3,17 31.284 7,34 2 15- 19
53.522 10,08 9.874 9,42 43.648 10,24 3 20- 24
50.485 9,51 11.555 11,03 38.930 9,13 4 25- 29
46.408 8,74 12.354 11,79 34.054 7,99 5 30- 34
59.291 11,16 12.718 12,14 46.573 10,92 6 35- 39
65.771 12,38 14.839 14,16 50.932 11,95 7 40- 44
60.056 11,31 12.119 11,57 47.937 11,24 8 45- 49
67.594 12,73 12.315 11,75 55.279 12,97 9 50- 54
41.930 7,90 9.635 9,20 32.295 7,58 10 55- 59
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
51.433 9,68 6.052 5,78 45.381 10,64 11 60 +
Quan sát Bảng 2.8, cho thấy LLLĐ tỉnh Quảng Bình khá đồng đều ở các
nhóm tuổi; Năm 2016, tỷ lệ lao động thuộc nhóm tuổi từ 15 - 19 chỉ chiếm tỷ lệ
thấp (6,52%) chủ yếu là do ở độ tuổi này phần lớn là đang theo học Trung học phổ
thông và các trường chuyên nghiệp. Các nhóm tuổi còn lại được phân bố khá đều;
lao động ở nhóm tuổi 20 - 29 chiếm tỷ lệ 19,58%; nhóm tuổi 30 - 39 chiếm tỷ lệ
19,90%; nhóm tuổi 40 - 49 chiếm tỷ lệ 23,69%; nhóm tuổi từ 50 - 59 chiếm tỷ lệ
20,62%; nhóm tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ 9,68%. Trong thời gian tới tỷ lệ sinh tự
nhiên tiếp tục giảm, LLLĐ ở nhóm tuổi trẻ (15 - 34) sẽ có xu hướng giảm và tỷ lệ
46
lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45 - 54 và 55 tuổi trở lên) sẽ có xu hướng
tăng.
Lực lượng lao động có sự khác nhau đáng kể về phân bố lực lượng lao động
theo tuổi giữa khu vực thành thị và nông thôn. Tỷ lệ phần trăm LLLĐ nhóm tuổi trẻ
(15 - 24) và già (60 tuổi trở lên) của khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực
nông thôn. Ngược lại, đối với nhóm tuổi lao động chính (25 - 60) tỷ lệ này của
thành thị lại cao hơn của khu vực nông thôn. Điều này cho thấy, người lao động ở
khu vực thành thị tham gia vào LLLĐ muộn hơn và ra khỏi LLLĐ sớm hơn so với
người lao động ở khu vực nông thôn. Lý do chính giải thích đặc điểm này là do
nhóm dân số trẻ ở khu vực thành thị có thời gian đi học dài hơn và người lớn tuổi ở
khu vực thành thị nghỉ làm việc sớm hơn so với khu vực nông thôn (phần nào do
những người về hưu ở khu vực thành thị thường ít tham gia vào hoạt động kinh tế
nữa, trong khi đó ở nông thôn tuy lớn tuổi nhưng họ vẫn tiếp tục tham gia vào các
hoạt động kinh tế của gia đình, nhất là ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản).
Mặc dù có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng LLLĐ giữa khu vực thành thị và
nông thôn, nhưng tỷ trọng này ở khu vực nông thôn còn gấp hơn bốn lần so với khu
vực thành thị; Trong tổng số 531.095 người từ 15 tuổi trở lên thuộc LLLĐ, có
426.313 người tham gia lao động ở khu vực nông thôn, chiếm 80,27%, LLLĐ ở khu
vực thành thị chỉ chiếm 19,73% (LLLĐ nông thôn cả nước 67,90%, Bắc Trung bộ
và Duyên hải miền Trung 73,58%, Quảng Bình 80,27%). Mặt khác, điểm đáng lưu
ý hiện nay là ở khu vực nông thôn tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo, phụ nữ, người
già và trẻ em khá cao.
2.1.3.3. Chất lượng nguồn lao động
Trình độ học vấn là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành chất lượng
lao động. Quan sát Bảng 2.9 cho thấy, chất lượng nguồn lao động của tỉnh ngày
càng được cải thiện, nhưng cung về chất lượng vẫn chưa đáp ứng được cầu về cả
thế lực và trí lực nguồn lao động. Cơ cấu đào tạo chưa hợp lý, nhiều ngành kinh tế
quan trọng thiếu công nhân kỹ thuật, thiếu lao động có tay nghề cao. Chất lượng
nguồn lao động được thể hiện qua trình độ học vấn ở đây chỉ thống kê những người
47
có trình độ học vấn được cấp bằng hoặc chứng chỉ qua các cơ sở đào tạo thuộc Hệ
thống giáo dục quốc dân (có thời gian học từ 3 tháng trở lên). Không tính những
người có trình độ học vấn nhưng không có bằng, chứng chỉ hoặc có cấp bằng nhưng
có thời gian học dưới 3 tháng.
Năm 2016, toàn tỉnh có 531.095 người từ 15 tuổi trở lên thuộc LLLĐ, bao
gồm 513.481 người có việc làm và 17.614 người thất nghiệp. Nguồn nhân lực của
tỉnh khá dồi dào, xu hướng đang tăng dần cả về số lượng và chất lượng. Lực lượng
lao động năm 2012 của tỉnh là 513.813 người đến năm 2016 tăng lên 531.095
người; thời kỳ 2012 - 2016, tốc độ tăng bình quân LLLĐ đạt 0,83%; đáng chú ý là
trình độ học vấn của LLLĐ đang chuyển dịch theo chiều hướng tích cực; tính chung
cho cả thời kỳ 2012 - 2016, số lượng lao động chưa đi học bình quân hàng năm
giảm 0,26%, số lượng lao động có trình độ dưới tiểu học bình quân hàng năm giảm
1,25%; ngược lại, nhóm lao động có trình độ cao đẳng bình quân hàng năm tăng
0,74%, nhóm lao động có trình độ đại học trở lên bình quân hàng năm tăng
6,77%; xu hướng này là tiến bộ; tuy nhiên, mức giảm của tỷ lệ lao động không
có trình độ học vấn còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặt khác, nếu quan sát ở phương diện tổng thể cho thấy chất lượng nguồn nhân
lực của tỉnh nhìn chung còn hạn chế, trình độ tay nghề của người lao động còn
thấp. Tính đến năm 2016, lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm
đến 80,17%; lao động có trình độ dạy nghề chiếm 4,25%, trung cấp chuyên
nghiệp 6,02%, cao đẳng 2,30%, đại học trở lên 7,25%. Số liệu tỷ lệ học vấn của
LLLĐ nói trên cho thấy chất lượng việc làm của lao động Quảng Bình còn thấp,
đây là một thách thức lớn của tỉnh trong việc đáp ứng mục tiêu phát triển bền
vững. Lao động với chất lượng thấp đồng nghĩa với việc làm không bền vững,
việc trả lương thấp và không đáp ứng được xu thế mới, sử dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất và quản lý.
48
Bảng 2.9: Lực lượng lao động chia theo trình độ học vấn 2012-2016
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
4.688 19.517 88.208 4.651 19.553 87.790
ĐVT: người Tốc độ tăng bình quân (%) 0,83 -0,26 -1,25 0,29 0,70 0,35 0,16 0,17 0,74 6,77
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
513.813 517.874 528.930 530.064 531.095 Tổng số (người) 4.697 4.751 4.746 Chưa đi học 19.454 19.973 20.455 Dưới tiểu học 87.074 88.080 89.680 Tiểu học 236.480 239.560 244.717 243.246 243.219 Trung học cơ sở 70.312 68.825 69.325 Trung học phổ thông 22.581 20.467 Dạy nghề 22.437 31.998 32.038 Trung cấp chuyên nghiệp 31.780 12.233 12.034 11.879 Cao đẳng 38.521 36.445 29.637 Đại học trở lên 100 100 100 Cơ cấu (%) 0,88 0,90 0,92 Chưa đi học 3,66 3,78 3,98 Dưới tiểu học 16,58 16,95 16,95 Tiểu học 45,80 46,27 46,02 Trung học cơ sở 13,24 13,01 13,49 Trung học phổ thông 4,25 3,87 4,37 Dạy nghề 6,02 6,06 6,19 Trung cấp chuyên nghiệp 2,30 2,28 2,31 Cao đẳng 7,25 6,89 5,77 Đại học trở lên 67.463 20.036 31.363 11.780 35.678 100 0,90 3,78 16,95 46,26 13,03 3,87 6,06 2,27 6,89 70.182 21.938 31.929 11.910 38.446 100 0,88 3,68 16,64 45,89 13,24 4,14 6,02 2,25 7,25
Nguyên nhân dẫn đến trình độ LLLĐ của tỉnh đạt thấp chủ yếu là do sản xuất
chưa phát triển, cơ chế, chính sách, môi trường làm việc chưa đủ tốt để thu hút nhân
tài, LLLĐ động giỏi; vì vậy, nhiều sinh viên tốt nghiệp ở các trường đại học (kể cả
những trường hợp tỉnh cử đi học theo hình thức cử tuyển) tìm việc làm tại các trung
tâm kinh tế lớn để có thu nhập cao hơn, không muốn về làm việc tại tỉnh. Mặt khác,
công tác quản lý nhà nước về lao động - việc làm còn nhiều bất cập, chưa tạo được
cầu nối liên kết giữa người lao động - cơ quan quản lý nhà nước về lao động và
49
người sử dụng lao động; chưa thực hiện tốt công tác dự báo, cung cấp kịp thời đầy
đủ và phổ biến các thông tin về thị trường lao động đến mọi người dân... Sự mất cân
đối về trình độ chuyên môn kỹ thuật đối với LLLĐ trong tỉnh đang diễn ra theo xu
hướng “vừa thiếu thầy, vừa thiếu thợ”. Những vấn đề đó đã và đang tạo ra một áp
lực rất lớn trong vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao mức sống dân cư, là một
trong những rào cản để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, làm ảnh hưởng trực
tiếp đến tiến trình CNH-HĐH của tỉnh trong những năm tới.
2.2. Thực trạng việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh
Quảng Bình
2.2.1. Thực trạng lao động làm việc ở tỉnh Quảng Bình
Lao động có việc làm là bộ phận chính, chủ yếu của thị trường lao động. Đây
là cầu hiện tại của thị trường lao động, lực lượng trực tiếp đang sản xuất ra của cải
vật chất và dịch vụ cho xã hội. Theo điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế. Phân tích động thái thay đổi của việc làm
cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế và đề xuất các chính sách việc
làm phù hợp tạo điều kiện cho phát triển KT-XH.
Bảng 2.10: Lực lượng lao động theo tình trạng việc làm thời kỳ 2012- 2016
Năm 2015 Năm 2014 Năm 2016 Năm 2012
Tốc độ tăng bình quân (%) 0,83 -0,02 16,63 27,86
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
Năm 2013 Tổng số (người) 513.813 517.874 528.930 530.064 531.095 499.374 500.823 510.171 507.902 498.960 Đủ việc làm 14.521 10.699 Thiếu việc làm 17.614 8.060 Thất nghiệp 100 100 Cơ cấu (%) 93,95 96,45 Đủ việc làm 2,73 2,02 Thiếu việc làm 3,32 1,53 Thất nghiệp 13.306 8.856 100 95,82 2,51 1,67 7.848 6.591 100 97,19 1,53 1,28 7.974 9.077 100 96,71 1,54 1,75
Quan sát Bảng 2.10 cho thấy, quy mô LLLĐ Quảng Bình thời kỳ 2012-2016
tăng khá nhanh với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,83%, cao hơn 0,27 điểm
50
phần trăm so với tốc độ tăng dân số, đã làm tăng áp lực việc làm; trong khi nền kinh
tế của Quảng Bình cũng như cả nước ta đang trong giai đoạn phục hồi do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu; đồng thời, Quảng Bình là địa phương chịu
thiệt hại nặng nề do sự cố môi trường biển nhiều lao động mất việc làm, bị thiếu
việc làm đời sống của người lao động vùng bị ảnh hưởng vô cùng khó khăn.
Thời kỳ 2012-2016, lao động đủ việc làm của tỉnh bình quân hàng năm giảm
0,02%; trong khi, lao động thiếu việc làm bình quân hàng năm tăng 16,63%, lao
động thất nghiệp bình quân hàng năm tăng 27,86%. Sự tăng nhanh của lao động
thiếu việc làm và thất nghiệp đã làm cho cơ cấu của LLLĐ chuyển dịch theo hướng
tiêu cực. Năm 2016, tỷ trọng lao động đủ việc làm của tỉnh chiếm 93,95% lực lượng
lao động, giảm 3,24 điểm phần trăm so với năm 2012; ngược lại, tỷ trọng lao động
thiếu việc làm chiếm 2,73%, tăng 1,21 điểm phần trăm và tỷ trọng lao động thất
nghiệp chiếm 3,32%, tăng 2,03 điểm phần trăm so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn
đến lao động thiếu việc làm và thất nghiệp có xu hướng tăng chủ yếu là do sự cố
môi trường biển xảy ra cuối tháng 4/2016 tại vùng biển các tỉnh Bắc Trung Bộ (Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế) gây ra hiện tượng cá chết hàng
loạt đã tác động lớn đến tình hình KT-XH, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất,
đời sống của nhân dân các xã ven biển, xã có hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy
sản, làm muối, dịch vụ nghề cá và một số hoạt động liên quan đến du lịch, nhà
hàng, khách sạn đã làm cho hàng ngàn lao động mất việc làm, thiếu việc làm. Hai
là, số lượng sinh viên đầu ra của tỉnh mỗi năm quá nhiều, trong khi do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp của tỉnh phải cắt giảm lao động, thậm
chí một số doanh nghiệp phải giải thể, đóng cửa đã làm mất việc của người lao
động. Mặt khác, nguồn nhân lực được đào tạo nhưng không đáp ứng được yêu cầu
công việc; sinh viên sau khi tốt nghiệp không đủ năng lực, trình độ đảm nhận các vị
trí trong doanh nghiệp, khiến các nhà tuyển dụng từ chối hoặc phải đào tạo lại; vì
vậy đã làm tăng tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của
tỉnh tăng cao sẽ kéo theo nhiều hệ lụy xã hội nghiêm trọng, nếu không có những
giải pháp đối phó hiệu quả sẽ tiềm ẩn nguy cơ bất ổn xã hội.
51
Kết quả Bảng 2.11 cho thấy, độ tuổi càng cao thì tỷ lệ lao động đủ việc làm
càng lớn và tỷ lệ thất nghiệp càng thấp, do đó cơ hội tìm kiếm việc làm phụ thuộc
khá lớn vào các đặc trưng cơ bản của lao động như tình trạng hôn nhân, học vấn,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề và kinh nghiệm làm việc.
Năm 2016, lao động đủ việc làm chiếm 93,95%, lao động thiếu việc làm
chiếm 2,73% và tình trạng thất nghiệp chiếm 3,32% LLLĐ của tỉnh. Nhóm tuổi có
tỷ lệ đủ việc làm thấp nhất và thất nghiệp cao nhất thuộc độ tuổi từ 15 đến 19 tuổi,
kế tiếp là độ tuổi từ 20 đến 24 tuổi, đây là độ tuổi đi học các trường trung học phổ
thông và các trường chuyên nghiệp, do đó phần lớn lao động ở độ tuổi này không có
trình độ chuyên môn kỹ thuật, chủ yếu lao động giản đơn, kinh nghiệm làm việc
chưa nhiều, vì vậy cơ hội để tìm kiếm đủ việc làm sẽ khó hơn so với lao động từ độ
tuổi 25 trở lên.
Bảng 2.11: Lực lượng lao động theo nhóm tuổi và tình trạng việc làm
năm 2016
Nhóm tuổi Đặc trưng cơ bản Tổng số 15-19 20-24 25-29 30-34 35+
Tổng số (người) Đủ việc làm Thiếu việc làm Thất nghiệp Cơ cấu (%) Đủ việc làm Thiếu việc làm Thất nghiệp 531.095 498.960 14.521 17.614 100 93,95 2,73 3,32 34.605 28.683 2.090 3.832 100 82,89 6,04 11,07 53.522 44.930 3.941 4.651 100 83,95 7,36 8,69 50.485 44.184 1.950 4.351 100 87,52 3,86 8,62 1.364 1.867 100 93,04 2,94 4,02
46.408 346.075 43.177 337.986 5.176 2.913 100 97,66 1,50 0,84 Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
2.2.1.1. Lao động có việc làm phân theo nghề nghiệp
Đến năm 2016, phần lớn lao động của tỉnh đang làm việc trong nền kinh tế
vẫn làm những nghề không cần có trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng như yêu cầu
cao về kỹ năng nghề nghiệp. Trong đó, có 264.124 lao động làm “nghề giản đơn”
(chiếm 51,44%), 62.186 lao động làm “dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng”
52
(12,11%), 72.596 lao động làm “nghề có kỷ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp”
(14,14%) và 44.362 lao động làm “thợ thủ công và các thợ khác có liên quan”
(8,64%). Lao động làm các nghề về quản lý, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn kỹ
thuật và tay nghề cao chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng số lao động đang làm
việc. Chỉ có 23.956 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao (4,67%) và
17.892 lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc trung (3,48%). Phần lớn lao
động làm việc trong nền kinh tế của Quảng Bình vẫn là lao động giản đơn điều này
cho thấy thị trường lao động Quảng Bình đang ở mức rất thấp, vấn đề đào tạo
nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật được đặt ra là hết sức cấp bách; cụ
thể:
Tỷ trọng (%)
% Nữ
Tổng số
Nam
Nữ
Tổng số Nam
Nữ
Bảng 2.12: Số lượng và tỷ trọng lao động có việc làm chia theo nghề nghiệp và giới tính năm 2016 Số lượng (người)
513.481 260.208 253.273 1.070 5.022 12.403 11.553 12.011 5.881 3.058 4.267
6.092 23.956 17.892 7.325
100 1,19 4,67 3,48 1,43
100 1,93 4,44 2,26 1,64
100 49,32 0,42 17,56 4,90 51,77 4,74 67,13 1,21 41,75
62.186
17.954
44.232
12,11
6,90 17,46 71,13
72.596
36.559
36.037
14,14 14,05 14,23 49,64
44.362
34.399
9.963
8,64 13,22
3,93 22,46
13.876
12.308
1.568
2,70
4,73
0,62 11,30
264.124 131.405 132.719 212
1.072
860
51,44 50,50 52,40 50,25 0,08 19,78 0,21
0,33
Tổng số 1. Nhà lãnh đạo 2. CMKT bậc cao 3. CMKT bậc trung 4. Nhân viên 5. Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng 6. Nghề có kỷ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp 7. Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan 8. Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị 9. Nghề giản đơn 10. Lực lượng quân đội
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
Trong số 10 nhóm nghề đang nghiên cứu, chỉ có hai nhóm nghề sử dụng
nhiều lao động nữ hơn là “Chuyên môn kỹ thuật bậc trung” (nữ chiếm 67,13%),
“Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” (nữ chiếm 71,13%). Thực chất đây là những
nhóm nghề không đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Tuy nhiên
53
ở nhóm nghề trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc cao, tỷ trọng nữ vẫn chiếm nhiều
hơn nam (51,77%), chủ yếu tập trung ở những nghề mà nữ có lợi thế như giáo viên,
kế toán - tài vụ, tài chính, ngân hàng…, trong khi đó những nhóm nghề như: Nhà
lãnh đạo, nghề thợ thủ công, thợ vận hành máy móc, lực lượng quân đội… thì nam
có lợi thế hơn nên tỷ trọng nữ trong những nghề này rất thấp. Điều này cho thấy sự
bất bình đẳng giới trong nghề nghiệp vẫn còn có khoảng cách khá lớn.
2.2.1.2. Lao động có việc làm phân theo khu vực kinh tế
Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào, xu hướng đang tăng dần về số lượng;
cơ cấu lao động có việc làm chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông, lâm nghiệp và
thủy sản giảm dần; Công nghiệp - xây dựng và khu vực Dịch vụ tăng dần, đây là xu
hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế; cụ thể:
Bảng 2.13: Số lượng lao động, cơ cấu GRDP và lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế thời kỳ 2012 - 2016
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ tăng bình quân (%)
Lao động (người) 507.222 508.797 520.872 521.208 513.481 0,31
Khu vực I 295.698 294.736 293.695 292.979 290.734 -0,42
Khu vực II 80.879 82.385 85.736 85.719 85.257 1,33
130.645 131.676 141.441 142.510 137.490 1,28
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình [3, tr 45]; Điều tra LĐVL các năm 2012- 2016 Bảng 2.13 cho thấy, cơ cấu GRDP chuyển dịch theo hướng tích cực: khu vực
Khu vực III Cơ cấu GRDP và lao động(%) Khu vực I - GRDP - Lao động Khu vực II - GRDP - Lao động Khu vực III - GRDP - Lao động 23,23 58,30 23,69 15,95 53,08 25,76 21,93 57,93 23,38 16,19 54,69 25,88 22,21 56,39 23,95 16,46 53,84 27,15 22,03 56,21 24,62 16,45 53,35 27,34 21,23 56,62 25,41 16,60 53,36 26,78
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần; khu vực công nghiệp - xây dựng và
54
khu vực dịch vụ tăng dần, đây là xu hướng phát triển tất yếu của nền kinh tế. Tỷ
trọng GRDP khu vực I trong cơ cấu GRDP từ 23,23% năm 2012 đã giảm còn
21,23% năm 2016; khu vực II năm 2012 là 23,69% tăng lên 25,41% năm 2016; khu
vực III từ 53,08% năm 2012 tăng lên 53,36% năm 2016. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đã tác động đến việc thu hút lao động, giải quyết việc làm khu vực II, III.
Thời kỳ 2012 - 2016 quy mô lao động đang làm việc theo khu vực kinh tế tỉnh
Quảng Bình có bước tăng trưởng, trong đó tập trung vào khu vực II với tốc độ tăng
bình quân hàng năm là 1,33% và khu vực III với tốc độ tăng bình quân hàng năm là
1,28%; ngược lại khu vực I bình quân hàng năm giảm 0,42%. Từ sự thay đổi về quy
mô đã làm cho cơ cấu lao động khu vực II tăng từ 15,95% năm 2012 lên 16,60%
vào năm 2016; tương ứng các chỉ số trên đối với lao động khu vực III tăng từ
25,76% lên 26,78% vào năm 2016; ngược lại lao động khu vực I giảm từ 58,30%
năm 2012 xuống còn 56,62% vào năm 2016. Tuy vậy, năm 2016 lao có việc làm
của tỉnh còn tập trung quá lớn ở khu vực I (chiếm 56,62%), lao động, khu vực II chỉ
chiếm 16,60% và khu vực III chiếm 26,78% (năm 2016, tương ứng các chỉ số trên
đối với cả nước là 41,9%; 24,7% và 33,4%). Từ thực tế trên cho thấy, tỉnh Quảng
Bình còn bất hợp lý giữa cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế; khu vực I chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động xã hội, chứng tỏ khả năng chuyển dịch lao động
từ khu vực I sang khu vực II và III rất khó khăn, lực lượng lao động ở nông thôn
tỉnh Quảng Bình còn dôi dư khá lớn, quỹ đất nông nghiệp canh tác ngày càng bị thu
hẹp do quá trình đô thị hoá, trong khi đó nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở
nông thôn phát triển chậm hơn ở thành thị, vì vậy sự đa dạng về việc làm càng ít
hơn và phổ biến ở nông thôn là thiếu việc làm. Để giải quyết vấn đề này, điều quan
trọng hàng đầu là Quảng Bình cần đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đồng bộ trên các mặt: cả về cơ cấu ngành
nghề, cơ cấu lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật của các vùng, các thành phần
kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với cơ cấu lao động, tổ chức phân
công lại lao động xã hội nhằm khai thác và phát huy tiềm năng các thành phần kinh
tế. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên đầu tư vào các ngành, các
55
lĩnh vực cần ít vốn nhưng lại có khả năng thu hút nhiều lao động. Giải quyết tốt mối
quan hệ biện chứng giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động sẽ tạo ra cơ cấu lao
động ngày càng phù hợp với cơ cấu kinh tế. Do đó, sẽ tạo ra được nhiều việc làm
mới để thu hút lao động, hạn chế thất nghiệp.
Quan sát Bảng 2.14 cho thấy, đến năm 2016 chất lượng nguồn lao động của
tỉnh vẫn còn hạn chế so với yêu cầu phát triển của tỉnh, trình độ tay nghề của người
lao động còn thấp. Lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỷ thuật chiếm đến
80,55%, trong đó khu vực I chiếm 95,04%, khu vực II chiếm 74,22% và khu vực III
chiếm 52,22% lao động của khu vực; lao động có trình độ sơ cấp nghề chiếm
4,12%, trong đó khu vực I chiếm 1,15%, khu vực II chiếm 7,38% và khu vực III
chiếm 8,36% lao động của khu vực; Tương ứng các chỉ số trên đối với lao động có
trình độ trung cấp 5,99% (khu vực I là 2,31%, khu vực II là 10,63% và khu vực III
là 10,90%), lao động có trình độ cao đẳng 2,15%, (khu vực I là 0,50%, khu vực II là
4,21% và khu vực III là 4,36%), lao động có trình độ đại học trở lên 7,19%, (khu
vực I là 1,0%, khu vực II là 3,57% và khu vực III là 22,51%); cụ thể:
Bảng 2.14: Số lượng, cơ cấu lao động có việc làm chia theo khu vực kinh tế và
Tổng số
Dạy nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
trình độ chuyên môn kỷ thuật năm 2016
Chưa đào tạo chuyên môn kỹ thuật 413.634 276.303 63.275 74.056 80,55 95,04 74,22 53,86
Trình độ chuyên môn kỹ thuật Trung cấp chuyên nghiệp 30.768 6.717 9.059 14.992 5,99 2,31 10,63 10,90
21.149 3.357 6.291 11.501 4,12 1,15 7,38 8,36 Tổng số (người) Khu vực I Khu vực II Khu vực III Cơ cấu (%) Khu vực I Khu vực II Khu vực III 11.030 1.447 3.585 5.998 2,15 0,50 4,21 4,36 513.481 290.734 85.257 137.490 100,0 100,0 100,0 100,0
36.900 2.910 3.047 30.943 7,19 1,00 3,57 22,51 Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
56
Tính đến năm 2016, lao động chưa qua đào tạo chuyên môn kỷ thuật của tỉnh
chiếm đến 80,55% và tập trung chủ yếu ở khu vực I. Nguyên nhân dẫn đến trình độ
lao động có việc làm của tỉnh đạt thấp và tập trung quá lớn ở khu vực I nơi có năng
suất lao động và thu nhập thấp; một là, do Quảng Bình vẫn đang là tỉnh nghèo,
nguồn thu chưa đủ chi, đang còn phụ thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, sản
xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu, quá trình CNH-HĐH diễn ra còn chậm, công việc
trong các ngành phi nông nghiệp tăng chậm nên tốc độ chuyển dịch lao động diễn ra
chậm; hai là, công tác tuyên truyền về nghề đào tạo, cơ hội việc làm, thu nhập... cho
lao động nông thôn còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu; ba là, chưa gắn công
tác tuyển sinh với cơ hội tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và chiến lược
phát triển KT- XH của từng địa phương trong tỉnh, hầu hết đối tượng học nghề ở
nông thôn chỉ được đào tạo trình độ nghề dưới 3 tháng, người lao động sau khi được
đào tạo nghề không chuyển đổi được nghề mới mà vẫn làm nghề cũ; bốn là, việc
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thời gian qua thiếu quy hoạch, chưa dựa trên thực tế
nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, còn tràn lan, chạy theo nhu cầu người học nên
hiệu quả không cao dẫn đến lãng phí nguồn lực; năm là, tinh thần, tác phong, tư duy
của một bộ phận lớn lao động đang bị ảnh hưởng của tập quán sản xuất nông nghiệp
thuần tuý, tự cấp tự túc, manh mún; chưa theo kịp với xu thế của nền kinh tế thị
trường, sản xuất hàng hoá... Đó là những nguyên nhân dẫn đến chất lượng nguồn
lao động của tỉnh còn hạn chế, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
còn thấp và tập trung chủ yếu ở khu vực I. Thực tế trên cho thấy Quảng Bình vừa
thừa lại vừa thiếu lao động. So với yêu cầu của CNH-HĐH thì thừa lao động giản
đơn, nhưng lại thiếu lao động có tay nghề được đào tạo và lao động chất lượng cao.
Đây là sự bất cập của phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đối với yêu cầu công
CNH-HĐH. Do đó, Quảng Bình cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược đào tạo
nguồn nhân lực, chú trọng nâng cao tỷ trọng lao động có nghề trong lực lượng lao
động của tỉnh; tập trung kinh phí, cơ sở vật chất lớn hơn từ Nhà nước, đồng thời
huy động kinh phí trong dân thông qua xã hội hoá giáo dục - đào tạo, trong đó chú ý
đúng mức đến đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
57
2.2.1.3. Lao động có việc làm phân theo loại hình kinh tế
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã hình thành các ngành kinh tế
chủ yếu, các khu công nghiệp, khu kinh tế như: Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế
cửa khẩu Cha Lo, Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới, Bắc Đồng Hới, Tây Bắc
Quán Hàu và các dự án phát triển khác. Đặc biệt Khu kinh tế Hòn La được xây
dựng với mục tiêu phát triển thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với
trọng tâm là công nghiệp điện và công nghiệp luyện cán thép, công nghiệp sửa chữa
và đóng mới tàu biển, công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế
biến và xuất khẩu.
Bảng 2.15: Lao động làm việc chia theo loại hình kinh tế năm 2012- 2016
ĐVT: người
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tốc độ tăng bình quân (%) 0,31 507.220 508.797 520.872 521.208 513.481
420.414 420.987 435.399 437.546 433.900 0,79
Tổng số (người) Cá nhân/Hộ sản xuất kinh doanh cá thể Tập thể 1.533 853 870 886 878 -13,01
Tư nhân 23.069 26.447 27.408 27.103 27.560 4,55
Nhà nước 61.262 59.712 56.437 55.053 50.557 -4,69
Vốn đầu tư nước ngoài 942 798 758 620 586 -11,19
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
82,89 82,74 83,59 83,95 84,50
Cơ cấu (%) Cá nhân/Hộ sản xuất kinh doanh cá thể Tập thể 0,30 0,17 0,17 0,17 0,17
Tư nhân 4,55 5,20 5,26 5,20 5,37
Nhà nước 12,08 11,74 10,84 10,56 9,85
Vốn đầu tư nước ngoài 0,19 0,15 0,12 0,11
0,16 Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
Nhìn chung, lao động đang làm việc thuộc thành phần kinh tế nhà nước có
quy mô nhỏ so với cục diện chung toàn tỉnh. Trong những năm gần đây lao động
thuộc thành phần kinh tế nhà nước chỉ ổn định đối với các cơ quan quản lý nhà
58
nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp; đối với các doanh nghiệp nhà nước do
hoạt động không hiệu quả, một số doanh nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa; vì vậy,
lao động ở khu vực kinh tế Nhà nước tiếp tục tiếp tục giảm, đến năm 2016 chiếm
9,85% trong tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Trong quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, đa dạng hoá các hình
thức sản xuất nhằm phát huy tốt mọi nguồn lực vào quá trình phát triển kinh tế, tạo
thêm nhiều việc làm cho lao động xã hội. Đồng thời, với việc chuyển đổi cơ chế,
Nhà nước đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa và tiến hành sắp xếp lao động trong
các doanh nghiệp, tinh giảm biên chế trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Do
vậy, lao động biến động theo xu hướng tăng nhanh loại hình kinh tế tư nhân và cá
thể. Thời kỳ 2012 - 2016 lao động làm việc trong các loại hình kinh tế bình quân
hàng năm tăng 0,31%; trong đó chủ yếu tập trung tăng nhanh ở loại hình kinh tế tư
nhân với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 4,55%; tiếp đến là loại hình kinh tế cá
thể với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 0,79%; các loại hình kinh tế còn lại giảm
khá nhanh. Kinh tế tư nhân có tốc độ lao động tăng nhanh đã góp phần tích cực
trong việc giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Tuy vậy, đến năm 2016 trong
tổng số 513.481 lao động có việc làm của tỉnh, kinh tế nhà nước chỉ chiếm 9,86%,
giảm 2,23 điểm phần trăm so với năm 2012; kinh tế tư nhân chỉ chiếm 5,37%, tăng
0,82 điểm phần trăm so với năm 2012; loại hình kinh tế “Cá nhân/Hộ sản xuất kinh
doanh cá thể” chiếm tới 84,50%, tăng 1,62 điểm phần trăm so với năm 2012. Tập
thể là một trong những loại hình kinh tế chủ đạo trong thập kỷ 70, 80, đến nay chỉ
còn một tỷ trọng rất nhỏ (0,17%), giảm 0,12 điểm phần trăm so với năm 2012;
chiếm tỷ trọng bé nhất trong cơ cấu lao động có việc làm của tỉnh là lao động trong
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 0,11%, giảm 0,07 điểm phần trăm so
với năm 2012. Loại hình kinh tế “Cá nhân/Hộ sản xuất kinh doanh cá thể” chiếm tỷ
trọng lao động cao nhất, kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ và khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài có tỷ trọng thấp nhất, thể hiện tình trạng phát triển thấp của thị trường
lao động ở trong tỉnh. Do đó, tỉnh cần nghiên cứu để có để có chính sách ưu đãi như
59
thông qua các chính sách về thuế, đất đai, vốn vay ưu đãi, cơ sở hạ tầng..., đủ sức
hấp dẫn để phát triển khu vực kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp
phần giải quyết việc làm cho xã hội và thu nhập của người lao động, thực hiện tốt
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh trong những năm tới.
2.2.1.4. Lao động thiếu việc làm
Năm 2016, toàn tỉnh có 513.481 lao động đang làm việc trong các ngành
kinh tế, trong đó số người đủ việc làm là 498.960 người, chiếm tỷ trọng 97,17%,
còn lại lao động thiếu việc làm là 14.521 người, chiếm 2,83% trong tổng lao động
đang làm việc toàn tỉnh. Số lao động thiếu việc làm tập trung chủ yếu ở khu vực
nông thôn chiếm 80,28% tổng số lao động thiếu việc làm trong toàn tỉnh. Lao động
nữ thiếu việc làm cao hơn nam; trong tổng số người thiếu việc làm, lao động nữ
chiếm 51,18% và lao động nam chiếm 48,82%. Do lao động có việc làm khu vực
nông thôn chiếm tỷ trọng lớn (chiếm đến 80,04% lao động có việc làm toàn tỉnh), vì
vậy lao động thiếu việc làm nông thôn chiếm đến 80,28% tổng lao động thiếu việc
làm, nhưng nếu xét về lao động thiếu việc làm so với lao động có việc làm, thì khu
vực nông thôn chỉ lớn hơn khu vực thành thị 0,49 điểm phần trăm.
Quan sát về lao động thiếu việc làm thời kỳ 2012 - 2016 phân theo nhóm tuổi
trong toàn tỉnh cho thấy, xu hướng lao động thiếu việc làm đều tăng ở các nhóm
tuổi; trong đó, các nhóm tuổi có tốc độ tăng bình quân hàng năm cao hơn mức bình
quân chung gồm: nhóm tuổi từ 15 đến 19 tuổi bình quân hàng năm tăng 16,88%,
nhóm tuổi từ 20 đến 24 tuổi bình quân hàng năm tăng 22,05%, đây là độ tuổi thanh
thiếu niên được xem là một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng nhất bởi
các biến động trên thị trường lao động; do đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm toàn tỉnh
tập trung khá lớn ở nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi (năm 2012 chiếm 36,9%, năm 2016
chiếm 41,53%), nhóm tuổi từ 25 đến 34 tuổi (năm 2012 chiếm 24,99%, năm 2016
chiếm 22,82%) và nhóm tuổi từ 35 tuổi trở lên (năm 2012 chiếm 38,11%, năm 2016
chiếm 35,64%); cụ thể:
60
Bảng 2.16: Số người trong độ tuổi lao động thiếu việc làm thời kỳ 2012- 2016
ĐVT: người
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ tăng bình quân (%)
Tổng số 7.848 7.974 10.699 13.306 14.521 16,63
14,98 18,32
4.056 3.792 2.859 5.115 3.816 6.883 6.670 6.636 7.089 7.432
26,87 14,67
1.105 6.743 1.098 6.876 1.742 2.863 2.510 8.957 10.796 11.658
Chia theo giới tính Nam Nữ Chia theo khu vực Thành thị Nông thôn Chia theo nhóm tuổi
15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 1.120 1.776 1.370 591 1.161 570 846 187 227
1.642 1.083 1.171 310 1.182 670 738 950 228
1.821 3.883 2.043 983 1.430 815 806 1.154 371
16,88 22,05 9,23 23,26 4,94 8,36 12,25 60,79 14,41
1.281 1.462 1.445 1.036 1.371 751 1.627 1.412 314 2.090 3.941 1.950 1.364 1.408 786 1.343 1.250 389
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
Chia theo KV kinh tế Khu vực I Khu vực II Khu vực III 6.151 449 1.248 5.997 670 1.307 8.623 11.007 11.865 526 436 2.130 1.863 433 1.643 17,85 4,04 14,30
Quan sát về lao động thiếu việc làm chia theo khu vực kinh tế thời kỳ 2012-
2016 cho thấy lao động thiếu việc làm chủ yếu tập trung ở khu vực nông lâm nghiệp
và thủy sản (năm 2012 chiếm 78,38%; năm 2013 chiếm 75,21%; năm 2014 chiếm
80,60%; năm 2015 chiếm 82,72% và năm 2016 chiếm 81,71% lao động thiếu việc
làm của tỉnh), nguyên nhân chủ yếu là phần lớn lao động tham gia vào khu vực này
61
đều không có trình độ chuyên môn kỷ thuật nên rất khó để chuyển đổi nghề nghiệp
sang các ngành sản xuất phi nông lâm thủy sản. Đây là một thách thức đòi hỏi tỉnh
cần phải nghiên cứu để có chính sách ưu đãi đặc biệt cho lao động đang hoạt động
trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp; từng
bước khắc phục tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp) và dư thừa lao động
trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho dân cư khu vực nông thôn và hạn chế sự phân hoá giàu nghèo ngày càng gia
tăng do tác động của cơ chế thị trường.
2.2.1.5. Thất nghiệp
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến đối với hầu hết các quốc gia.
Nghiên cứu mức độ thất nghiệp giúp đánh giá chính xác mức sống và tình hình ổn
định kinh tế, xã hội… của một quốc gia, một địa phương. Tình hình thất nghiệp ở cả
nước, các tỉnh/thành phố nói chung vẫn diễn ra chủ yếu ở khu vực thành thị, nơi
hoạt động thị trường diễn ra rõ nét và sôi động hơn khu vực nông thôn. Thất nghiệp
là phạm trù tất yếu của thị trường lao động nhất là thị trường lao động thành thị. Nói
đến thất nghiệp là những người không có việc làm, có các hoạt động tìm kiếm việc
làm và sẵn sàng làm việc ngay khi có cơ hội việc làm trong thời kỳ tham chiếu. Số
liệu phân tích về tình trạng thất nghiệp sẽ giúp đánh giá tình trạng cân đối giữa cung
và cầu thị trường lao động và còn đo lường được mức độ chưa sử dụng hết lực
lượng lao động của một nền kinh tế.
Trong phần này, chỉ tiêu thất nghiệp chỉ tính theo nhóm lao động từ 15
tuổi trở lên, trong độ tuổi lao động (nữ từ 15 đến đủ 54 tuổi và nam từ 15 đến đủ
59 tuổi).
- Số người thất nghiệp
Quan sát số người thất nghiệp thời kỳ 2012-2016, cho thấy số người thất
nghiệp từ năm 2012 đến 2015, năm cao nhất là năm 2013 (9.077 người), riêng năm
2016 tăng đột biến lên đến 17.614 ngàn người, cao gấp gần 2 lần so với năm 2015
và cao gấp gần 2,7 lần so với năm 2012; cụ thể:
62
Bảng 2.17: Số lượng người thất nghiệp trong độ tuổi lao động
thời kỳ 2012- 2016
ĐVT: người
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ tăng bình quân (%)
6.591 9.077 8.060 8.856 17.614 27,86
2.490 2.832 2.320 430 313 194 203
940 2.670 959 409 231 391 22 906 63 295 2.048 2.152 2.992 2.763 1.488 2.264 420 305 189 198 277 288 567 83 145 282 275 180 3.832 4.651 4.351 1.867 1.607 385 394 255 272 42,09 14,88 45,95 46,17 62,41 -0,39 105,72 -27,16 44,15
78 150 281
76,81 26,14 13,03 49,32 38,65 51,76 4,92 8,98 2,93
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
Tổng số Chia theo nhóm tuổi 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 Chia theo trình độ học vấn Chưa đi học Dưới tiểu học Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông Dạy nghề Trung cấp chuyên nghiệp Cao đẳng Đại học trở lên 22 143 307 1.312 1.225 270 1.015 853 1.444 114 186 254 2.132 1.768 1.169 612 1.093 1.749 95 192 520 1.446 1.570 1.435 1.585 1.193 1.095 921 1.105 1.060 1.132 1.496 1.562 215 362 501 6.523 4.527 1.432 1.230 1.203 1.621
Số người thất nghiệp từ năm 2016 tăng đột biến ở các nhóm tuổi từ 15 đến
39 tuổi. Nếu tính chung cho cả thời kỳ 2012-2016, tốc độ tăng bình quân lao động
thất nghiệp nhóm tuổi 15-19 là 42,09%, nhóm tuổi 20-24 là 14,88%, nhóm tuổi 25-
29 là 45,95%; riêng các nhóm tuổi từ 30-39 từ trước đến nay được xem là nhóm có
việc làm khá ổn định, số lượng và tỷ trọng lao động thất nghiệp thấp, nhưng trong
năm 2016 vẫn tăng đột biến (nhóm tuổi 30-34 bình quân hàng năm tăng 46,17%,
63
nhóm tuổi 35-39 là 62,41%). Nguyên nhân dẫn đến số lượng lao động thất nghiệp
tăng đột biến trong năm 2016, chủ yếu là do tác động của sự cố ô nhiễm môi trường
biển đã ảnh hưởng trực tiếp đến 65 xã/phường/thị trấn thuộc 07 huyện/thành phố/thị
xã của tỉnh. Cùng với đó, hàng chục ngàn lao động làm việc trong các ngành nghề,
lĩnh vực khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, hoạt động kinh
doanh thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ du lịch, thương mại, thu mua, tạm
trữ thủy sản bị ảnh hưởng; nhiều lao động thất nghiệp, đời sống của Nhân dân vùng
ven biển gặp khó khăn, gây tâm lý bức xúc, bất an trong Nhân dân, tác động tiêu
cực xã hội. Sự cố Formosa đã làm cho số lượng và tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu
việc làm tăng cao không chỉ ở Quảng Bình mà còn tác động đến 4 tỉnh miền Trung
từ Hà Tỉnh đến Thừa Thiên Huế; cụ thể:
Bảng 2.18: Số lượng và phân bố phần trăm người thất nghiệp
chia theo giới tính và nhóm tuổi năm 2016
Tỷ trọng (%) % Nữ Số lượng (người) Tổng số Nam Nữ
17.614 8.415 9.199 Tổng số Nam 100 100 Nữ 100 52,23 Tổng số
12.834 5.808 7.026 72,86 63,14 83,49 54,75 Dưới 30
3.474 1.871 1.603 19,72 20,34 19,05 46,14 30-39
779 413 366 4,42 4,49 4,35 46,98 40-49
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
527 323 204 2,99 3,51 2,42 38,71 50 trở lên
Quan sát Bảng 2.18 cho thấy, năm 2016, toàn tỉnh có 17.614 người thất
nghiệp, thì số người thất nghiệp trẻ tuổi (từ 15-29 tuổi) chiếm tới gần ba phần tư
(72,86%), trong khi đó nhóm dân số từ 30 tuổi trở lên chỉ chiếm 27,14% tổng lao
động thất nghiệp của tỉnh. Nhóm tuổi (từ 15-29 tuổi) là độ tuổi đi học các trường
chuyên nghiệp và sau khi học xong phải tìm kiếm việc làm, do đó lao động ở độ
tuổi từ 15-24 phần lớn đều không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chủ yếu lao
động giản đơn, kinh nghiệm làm việc chưa nhiều, nên tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm tuổi
64
này chiếm đến 48,16%; mặt khác, đối với nhóm tuổi từ 25-29 là nhóm tuổi sau khi
tốt nghiệp các trường từ cao đẳng, đại học, phải tìm kiếm việc làm, nên tỷ lệ thất
nghiệp ở nhóm tuổi này chiếm 24,70%, cao hơn nhiều so với các nhóm tuổi từ 30
trở lên;
Quan sát số phụ nữ thất nghiệp theo tuổi cho thấy một vấn đề đáng quan tâm,
đó là tỷ trọng lao động nữ thất nghiệp cao nhất ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi, chiếm tới
83,49% tổng số lao động nữ thất nghiệp (cao hơn nam giới 20,36 điểm phần trăm).
Nguyên nhân có nhiều, nhưng nguyên nhân sâu xa là nhu cầu việc làm và khả năng
khó tìm được việc làm của nhóm tuổi này ngoài việc phải lao động để kiếm sống,
hôn nhân, còn phải thực hiện thiên chức làm vợ và làm mẹ. Các nhóm tuổi từ 30 trở
lên tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ luôn thấp hơn lao động nam giới.
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Năm 2016, toàn tỉnh có 17.614 người thất nghiệp trong độ tuổi lao động,
trong đó số người thất nghiệp nữ trong độ tuổi lao động 9.199 người, nhiều hơn so
với nam giới là 784 người. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2016 của
Quảng Bình là 3,78%, cao hơn cả nước 1,48 điểm phần trăm và cao hơn khu vực
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 1,0 điểm phần trăm; trong đó tỷ lệ thất
nghiệp khu vực thành thị là 6,80% cao hơn cả nước 3,57 điểm phần trăm và cao hơn
khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 2,50 điểm phần trăm, tỷ lệ thất
nghiệp khu vực nông thôn là 3,01% cao hơn cả nước 1,17 điểm phần trăm và cao
hơn Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 0,84 điểm phần trăm.
Quan sát tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo nhóm tuổi cho thấy, tỷ
lệ thất nghiệp cao nhất ở nhóm dưới 30 tuổi (9,26%), trong đó khu vực thành thị là
19,24%, khu vực nông thôn 7,09%, tiếp đến là nhóm tuổi 30-39 (3,29%), trong đó
khu vực thành thị là 3,55%, khu vực nông thôn 3,20%; 40-49 tuổi (0,62%), trong đó
khu vực thành thị là 2,18%, khu vực nông thôn 0,19%; nhóm tuổi có tỷ lệ thất
nghiệp thấp nhất là nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên (0,55%), trong đó khu vực thành
thị là 0,85%, khu vực nông thôn 0,48%, cụ thể:
65
Bảng 2.19: Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chia theo
Đơn vị tính: %
thành thị, nông thôn và giới tính năm 2016
Khu vực cư trú Giới tính
Chung Thành thị Nông thôn Nam Nữ
I- Toàn quốc 2,30 3,23 1,84 2,37 2,22
II- Bắc Trungbộ và 2,78 4,30 2,17 2,99 2,55 Duyên hải miền Trung
3,78 6,80 3,01 3,85 3,70 III- Quảng Bình
9,26 19,24 7,09 9,89 8,60 Dưới 30 tuổi
3,29 3,55 3,20 2,96 3,63 Từ 30-39 tuổi
0,62 2,18 0,19 0,57 0,67 Từ 40-49 tuổi
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2016
0,55 0,85 0,48 0,42 0,69 Từ 50 tuổi trở lên
Như vậy, vấn đề thất nghiệp trong thanh niên đang trở thành một nguy cơ
cần được cân nhắc trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và
phát triển nguồn nhân lực nói riêng. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thất
nghiệp trong thanh niên tăng cao một phần xuất phát từ việc thị trường lao động
được bổ sung thêm nhiều nhân lực trong khi nền kinh tế của tỉnh chưa đạt tới tốc độ
tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm đó. Mặt khác, lao động trẻ mới
gia nhập thị trường lao động với trình độ chuyên môn kỷ thuật và trình độ tay nghề
còn ít nên sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức hơn trong vấn đề tìm kiếm việc làm.
2.2.1.6. Số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế
Số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế tỉnh Quảng Bình
thời kỳ 2012-2016 bình quân hàng năm tăng 0,61%. Năm 2016, tỷ lệ dân số trong
độ tuổi lao động không tham gia hoạt động kinh tế của nhóm tuổi từ 15-19 tuổi
chiếm gần ba phần tư dân số trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế (chiếm
đến 63,35%); kế tiếp là nhóm tuổi từ 20-24 tuổi chiếm 12,27% dân số dân số trong
66
độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế; các nhóm tuổi còn lại chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ từ 1,9% đến 5,03%; cụ thể:
Bảng 2.20: Số người trong độ tuổi lao động không hoạt động kinh tế
chia theo nhóm tuổi và lý do không làm việc thời kỳ 2012 – 2016
ĐVT: người
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
I. Nhóm tuổi 66.436 66.230 68.775 66.410 68.085 Tốc độ tăng bình quân (%) 0,61
15-19 43.691 40.215 43.266 41.835 43.135 -0,32
20-24 9.300 6.680 7.538 8.242 8.356 -2,64
25-29 3.549 3.225 3.583 2.767 3.585 0,25
30-34 699 2.985 2500 2442 2.706 40,27
35-39 1.824 2.369 1.194 2.547 1.843 0,26
40-44 1.278 848 1.657 1.379 1.291 0,25
45-49 634 2.320 1865 1366 1.732 28,56
50-54 3.125 4.867 3.759 3.690 3.425 2,32
55-59 2.336 2.721 3.413 2.142 2.012 -3,66
II. Lý do không làm việc 66.436 66.230 68.775 66.410 68.085 0,61
Sinh viên/Học sinh 44.348 43.696 41.547 41.292 43.297 -0,60
6,06 Nội trợ 2.096 3.021 2.204 2.896 2.652
3,22 Mất khả năng lao động 5.932 5.777 6.405 5.193 6.734
Quá trẻ/quá già 27 59 - 267 189 62,66
Nguồn: Cục Thống kê Quảng Bình - Kết quả điều tra Lao động việc làm năm 2012-2016
Khác 14.033 13.677 18.619 16.762 15.213 2,04
Nguyên nhân nhóm tuổi từ 15-24 không tham gia hoạt động kinh tế chiếm tỷ
trọng lớn, chủ yếu là do dân số ở tuổi này thuộc độ tuổi học sinh và sinh viên các
trường trung học phổ thông và chuyên nghiệp (tỷ lệ sinh viên, học sinh không tham
67
gia hoạt động kinh tế toàn tỉnh chiếm đến 63,59%). Từ thực trạng trên đã và đang
tạo ra một áp lực rất lớn tới vấn đề giải quyết việc làm cho lực lượng lao động trẻ
của tỉnh (sau khi kết thúc học) trong những năm tới.
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động ở tỉnh Quảng
Bình trong thời gian qua
2.2.2.1. Công tác đào tạo nghề cho người lao động ở tỉnh Quảng Bình
Trong các năm qua công tác đào tạo nghề đã được các cấp ủy Đảng, chính
quyền quan tâm chú trọng đã góp phần đưa chất lượng nguồn nhân lực; các cấp
chính quyền đã tập trung đào tạo nghề; trong đó, đã chú trọng đào tạo lao động khu
vực nông nghiệp phục vụ hiệu quả nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và an
sinh xã hội nông thôn ở địa phương; hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp nhằm phát
triển công nghiệp phụ trợ, đào tạo theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp, làng nghề;
đã chú trọng đào tạo nghề cho người khuyết tật, người lao động thuộc hộ nghèo, cận
nghèo, dân tộc thiểu số; xây dựng mô hình đào tạo gắn với doanh nghiệp, làng nghề
để thực hiện tốt công tác đào tạo thực hành và tuyển dụng lao động sau đào tạo.
Đến năm 2016, toàn tỉnh có 20 cơ sở dạy nghề, trong đó: có 01 trường Cao
đẳng nghề được thành lập vào tháng 2 năm 2015 trên cơ sở nâng cấp trường Trung
cấp nghề Quảng Bình; 02 trường trung cấp nghề, 09 trung tâm dạy nghề và 08 cơ sở
dạy nghề khác. Năng lực đào tạo năm 2016 của 20 cơ sở dạy nghề là 14.961 người;
trong đó, trường cao đẳng nghề là 1.805 người, 2 trường trung cấp nghề là 9.136
người, 9 trung tâm dạy nghề là 3.200 người và 8 cơ sở dạy nghề khác với năng lực
đào tạo là 820 người; các trường cao đẳng và trung cấp nghề hàng năm đã tuyển
mới học viên đào tạo nghề cả 4 hệ đào tạo, gồm hệ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và
dạy nghề dưới 3 tháng. Tính chung cho cả thời kỳ 2012- 2016, tổng năng lực đào
tạo của các cơ sở dạy nghề là 75.295 người; giai đoạn 2012 - 2016 đã tuyển mới cho
67.744 người, đạt 90% năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trong tỉnh; cụ
thể:
68
Bảng 2.21: Số lượng cơ sở, năng lực đào tạo và kết quả dạy nghề giai đoạn 2012-2016
Đơn vị tính cơ sở Năm 2012 25 Năm 2013 27 Năm 2014 27 Năm 2015 25 Năm 2016 20
" " " " 3 6 16 3 6 18 3 9 15 1 2 9 13 1 2 9 8
" " " " 2.400 1.250 1.805 9.136 3.200 1.190 10.896 10.896 10.896 3.200 2.400 1.370 1.695
174 1.040 2.358 170 1.261 2.402 10.931 11.106 178 414 2.459 9.336 550 517 2.564 9.041 " " "
người 14.546 14.991 15.466 15.331 14.961 1.805 9.136 3.200 820 người 14.503 14.939 12.387 12.672 13.243 593 1.045 2.521 9.084 người 51.595 52.867 57.292 58.524 59.983
1.250 3.705 5.820 896 3.585 6.274 1.457 4.215 5.782
1.526 1.338 4.532 3.860 5.820 5.630 40.840 42.092 46.464 47.070 48.105 24,94 27,00 28,19 28,36 26,20 " " " %
28,11 28,26 21,62 21,65 22,08 %
Nguồn: Báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Bình 2012-2016
3.300 4.750 4.600 5.770 5.250 1. Tổng số cơ sở dạy nghề trên địa bàn - Trường Cao đẳng - Trường trung cấp - Trung tâm dạy nghề - Cơ sở khác 2. Năng lực đào tạo - Trường Cao đẳng - Trường trung cấp - Trung tâm dạy nghề - Cơ sở khác 3. Tuyển mới - Hệ Cao đẳng - Trung cấp - Sơ cấp nghề - Dạy nghề dưới 3 tháng 4. Số người có nhu cầu đào tạo nghề - Hệ Cao đẳng - Trung cấp - Sơ cấp nghề - Dạy nghề dưới 3 tháng 5. Năng lực đào tạo so với số người có nhu cầu đào tạo 6. Tuyển mới hàng năm so với số người có nhu cầu đào tạo 7. Kinh phí dành cho hỗ trợ đào tạo nghề triệu đồng
Thời kỳ 2012-2016 tỉnh đã triển khai có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao
động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-CP của Chính phủ; Thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định
69
số 46/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kinh phí dành cho hỗ trợ đào tạo
nghề bình quân đầu tư hàng năm 4.734 triệu đồng để đào tạo nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn, nông dân, nhằm chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm; đảm
bảo mục tiêu chuyển dịch lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp chuyển
sang làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Đồng thời đã đầu
tư hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, làng nghề
để giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả tại các địa phương. Những lao động có kỹ
năng nghề nghiệp khá đã được thu hút và phát huy hiệu quả lao động cao ở một số
ngành, lĩnh vực như công nghiệp, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, du
lịch, y tế, giáo dục,… và xuất khẩu lao động. Tuy nhiên, số lượng học viên được
tuyển mới hàng năm còn quá thấp so với số người có nhu cầu học nghề; nếu tính
bình quân cho cả thời kỳ 2012-2016, số lượng tuyển mới hàng năm so với số người
có nhu cầu đào tạo chỉ đạt 24,17%; trong đó, hệ cao đẳng chỉ đạt 25,75%; hệ trung
cấp 21,5%, sơ cấp 41,96% và đào tạo nghề dưới 3 tháng chỉ đạt 22,04%. Nguyên
nhân có nhiều, nhưng chủ yếu là năng lực đào tạo của các cơ sơ dạy nghề còn hạn
chế nếu tính bình quân trong 5 năm chỉ mới đáp ứng được 26,87% số người có nhu
cầu đào tạo nghề; các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung tại thành phố Đồng Hới và
Trung tâm các huyện, thị xã, tạo khó khăn cho các học viên theo học; không có cơ
sở đào tạo tại các trung tâm cụm xã; thực trạng này vừa dẫn đến khó khăn, thiếu chủ
động cho công tác phân luồng đào tạo, vừa phát sinh phải tổ chức các lớp đào tạo
nghề lưu động về cơ sở gây không ít khó khăn cho cả người dạy và người học, nhất
là khâu thực hành. Các trường Cao đẳng và Trung cấp nghề việc thực hiện chính
sách ưu tiên, hỗ trợ cho 5 đối tượng theo Đề án 1956 và Quyết định 46 chủ yếu chỉ
áp dụng với số học nghề dưới 3 tháng, còn lại cơ bản là làm dịch vụ (người học phải
trả đầy đủ học phí). Một số quy định, định mức về hỗ trợ đào tạo nghề cho người
lao động chưa phù hợp, chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề tại địa phương, các quy
định về mức chi hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại quá thấp và bất cập về cự ly từ nơi cư
trú đến cơ sở đào tạo nghề; nguồn ngân sách của hàng năm của tỉnh còn khó khăn
nên hỗ trợ còn hạn chế trong việc đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp cho các lao
70
động có nhu cầu học nghề; vì vậy, phần lớn các lao động trong lĩnh vực nông lâm
thuỷ sản do kinh tế còn khó khăn nên việc tham gia đào tạo để chuyển đổi nghề
nghiệp còn hạn chế. Mặt khác, phần lớn các cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa được
đầu tư đồng bộ, các cơ sở đào tạo nghề đều rất thiếu trang thiết bị dạy nghề, phòng
thực hành, nhà xưởng. Có nơi chưa khai thác đúng công năng các cơ sở, thiết bị,
chưa đáp ứng các nhu cầu học nghề và chất lượng đào tạo; đội ngũ giáo viên dạy
nghề thiếu cả về số lượng, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; chưa có cơ sở
đào tạo nghề nào đạt tiêu chuẩn quốc gia và khu vực để đào tạo các nghề thuộc các
lĩnh vực công nghệ cao đạt chuẩn quy định; vì vậy, trong những năm qua các học
viên sau khi tốt nghiệp nghề rất khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm sau đào tạo;
cụ thể:
Bảng 2.22: Kết quả tốt nghiệp nghề và việc làm sau đào tạo giai đoạn 2012-2016
Năm 2013 Năm 2015
171
166
1. Tốt nghiệp học nghề Đơn vị tính người Năm Năm Năm 2012 2016 2014 14.290 14.621 12.298 13.463 12.170
1.001
1.113
503
472
399
- Hệ Cao đẳng "
2.358
2.402
2.459
2.564
2.521
- Trung cấp "
- Sơ cấp nghề
người
10.931 11.106 7.847 7.681
9.336 10.256 7.124 6.769
9.084 6.854
154
152
831
946
425
409
356
- Dạy nghề dưới 3 tháng 2. Số người có việc làm sau tốt nghiệp học nghề - Hệ Cao đẳng "
1.603
1.681
1.709
1.833
1.823
- Trung cấp "
- Sơ cấp nghề
%
5.247 53,8
5.220 53,7
4.635 55,0
4.728 52,9
4.524 56,3
- Dạy nghề dưới 3 tháng 3. Tỷ lệ người có việc làm sau tốt nghiệp học nghề
- Hệ Cao đẳng " 90,0 91,5
- Trung cấp " 83,0 85,0 84,5 86,6 89,2
- Sơ cấp nghề " 68,0 70,0 69,5 71,5 72,3
Nguồn: Báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Bình 2012-2016
- Dạy nghề dưới 3 tháng " 48,0 47,0 49,6 46,1 49,8
71
Tính chung cho cả thời kỳ 2012-2016, tổng số 66.842 người tốt nghiệp nghề
cho thấy chủ yếu tập trung vào hình thức đào tạo nghề dưới 3 tháng (chiếm
75,87%); ngược lại, hình thức đào tạo nghề có chất lượng cao như cao đẳng nghề
chỉ chiếm 0,5%, trung cấp nghề chỉ chiếm 5,22% và sơ cấp nghề chỉ chiếm 18,41%.
Chính vì vậy, tỷ lệ người có việc làm sau tốt nghiệp học nghề của tỉnh những năm
qua đạt quá thấp; thời kỳ 2012-2016, trong tổng số 66.842 người tốt nghiệp nghề
chỉ có 36.726 người có việc làm sau đào tạo, đạt tỷ lệ 54,3%; trong đó, tốt nghiệp
cao đẳng nghề đạt 90,7%, trung cấp đạt 85,1%; sơ cấp đạt 70,3% và dạy nghề dưới
3 tháng chỉ đạt 48,0%. Nguyên nhân tỷ lệ người có việc làm sau tốt nghiệp học
nghề dưới 3 tháng đạt quá thấp; một là, công tác tuyên truyền về nghề đào tạo, cơ
hội việc làm, thu nhập... cho lao động nông thôn còn hạn chế; chưa xác định trọng
tâm tuyên truyền, vận động; nội dung, phương thức tuyên truyền còn chung chung,
chưa phù hợp nhất là đối tượng lao động là nông dân và người dân tộc thiểu số; hai
là, hoạt động quảng bá, tư vấn, hướng nghiệp học nghề, việc làm, hạn chế; chưa gắn
công tác tuyển sinh với cơ hội tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong tỉnh; ba là, một số nội
dung, chương trình đào tạo nghề còn nặng về lý thuyết, chưa thực sự phù hợp với
trình độ nhận thức của lao động nông thôn; hầu hết đối tượng học nghề ở nông thôn
chỉ được đào tạo trình độ nghề dưới 3 tháng, người lao động sau khi được đào tạo
nghề không chuyển đổi được nghề mới mà vẫn làm nghề cũ (ngành nghề trước lúc
được đào tạo)… đã làm cho tỷ lệ người có việc làm sau tốt nghiệp học nghề dưới 3
tháng đạt quá thấp.
Tính đến năm 2016, lực lượng lao động của tỉnh Quảng Bình có 531.095
người, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, chiếm 80,27%. Chất lượng lao động
Quảng Bình còn thấp, trình độ dân trí mặc dù đã được nâng lên rõ rệt, nhưng vẫn
còn 4,55% số lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp cấp tiểu học; lao động
chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm đến 80,17%; lao động có trình độ sơ
cấp nghề chiếm 4,25%, trung cấp chuyên nghiệp 6,02%, cao đẳng 2,30%, đại học
trở lên 7,25%. Lao động trong nông nghiệp một số chỉ được đào tạo thông qua các
72
lớp tập huấn ngắn hạn, nên phần đa là chưa được đào tạo một cách có hệ thống
trong các trường dạy nghề, do đó lực lượng lao động nông thôn khó tìm được việc
làm ở các công ty, doanh nghiệp ở thành thị. Mặt khác, số lao động đã qua đào tạo lại
không muốn tìm việc làm ở khu vực nông thôn nông nghiệp, người ở nông thôn được
cử đi đào tạo thì đa số lại không trở về mà đi tìm việc làm ở khu thành thị. Đến cuối
năm 2016, trong tổng số hơn 531.095 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động
của tỉnh, chỉ có 105.333 người đã được đào tạo từ sơ cấp nghề trở lên, chiếm 19,83%.
Thực tế hiện nay cho thấy, lực lượng lao động ở nông thôn tỉnh Quảng Bình còn dôi dư
khá lớn, quỹ đất nông nghiệp canh tác ngày càng bị thu hẹp do quá trình đô thị hoá,
trong khi đó nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nông thôn phát triển chậm hơn ở
thành thị, vì vậy sự đa dạng về việc làm càng ít hơn và phổ biến ở nông thôn là thiếu
việc làm. Đó là thách thức đối với người lao động trong việc tăng thu nhập, có cơ hội
tiếp cận công bằng về việc làm và hòa nhập với xã hội.
2.2.2.2. Kết quả thực hiện một số chính sách giải quyết việc làm cho
người lao động tỉnh Quảng Bình
Trong những năm qua, tỉnh đã có những cố gắng trong công tác tạo việc làm
cho người lao động; đi đôi với việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội để
giải quyết việc làm, tỉnh đã chú trọng thực hiện các giải pháp, chính sách hỗ trợ trực
tiếp cho người lao động tự tìm kiếm việc làm và giải quyết việc làm như: tuyên
truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách hỗ trợ người lao động
vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm để tạo việc làm; kết nối thông tin cung-
cầu về việc làm giữa người sử dụng lao động với người lao động thông qua các hội
nghị, các phiên giao dịch việc làm tại Sàn giao dịch việc làm của tỉnh, các Trung
tâm Dịch vụ việc làm và lưu động tại các địa phương trong tỉnh; liên kết với các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để cung ứng lao động, giới thiệu việc làm trong
nước và đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Đảng và Nhà nước cũng đã ban
hành nhiều chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho người lao động có việc làm,
các cơ sở kinh tế thuận lợi trong việc thuê mướn lao động theo nhu cầu sản xuất
kinh doanh. Nhờ có sự tác động tích cực từ nhiều hướng đã góp phần giải quyết
việc làm cho lực lượng lao động tăng thêm hàng năm; cụ thể:
73
Bảng 2.23: Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2016
ĐVT
Năm 2012 30.580 18.700 11.880 Năm 2013 31.430 21.000 10.430 Năm 2014 33.300 21.800 11.500 Năm 2015 32.350 21.510 10.840 Năm 2016 32.510 21.611 10.899
2.090 2.090 2.370 2.370 2.540 2.540 2.350 2.350 2.430 2.430
người " " người " " người
5.940 2.732 3.208 6.035 3.153 2.882 6.108 2.906 3.202 6.000 2.768 3.232 6.144 2.876 3.268
" " người 3.540 3.585 4.050 4.805 5.153
230 3.540 199 3.585 225 4.350 287 4.805 296 5.153
doanh nghiệp " " người
4.907 1.512 3.395 5.226 1.637 3.589 4.989 1.307 3.682 4.859 1.329 3.530 4.479 1.164 3.315
" " người
4.672 3.930 742 5.685 4.295 1.090 4.932 3.946 986 4.301 3.617 684 3.987 2.402 1.585
" " người
2.749 1.225 1.524 3.080 1.236 1.844 2.721 1.317 1.404 2.992 1.253 1.739 2.764 1.210 1.554
" " người
Nguồn: Báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Bình 2012-2016
Tổng số + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm Trong đó: - Xuất khẩu lao động + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Quỹ tín dụng Quốc gia về việc làm + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Chính sách phát triển doanh nghiệp + Số doanh nghiệp thành lập mới đi vào hoạt động + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Chương trình việc làm Hội Phụ nữ + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Chương trình việc làm Đoàn Thanh niên + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Chương trình việc làm Hội Nông dân + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm - Các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác + Được tạo việc làm mới + Được tạo thêm việc làm " " 7.112 5.225 1.887 6.611 4.836 1.775 6.553 5.017 1.536 6.631 4.953 1.678 7.780 5.562 2.218
74
Thời kỳ 2012-2016, đã giải quyết việc làm 160.170 lao động, bình quân mỗi
năm giải quyết việc làm cho 32.034 lao động. Trong đó, số lao động được tạo việc
làm mới 104.621 người, bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho 20.924 người; số
lao động được tạo thêm việc làm 55.549 người, bình quân mỗi năm tạo thêm việc
làm cho 11.110 người.
Quảng Bình đã duy trì các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, phối
hợp mở rộng các thị trường mới có thu nhập cao như: Hàn Quốc, Nhật Bản,
Malaysia, Đài Loan, Thái Lan…, tạo điều kiện để người lao động tham gia xuất
khẩu lao động vào các thị trường có chi phí thấp, như: Hàn Quốc theo Chương trình
EPS, Chương trình tuyển thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, đưa điều
dưỡng viên sang Nhật Bản, Cộng hòa Liên Bang Đức, Thái Lan. Tổ chức các khóa
đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp thời; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng
cho con em hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và hộ di dời giải tỏa
mất đất sản xuất để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. Nhờ đó, số lao động được
tạo việc làm mới theo chương trình xuất khẩu lao động thời kỳ 2012-2016 là 11.780
lao động, bình quân mỗi năm có 2.356 lao động xuất khẩu lao động.
Ngoài việc đề nghị Trung ương bổ sung tăng thêm nguồn vốn Quỹ tín dụng
Quốc gia cho vay giải quyết việc làm, hàng năm ngân sách tỉnh, ngân sách các
huyện, thị xã, thành phố đã bố trí bổ sung thêm nguồn vốn ủy thác cho vay qua
Ngân hàng Chính sách xã hội ở địa phương để cho vay giải quyết việc làm, chương
trình cho vay vốn tạo việc làm trên địa bàn tỉnh cũng phát huy những hiệu quả tích
cực. Tính chung cho cả thời kỳ 2012-2016 số người được giải quyết việc làm thông
qua Chương trình cho vay vốn từ Quỷ tín dụng Quốc gia là 30.277 người, bình quân
mỗi năm có 6.045 lao động được giải quyết việc làm; trong đó, được tạo việc làm
mới là 2.887 người, được tạo thêm việc làm là 3.158 người.
Những năm qua, Quảng Bình đã có nhiều biện pháp thu hút đầu tư vào phát
triển các khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh như quảng bá, giới thiệu
những chính sách ưu đãi của tỉnh, đặc biệt coi trọng công tác cải cách thủ tục hành
chính như giảm thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư; cấp giấy phép xây dựng ngay
75
sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở… Những giải pháp này đã giúp làm
giảm đáng kể thời gian chuẩn bị đầu tư, giúp các doanh nghiệp nhanh chóng đưa
các dự án vào sản xuất. Nhờ đó, thời kỳ 2012- 2016, mặc dù kinh tế vẫn khó khăn,
nhưng đã có 1.237 doanh nghiệp thành lập mới đi vào hoạt động và đã tạo việc làm
mới cho 21.433 lao động. Tuy vậy, các doanh nghiệp thành lập mới trong thời gian
này chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chưa giải quyết việc làm cho nhiều lao
động; số lao động được tạo việc làm mới bình quân trên một doanh nghiệp chỉ có 17
lao động/1 Doanh nghiệp. Việc thu hút các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(FDI) còn quá hạn chế, thời kỳ 2012 - 2016 chỉ có 1 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động với quy mô 40 lao động làm việc; đến năm 2016 Quảng Bình
mới thu hút được 3 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký đầu tư trên địa bàn, với
số vốn 22 triệu USD.
Để tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nữ, Hội Liên hiệp Phụ nữ Quảng
Bình đã tập trung vào chương trình “Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, làm giàu
chính đáng”. Hàng năm, đã tiến hành khảo sát, nắm bắt nhu cầu đào tạo nghề tại cơ
sở, tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động dạy nghề, tạo việc làm. Triển
khai các chương trình phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, tranh thủ các
nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án trong và ngoài nước để phối hợp tổ chức đào tạo
nghề lưu động ngắn hạn tại cơ sở, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, kỹ năng
quản lý doanh nghiệp cho phụ nữ. Thời kỳ 2012 - 2016, đã tổ chức 150 khoá dạy
nghề chế biến nước mắm, bún bánh, đậu phụ, kỹ năng tiếp thị, quản lý tài chính cho
hơn 1.150 hội viên; 1.016 lớp dạy nghề miễn phí về thêu ren, mây tre đan, chế biến
hải sản; giải quyết việc làm cho 24.460 lao động; bình quân mỗi năm giải quyết việc
làm cho 4.892 lao động; nhờ đó, đã góp phần tích cực trong việc giải quyết lao động
dư thừa, đóng góp tích cực cùng các cấp, ngành thực hiện chương trình phát triển
kinh tế trọng điểm của địa phương.
Để tạo điều kiện cho thanh niên, sinh viên mới ra trường đang trong độ tuổi
lao động tìm kiếm được việc làm phù hợp. Các cơ sở Đoàn phối hợp với sở, ngành
liên quan đã tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng tư vấn hướng nghiệp và giải
76
quyết việc làm; giao lưu, diễn đàn, đối thoại; tổ chức sàn giao dịch việc làm, ngày
hội việc làm, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp, tổ chức hội
thi tay nghề, hội thi nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ của đoàn viên, thanh niên… Thời
kỳ 2012 -2016, Chương trình việc làm Đoàn thanh niên đã giải quyết việc làm
23.577 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 4.715 lao động; trong
đó, số lao động được tạo việc làm mới 18.190 người, bình quân mỗi năm tạo việc
làm mới cho 3.638 người; số lao động được tạo thêm việc làm 5.087 người, bình
quân mỗi năm tạo thêm việc làm cho 1.075 người. Tuy vậy, đa số thanh niên nông
thôn còn nhiều hạn chế về nhận thức và tinh thần chủ động lập nghiệp; một số sinh
viên sau khi tốt nghiệp, mặc dù có bằng cấp nhưng thiếu kiến thức thực tiễn, ngại
khó, ngại khổ nên không đáp ứng được yêu cầu công việc của các doanh nghiệp, cơ
quan, dẫn đến tình trạng một bộ phận thanh niên không làm đúng ngành nghề mình
theo học mà chuyển sang làm những công việc thời vụ, lao động phổ thông; do đó,
tỷ lệ thanh niên thất nghiệp còn cao (chiếm 9,26%).
Thời kỳ 2012 - 2016, Chương trình việc làm Hội Nông dân Quảng Bình đã
giải quyết việc làm 14.036 lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho
2.861 lao động; trong đó, số lao động được tạo việc làm mới 6.241 người, bình quân
mỗi năm tạo việc làm mới cho 1.248 người; số lao động được tạo thêm việc làm
8.065 người, bình quân mỗi năm tạo thêm việc làm cho 1.613 người.
Hiện tại, Quảng Bình hiện có 1 Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập
2007. Trung tâm Giới thiệu việc làm Quảng Bình đã góp phần quan trọng trong việc
gắn kết người lao động với doanh nghiệp, là cầu nối để cung ứng nguồn lao động
với thị trường lao động trong và ngoài tỉnh. Thời kỳ 2012-2016, Trung tâm Giới
thiệu việc làm tỉnh đã tổ chức 144 phiên giao dịch việc làm, bình quân mỗi năm tổ
chức 29 phiên; số phiên giao dịch việc làm tăng từ 11 phiên năm 2012 lên 41 phiên
năm 2016; nhờ đó, số người được tư vấn việc làm qua các phiên giao dịch tăng từ
3.190 người năm 2012 lên 11.914 người năm 2016 và số người được giải quyết việc
làm qua các phiên giao dịch tăng từ 906 người năm 2012 lên 3.106 người năm
2016, cụ thể:
77
Bảng 2.24: Kết quả các phiên giao dịch việc làm giai đoạn 2012-2016
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
11 11 18 18
36 34 2 38 34 4 41 37 4
Đơn vị tính phiên " "
người 3.190 5.328 9.690 10.744 11.914
1. Số phiên giao dịch việc làm - Phiên được tổ chức cố định - Phiên được tổ chức lưu động 2. Số người được tư vấn việc làm qua các phiên giao dịch 3. Số người được giải quyết việc làm qua các phiên giao dịch - Phiên được tổ chức cố định - Phiên được tổ chức di động người " " 906 1.626 2.695 906 1.626 2.540 155 2.776 2.419 357 3.106 2.720 386 Nguồn: Báo cáo Sở Lao động Thương binh và Xã hội Quảng Bình 2012-2016
Tuy nhiên, mô hình sàn giao dịch việc làm của Trung tâm thời gian qua còn
hạn chế, số phiên giao dịch được tổ chức chưa nhiều, nhất là các phiên giao dịch
việc làm lưu động, dẫn đến nhiều lao động thất nghiệp ở xa Trung tâm muốn tham
gia sàn nhưng không có điều kiện đi lại; các thao tác tại sàn giao dịch việc làm chủ
yếu được làm thủ công, vì vậy khi kết thúc phiên giao dịch việc làm Trung tâm phải
nhập lại dữ liệu để tổng hợp, theo dõi; không có các công tác hỗ trợ về sau như
thông tin phản hồi cho người lao động, doanh nghiệp; còn hạn chế trong việc cung
cấp những thông tin về cung, cầu lao động của các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh và khu vực cho người lao động đặc biệt là lao động thất
nghiệp để họ có thể cập nhật tra cứu các thông tin, được tư vấn và hướng dẫn các
thủ tục tuyển dụng, được phỏng vấn tìm kiếm việc làm, qua đó, giảm thiểu công sức
và thời gian đi lại...
Tóm lại, Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm Quảng Bình đã
có sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát của chính quyền
các cấp; sự tham mưu tích cực của các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp một cách cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn ở mỗi địa phương,
ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội; nhờ đó, công tác giải quyết việc làm cho
78
người lao động những năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy,
với một tỉnh có lực lượng lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là chủ yếu (chiếm
56,62%), năng suất lao động thấp; phần lớn lao động nông thôn chưa được đào tạo;
mặt khác, các ngành sản xuất phi nông lâm thủy sản ở vùng nông thôn chậm phát
triển, nên cơ hội tìm kiếm việc làm mới và tìm thêm việc làm cho lao động hết sức
khó khăn. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ có
tầm quan trọng rất lớn. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo điều kiện để
phân công lao động, phân bố lại dân cư giữa các vùng, các ngành. Số lao động từ
nông nghiệp dôi ra sẽ là nguồn lao động phục vụ cho các ngành công nghiệp, dịch
vụ. Khi cơ cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu lao động cũng thay đổi theo. Đây là một
xu hướng tất yếu của quá trình chuyển hoá từ sản xuất tiểu nông lên sản xuất lớn và
cũng là quy luật của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
2.2.2.3. Đánh giá chung
* Những kết quả đạt được
Nền kinh tế của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng
GRDP của tỉnh cao hơn so với mức tăng chung của cả nước. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng GRDP công nghiệp -
xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động.
Kinh tế - xã hội tỉnh phát triển, cơ sở hạ tầng liên quan trực tiếp đến chất lượng cuộc
sống của con người như: hạ tầng giao thông, điện, nước, giáo dục, y tế, văn hoá, thể
dục thể thao… đã được cải thiện đáng kể và ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện cho
nguồn nhân lực phát triển toàn diện về cả về thể chất lẫn tinh thần.
Nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào về số lượng; trình độ học vấn, chuyên
môn kỹ thuật của lực lượng lao động tiếp tục được cũng cố và nâng cao, số lượng
nguồn nhân lực qua đào tạo bậc đại học và sau đại học tăng khá nhanh. Nguồn nhân
lực được đào tạo tăng nhanh cả về số lượng và các lĩnh vực đào tạo nghề nghiệp; cơ
cấu nhân lực qua đào tạo ngày càng hợp lý. Một bộ phận nhân lực có khả năng thích
ứng, tiếp cận được với công nghệ tiến tiến, hiện đại ở các số lĩnh vực kinh tế - kỹ
thuật chủ yếu.
79
Thị trường lao động ngày càng được mở rộng, cơ hội tạo việc làm ngày càng
tăng, đặc biệt là xuất khẩu lao động; người lao động đã chủ động hơn trong tìm
kiếm thông tin về thị trường lao động và lựa chọn nghề nghiệp của mình thông qua
các hình thức đào tạo; cơ cấu lao động theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Quá trình đổi mới và mở cửa thị trường đã góp phần
tạo điều kiện cho việc đi lại, học tập, giao lưu quốc tế tăng lên mở ra cơ hội tìm
kiếm việc làm và thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực mạnh mẽ hơn.
Trong những năm gần đây Nhà nước có nhiều chủ trương tạo việc làm mới
cho người lao động như: Cho vay vốn giải quyết việc làm; thành lập các trung
tâm xúc tiến việc làm, phát triển các chương trình kinh tế, nhờ đó đã tạo ra được
nhiều việc làm mới cho người lao động, góp phần hạn chế đáng kể tỷ lệ thất
nghiệp của tỉnh.
*Những hạn chế và tồn tại
Dân số và lực lượng lao động sống tập trung ở khu vực nông thôn là chủ yếu
(dân số nông thôn chiếm 80,36% tổng dân số). Trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp, cơ cấu lao động chưa hợp lý. Trong những năm qua, mặc dù vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn của tỉnh đã được tiến hành nhưng
nhìn chung vẫn còn chậm và còn nhiều bất cập. Ngành nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn phát triển rất chậm; việc thu hút các doanh nghiệp thành lập mới ở khu
vực nông thôn để giải quyết việc làm tại chổ cho lao động nông thôn luôn gặp phải
khó khăn do các chính sách ưu đãi của tỉnh chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút; vì vậy,
lao động nông thôn trong thời gian nông nhàn đa số người dân đến thành phố, các
khu công nghiệp để tìm việc làm thêm.
Chất lượng lao động thấp đang là trở ngại lớn đối với phát triển KT-XH nông
thôn nói chung và phát triển ngành mới, nghề mới tạo việc làm cho người lao động.
Mặt khác, công tác đào tạo nghề theo phương châm xã hội hoá chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường lao động, mới chỉ tập trung đào tạo đại trà, ngắn hạn chưa đủ
điều kiện đào tạo lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật cao. Số lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp nghề trở lên còn ít chưa đáp ứng kịp yêu cầu
80
thị trường lao động trong và ngoài nước; cơ cấu ngành, nghề đào tạo lao động còn
nhiều bất cập so với yêu cầu của nền kinh tế và của thị trường lao động.
Nguồn lực tài chính từ ngân sách Nhà nước phân bổ cho nhiệm vụ phát triển
nhân lực tỉnh còn quá hạn hẹp. Kinh phí cho công tác đào tạo nguồn nhân lực chủ
yếu dựa vào ngân sách và chính bản thân người lao động, chưa huy động được
nguồn lực từ phía các đơn vị sử dụng tham gia đào tạo nhân lực ban đầu.
Tỷ lệ người có việc làm sau tốt nghiệp học nghề của tỉnh những năm qua đạt
thấp; tỷ lệ thất nghiệp ở nhóm tuổi dưới 30 tuổi còn quá cao (chiếm 9,26%); số lao
động làm việc không theo đúng ngành nghề chuyên môn được đào tạo xảy ra khá
phổ biến, sử dụng lao động chưa hiệu quả.
Số lượng học viên được tuyển mới hàng năm còn quá thấp so với số người có
nhu cầu học nghề; số lượng tuyển mới hàng năm so với số người có nhu cầu đào tạo
chỉ đạt 24,17%; trong đó, hệ cao đẳng chỉ đạt 25,75%; hệ trung cấp 21,5%, sơ cấp
41,96% và đào tạo nghề dưới 3 tháng chỉ đạt 22,04%.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở trong công tác
giải quyết việc làm và dạy nghề chưa được phát huy, hiệu quả thấp; chưa có cơ chế
phối hợp rõ ràng giữa người lao động, người sử dụng lao động (doanh nghiệp) và cơ
quan quản lý lao động (ngành lao động). Thiếu thông tin đầy đủ và cơ sở dữ liệu về
thị trường lao động.
*Nguyên nhân
Trong thời gian qua KT-XH của tỉnh đã có những bước phát triển khá, tuy
nhiên Quảng Bình vẫn đang là tỉnh nghèo, nguồn thu chưa đủ chi, đang còn phụ
thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu,
quá trình CNH - HĐH diễn ra còn chậm, công việc trong các ngành phi nông nghiệp
tăng chậm nên tốc độ di chuyển lao động diễn ra chậm.
Tình trạng thất nghiệp trong thanh niên tăng cao một phần xuất phát từ việc
thị trường lao động được bổ sung thêm nhiều nhân lực trong khi nền kinh tế của
tỉnh chưa đạt tới tốc độ tăng trưởng phù hợp để đáp ứng nhu cầu việc làm đó. Mặt
khác, lao động trẻ mới gia nhập thị trường lao động với trình độ chuyên môn kỷ
81
thuật và trình độ tay nghề còn ít nên phải đối mặt với nhiều thách thức hơn trong
vấn đề tìm kiếm việc làm.
Năng lực đào tạo của các cơ sơ dạy nghề còn hạn chế, nếu tính bình quân
trong 5 năm chỉ mới đáp ứng được 26,87% số người có nhu cầu đào tạo nghề; các
cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung tại thành phố Đồng Hới và Trung tâm các huyện,
thị xã, tạo khó khăn cho các học viên theo học; không có cơ sở đào tạo tại các trung
tâm cụm xã; dẫn đến khó khăn, thiếu chủ động cho công tác phân luồng đào tạo và
phát sinh các lớp đào tạo nghề lưu động về cơ sở gây không ít khó khăn cho cả
người dạy và người học, nhất là khâu thực hành.
Phần lớn các cơ sở dạy nghề trong tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ, các cơ sở
đào tạo nghề còn thiếu trang thiết bị dạy nghề, phòng thực hành, nhà xưởng; đội
ngũ giáo viên dạy nghề thiếu cả về số lượng, năng lực; một số nội dung, chương
trình đào tạo nghề còn nặng về lý thuyết, chưa thực sự phù hợp với trình độ nhận
thức của lao động nông thôn; hầu hết đối tượng học nghề ở nông thôn chỉ được đào
tạo trình độ nghề dưới 3 tháng, người lao động sau khi được đào tạo nghề không
chuyển đổi được nghề mới mà vẫn làm nghề cũ… đã làm cho tỷ lệ người có việc
làm sau tốt nghiệp học nghề dưới 3 tháng đạt quá thấp.
Công tác tuyên truyền, tư vấn cho người dân về học nghề, giải quyết việc làm
- xuất khẩu lao động còn hạn chế, số lượng tin, bài đăng trên các phương tiện thông
tin chưa nhiều; nội dung thông tin chưa phong phú và còn thiếu chiều sâu, chưa
bám sát thực tiễn để phản ánh kịp thời thực trạng học nghề và giải quyết việc làm;
chưa gắn công tác tuyển sinh với cơ hội tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động
và chiến lược phát triển KT-XH của từng địa phương. Nhận thức của người lao
động về học nghề để giải quyết việc làm còn chậm thay đổi, số ít vẫn thiếu chủ
động trong việc tự tạo việc làm; tác phong, thái độ, ý thức tổ chức kỷ luật của người
lao động chưa theo kịp với xu thế phát triển.
82
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025
3.1. Dự báo xu hướng lao động và những thách thức trong giải quyết
việc làm
Từ thực trạng và xu hướng phát triển KT-XH của tỉnh, qua những kết quả đã
phân tích ở trên; có thể dự báo khái quát về vấn đề lao động và những vấn đề thách
thức trong công tác giải quyết việc làm của tỉnh như sau:
Lực lượng lao động tiếp tục tăng nhanh, mâu thuẫn giữa tăng lực lượng lao
động với khả năng giải quyết việc làm vẫn tồn tại và trở nên gay gắt hơn. Dân số
trung bình năm 2016 là 877.702 người; theo dự báo của Tổng cục Thống kê, dân số
trung bình năm 2020 của tỉnh Quảng Bình là 912.051 người, đến năm 2025 là
947.994 người; dự báo dân số trong độ tuổi lao động năm 2020 là 549.459 người,
đến năm 2025 là 561.173 người [14, tr 154 - 155]; dự báo LLLĐ của tỉnh năm 2020
là 549.188 người, đến năm 2025 là 560.896 người. Kết quả Điều tra lao động việc
làm các năm trước cho thấy, số lao động trẻ của tỉnh chiếm tỷ lệ cao, bình quân một
người hết tuổi lao động thì có khoảng 2 - 3 người dưới tuổi bổ sung. Năm 2016, số
lao động trong tuổi có khả năng lao động nhưng không có việc làm là 17.614 người,
dự kiến năm 2020 là 11.000 người, đến năm 2025 khoảng 13.000 người, cùng với
số lao động thiếu việc làm và chưa có việc làm tồn động cộng dồn, thì hàng năm số
lao động thiếu việc làm và thất nghiệp vào khoảng 40.000 người, trong khi khả
năng của tỉnh cũng chỉ giải quyết được khoảng 75% người có việc làm. Vì vậy, dù
tốc độ tăng trưởng kinh tế có phát triển thì tỉnh vẫn không có khả năng thu hút được
hết lao động. Hơn nữa, đến năm 2020 lao động nông thôn của tỉnh vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, cùng với quá trình đô thị hoá diễn ra với tốc độ nhanh trong khi chưa có
đủ điều kiện chuyển họ sang làm nghề phi nông nghiệp và dịch vụ sẽ dẫn đến tình
trạng thất nghiệp rất lớn ở nông thôn. Vì vậy, cần phải có biện pháp đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn để giải quyết việc làm tại chỗ trong
khu vực nông thôn.
83
Những biến đổi của xu thế thế giới về kinh tế sẽ tác động và ảnh hưởng lớn
đến Việt Nam trong đó có Quảng Bình. Xu thế đó tạo cho Quảng Bình có cơ hội thu
hút đầu tư, song cũng đặt ra với tỉnh về các lợi thế cạnh tranh trong thương mại liên
vùng và quốc tế. Đây là thách thức lớn mà tiền đề để vượt qua còn rất hạn hẹp.
Thách thức này ảnh hưởng và đặt ra không những trên phạm vi cả nước mà cụ thể
trực tiếp và gián tiếp tới các tỉnh, trong đó có Quảng Bình.
Sự cạnh tranh về thu hút đầu tư, nhân tài, nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài...
giữa Quảng Bình đối với các tỉnh khác và các tỉnh trong khu vực Bắc Miền trung
như Quảng Trị, Hà Tĩnh ngày càng gia tăng. Vấn đề này đặt ra trong định hướng
phát triển nguồn nhân lực sắp tới phải tính đến yếu tố liên vùng. Sẽ đối mặt với sự
cạnh tranh trên thị trường lao động của khu vực, quốc tế và các tỉnh khác trong
nước về lợi thế cạnh tranh về tiền công rẻ sẽ bộc lộ rõ hơn trình độ tay nghề, chuyên
môn, ngoại ngữ, kỹ luật, tác phong công nghiệp, tính năng động xã hội, trình độ
hiểu biết pháp luật và thể lực của người lao động thấp kém.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội của tỉnh chưa đồng bộ
cũng là một thách thức lớn; nhu cầu về vốn đầu tư cho phát triển cần nhiều song khả
năng đáp ứng từ ngân sách Nhà nước còn quá khiêm tốn nên đòi hỏi phải có những
giải pháp đột phá để thu hút đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau. Thách thức về
nguy cơ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gia tăng và khả năng bảo vệ môi
trường, thách thức trong phát triển kinh tế phải đảm bảo bền vững, công bằng xã
hội. Khả năng phát sinh những nguy cơ, khó khăn tiềm ẩn.
Trong thời gian tới do xu hướng dân số già ngày càng gia tăng ở hầu hết các
nước phát triển dẫn đến nguy cơ nhiều quốc gia thiếu lao động, trong khi đó Việt
Nam nói chung và Quảng Bình nói riêng đang trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng,
nên nhu cầu nhân lực được đào tạo để tham gia thị trường lao động trong và ngoài
nước sẽ tăng mạnh. Đây là thời cơ đồng thời cũng là thách thức đối với tỉnh do
nguồn nhân lực của tỉnh thiếu trầm trọng lao động có trình độ chuyên môn cao, thừa
lao động chưa qua đào tạo, cơ cấu lao động chưa hợp lý nên khó đáp ứng yêu cầu
84
của thị trường, lợi thế cạnh tranh thấp, đây cũng là rào cản lớn trong thực hiện sự
nghiệp CNH-HĐH của tỉnh trong những năm tới.
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ và phát triển của thị trường
lao động trong những năm tới sẽ rất mạnh mẽ, do đó vai trò điều tiết của tiền lương,
tiền công, đối với quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động cũng sẽ
mạnh hơn, dẫn đến sự chênh lệch khá lớn về mức tiền công, tiền lương; một bộ
phận người lao động sẽ có thu nhập rất cao và không ít người lao động có thu nhập
thấp do tay nghề kém, điều này sẽ dẫn đến sự phân hoá ngày càng mạnh và khoảng
cách giàu nghèo ngày càng xa hơn.
Nhân lực phát triển không đồng đều, ở khu vực thành phố Đồng Hới, thị xã
Ba Đồn, các trung tâm thị trấn huyện lỵ, các vùng kinh tế trọng điểm, các lĩnh
vực chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh nguồn nhân lực sẽ có xu hướng phát triển
mạnh hơn; vùng nông thôn, miền núi phát triển chậm và chất lượng nguồn nhân lực
thấp hơn.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2018 - 2025
Giải quyết việc làm cho người lao động, sử dụng có hiệu nguồn lao động là
mục tiêu chiến lược quan trọng, là một vấn đề lớn, đòi hỏi phải có sự đóng góp nỗ
lực của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp chính quyền trong tỉnh và của bản thân
những người lao động. Với thực trạng dân số và nguồn lao động, với tình hình khai
thác sử dụng và chất lượng lao động của tỉnh Quảng Bình trong những năm qua, từ
những dự báo về dân số trong độ tuổi lao động đến năm 2020 và giai đoạn 2021 -
2025 đã nêu trên, để giải quyết tốt vấn đề việc làm ở tỉnh Quảng Bình cần thực hiện
một số giải pháp cơ bản sau:
3.2.1. Giải quyết việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá
Phát triển kinh tế cần gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-
HĐH đồng bộ trên các mặt: cả về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, trình độ
chuyên môn kỹ thuật của các vùng, các thành phần kinh tế ... theo hướng vừa đảm
85
bảo sự phát triển hiện đại, tiên tiến, vừa khai thác triệt để thế mạnh sẵn có của từng
vùng, từng huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù
hợp với cơ cấu lao động, tổ chức phân công lại lao động xã hội để khai thác và phát
huy tiềm năng các thành phần kinh tế. Tiếp tục điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng
ưu tiên đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực cần ít vốn nhưng lại có khả năng thu hút
nhiều lao động. Giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động sẽ tạo ra cơ cấu lao động ngày càng phù hợp với cơ cấu kinh tế. Do đó,
sẽ tạo ra được nhiều việc làm mới để thu hút lao động, hạn chế thất nghiệp.
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền
nông nghiệp hàng hoá, trên cơ sở cơ giới hoá nông nghiệp, nông thôn, đưa nhanh
tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh. Phấn đấu đến năm 2020
cơ cấu kinh tế theo tỷ lệ: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 20%; công nghiệp và xây
dựng 28% và dịch vụ 52% với cơ cấu lao động tương ứng là 48,2%; 20,5% và
31,3% và đến năm 2025 cơ cấu kinh tế theo tỷ lệ: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
17,0%; công nghiệp và xây dựng 29,0% và dịch vụ 54% với cơ cấu lao động tương
ứng là 38,9%; 25,9% và 35,2%; với định hướng phát triển từng ngành như sau:
* Đối với ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Để giải quyết việc làm cho người lao động của tỉnh trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; ngành, nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
phải chuyển đổi một cách cơ bản, đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, phá
vỡ độc canh cây lúa, hình thành các vùng chuyên canh, phát triển cây công nghiệp,
mở mang ngành nghề thu hút lao động, sử dụng lao động dư thừa trong nông
nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản trong
GRDP chỉ còn 20,0% và đến năm 2025 chỉ còn 17%. Muốn vậy cần thực hiện một
số vấn đề cơ bản sau:
Trong sản xuất trồng trọt cần chú trọng đến điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng để
điều chỉnh phù hợp quy hoạch tổng thể về sử dụng đất của tỉnh. Tập trung hoàn
thành việc dồn điền đổi thửa, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, tưới tiêu nhằm khai thác
86
có hiệu quả diện tích đất canh tác; khuyến khích các hộ bỏ vốn đầu tư chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đầu tư trồng các loại
rau, hoa, màu có giá trị kinh tế cao và đảm bảo có thị trường tiêu thụ ổn định như:
rau quả, lạc, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả. Cân đối hợp lý giữa phát triển trồng trọt và
chăn nuôi; xem chăn nuôi là ngành có tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Trong sản xuất chăn nuôi cần xây dựng và ban hành kịp thời cơ chế, chính sách phù
hợp để khuyến khích phát triển chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, chăn nuôi
tập trung theo mô hình kinh tế trang trại. Hướng phát triển chăn nuôi phải tạo được
sự phát triển toàn diện cả về tổng đàn lẫn chất lượng đàn, từng bước đưa ngành
chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính và có tỷ trọng hợp lý trong ngành nông
nghiệp.
Tiếp tục triển khai tập huấn hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, tăng
cường các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư, chú trọng chuyển giao kỹ thuật theo
hình thức “cầm tay chỉ việc” và khuyến khích phương pháp “nông dân huấn luyện
nông dân”, đặc biệt đối với những nơi có trình độ dân trí thấp, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số (DTTS). Đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng
trọt và liên kết 4 nhà “nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông” trong
sản xuất nông nghiệp; nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiện có, trước hết ưu tiên
tập trung vào các mô hình chăn nuôi lợn, trâu bò, ong, trồng rừng, chế biến thủy hải
sản... phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
Phát triển lâm nghiệp cần có sự cân đối giữa khai thác với việc xây dựng và tái
tạo vốn rừng để nâng dần độ che phủ của rừng. Tiếp tục thực hiện việc quy hoạch
rừng, đất rừng gắn với việc giao đất, giao rừng cho các hộ đồng bào dân tộc, nâng
cao khả năng tổ chức cuộc sống, tổ chức sản xuất, tạo công ăn việc làm ổn định cho
đồng bào dân tộc như khoán trồng rừng, chăm sóc và bảo vệ rừng, gắn phát triển
KT-XH với an ninh quốc phòng. Tập trung chỉ đạo để chuyển đổi các diện tích rừng
tự nhiên nghèo kiệt sang trồng cao su, trồng rừng sản xuất. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất; gắn trồng
rừng nguyên liệu với công nghiệp chế biến ngay từ lúc quy hoạch và đầu tư dự án;
87
lấy nguồn thu từ rừng để phát triển rừng và làm giàu từ rừng. Bổ sung cơ chế chính
sách phù hợp để điều chỉnh dần LLLĐ khai thác ngoài nhà nước sang lĩnh vực xây
dựng cải tạo và tu bổ vốn rừng. Từng bước ngăn chăn độ suy giảm vốn rừng, góp
phần tích cực trong việc nâng dần độ che phủ của rừng và tạo lập được môi trường
kinh tế - sinh thái bền vững.
Phát triển thuỷ sản bền vững trên tất cả các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế
biến, xuất khẩu… gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, tăng cường năng lực đánh bắt
xa bờ, chú trọng khai thác các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế
biến và xuất khẩu. Thực hiện tốt công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, từng bước hạn
chế việc khai thác thuỷ sản gần bờ. Phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng đa dạng hoá các loại hình, đối tượng nuôi trồng thuỷ sản, nhất là những sản
phẩm có thế mạnh, có giá trị cao như: tôm, cua, sò huyết, ốc hương, ba ba, ếch...
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng vùng nuôi; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ vào sản xuất và chế biến, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Dự kiến năm 2020 khu vực I thu hút khoảng 264.709 lao động vào làm việc,
chiếm 48,2% lao động có việc làm và đến năm 2025 khu vực I thu hút khoảng
218.188 lao động vào làm việc, chiếm 38,9% lao động có việc làm của toàn tỉnh.
* Đối với ngành công nghiệp và xây dựng
Mục tiêu phát triển công nghiệp và xây dựng trong giai đoạn 2018 - 2025 là
tạo ra được sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, có khả
năng tạo nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn, từ đó tạo tiền đề để nông nghiệp
phát triển có hiệu quả hơn, đi vào thâm canh và sản xuất phát triển. Phát triển công
nghiệp và xây dựng tạo cơ sở thúc đẩy quá trình đô thị hoá và cấu trúc lại sự phân
bố dân cư trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng trong GRDP đạt 28,0% và đến năm 2025 tỷ trọng đạt 29,0% GRDP. Muốn
vậy cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau:
88
Về công nghiệp: Phát triển công nghiệp cần dựa trên hiện trạng cơ sở sản
xuất, tiềm năng sẵn có của tỉnh và thu hút mạnh nguồn lực đầu tư từ bên ngoài. Phát
triển công nghiệp phải trên phương châm nhằm phục vụ cho nông nghiệp và thuỷ
sản, thúc đẩy hai ngành cùng phát triển.
Phát triển đa dạng hoá công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển các cơ sở công
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm huy động đầy đủ các nguồn lực và
sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Tập trung phát triển một số ngành công
nghiệp có lợi thế như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản...
Chú trọng phát triển công nghiệp hướng xuất khẩu. Tạo sự liên kết vùng kinh tế Bắc
Quảng Bình, Nam Hà Tĩnh để từng bước hình thành và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ phục vụ các nhà máy xi măng, Trung tâm Nhiệt điện Quảng Trạch,
Khu công nghiệp Vũng Áng...
Đối với khu vực doanh nghiệp, cần đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút
đầu tư để có ngày càng nhiều doanh nghiệp công nghiệp sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh, tạo việc làm, tạo thu nhập cho người lao động nhằm nâng cao mức
sống dân cư trên địa bàn. Phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nông thôn, tập trung đầu tư vào các ngành phát huy được lợi thế về
nguyên liệu, thị trường, lao động, như: vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm, thủy,
hải sản; du lịch, dịch vụ… Tỉnh cần nghiên cứu để có để có chính sách ưu đãi như
thông qua các chính sách về thuế, đất đai, vốn vay ưu đãi, cơ sở hạ tầng...,đủ sức
hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp thành lập mới ở vùng nông thôn nhằm giải
quyết tốt việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập
cho người nghèo và lao động nông thôn. Tạo nên một mạng lưới doanh nghiệp gắn
bó với nhau trong địa phương, trong từng vùng và liên kết với các doanh nghiệp
trong tỉnh. Tiếp tục cải cách các thủ tục thành lập doanh nghiệp, giúp cho các doanh
nghiệp gia nhập thị trường thuận lợi, giảm thời gian và chi phí. Nhà nông, doanh
nghiệp, ngân hàng và Nhà nước phải liên kết với nhau để nâng cao chất lượng và
tìm đầu ra cho hàng hoá nông nghiệp.
89
Chú trọng phát triển, đầu tư chiều sâu khôi phục các ngành nghề truyền thống,
những sản phẩm có thị trường và thu hút nhiều lao động như: mộc mỹ nghệ, mộc
dân dụng, mây tre xuất khẩu, sành sứ, chiếu cói, sửa chữa cơ khí và tàu thuyền, sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm hải sản, sản xuất hàng lưu niệm và tiêu
dùng phục vụ du lịch… nhằm huy động đầy đủ các nguồn lực và sử dụng tốt nguồn
lao động tại địa phương.
Về xây dựng: Xác định chính xác cơ cấu đầu tư một cách hợp lý. Tập trung
đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình chuyển tiếp dở dang để sớm phát huy
hiệu quả, ưu tiên đồng bộ và hoàn thiện các công trình trọng điểm nhằm mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm hiệu quả đồng thời từng bước xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ cho đời sống dân sinh.
Dự kiến năm 2020 khu vực II thu hút khoảng 112.584 lao động vào làm việc,
chiếm 20,5% lao động có việc làm và đến năm 2025 thu hút khoảng 145.272 lao
động vào làm việc, chiếm 25,9% lao động có việc làm của toàn tỉnh.
* Đối với ngành dịch vụ
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ, mở rộng thêm các loại hình mới cả dịch
vụ cho sản xuất và tiêu dùng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của sản xuất và kinh doanh cũng như đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng ngành dịch vụ trong GRDP đạt 52,0% và đến năm
2025 tỷ trọng ngành dịch vụ trong GRDP đạt 54,0%. Muốn vậy cần thực hiện một
số giải pháp cơ bản sau:
Tập trung nguồn lực để hình thành và ổn định hệ thống thương mại, chú trọng
xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị vừa và nhỏ, chợ đầu mối nông nghiệp,
thuỷ sản, chợ đô thị, chợ nông thôn; phát triển mạnh các dịch vụ du lịch.
Nghiên cứu và thực hiện chế độ ưu đãi với mọi cá nhân, tổ chức trong các khu
vực kinh tế, liên kết với các thành phần kinh tế ngoài tỉnh trong việc kinh doanh,
trong việc trao đổi hàng hóa 2 chiều, nhằm khai thác mọi nguồn hàng phục vụ địa
phương, đồng thời lưu thông hàng hóa địa phương ra các tỉnh khác và xuất khẩu.
90
Khuyến khích việc thành lập các doanh nghiệp đầu mối để cung cấp nguyên
liệu và tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở sản xuất, hộ gia đình và các làng nghề. Thực
hiện tốt sự liên kết bốn nhà: giữa nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà
nông. Trong đó, nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ
nông sản hàng hoá với người nông dân nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông sản hàng hoá để ổn định sản xuất và phát triển bền vững.
Huy động các nguồn lực đầu tư để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương
mại như: các siêu thị, chợ bán buôn, chợ đầu mối, chợ vùng nông thôn, chú trọng
phát triển khu thương mại tại các cửa khẩu thuộc tỉnh... Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát giá cả, phát triển dịch vụ thông tin thị trường để ngăn chặn gian lận
thương mại. Tăng cường cung ứng đầy đủ các mặt hàng thiết yếu, nhất là các mặt
hàng chính sách xã hội phục vụ đồng bào dân tộc miền núi ở vùng sâu, vùng xa.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng và khai thác thị
trường trong và ngoài nước. Sản xuất đa dạng, phong phú các mặt hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch
vụ thông qua các hội chợ triển lãm, mở các quày giới thiệu và bán sản phẩm tại các
điểm tham quan, khu du lịch, các trung tâm thương mại dịch vụ trong và ngoài tỉnh.
Có cơ chế, chính sách để xây dựng hệ thống tiêu thụ sản phẩm cho nông dân để
nông dân yên tâm đầu tư sản xuất, tránh tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, hoặc
bị ép giá như hiện nay.
Phát triển mạnh các dịch vụ du lịch, từng bước xây dựng và khẳng định
thương hiệu du lịch Quảng Bình. Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du
lịch tại các trung tâm du lịch lớn như: Phong Nha - Kẻ Bàng, Nhật Lệ, Mỹ Cảnh -
Bảo Ninh, Đá Nhảy, Vũng Chùa - Đảo Yến, suối Bang, Khu an táng Đại tướng Võ
Nguyên Giáp, Khu di tích Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh, chùa Non núi Thần
Đinh, đền thờ Công chúa Liễu Hạnh...; tăng cường sự gắn kết giữa các tuyến, điểm
du lịch, mở thêm các tuyến, điểm du lịch mới, kết hợp với việc đa dạng hoá các loại
hình du lịch như: du lịch sinh thái - hang động, du lịch biển, du lịch văn hóa - lịch
sử, du lịch nghỉ dưỡng - chữa bệnh, du lịch tâm linh... Đồng thời, cần tăng cường
91
công tác tuyên truyền, quảng bá, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, nhằm khai
thác tối đa tiềm năng du lịch của tỉnh. Chú trọng quản lý môi trường, tài nguyên du
lịch, thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước...
Dự kiến năm 2020 khu vực III thu hút khoảng 171.895 lao động vào làm việc,
chiếm 31,3% lao động có việc làm và đến năm 2025 khu vực III thu hút khoảng
197.436 lao động vào làm việc, chiếm 35,2% lao động có việc làm của tỉnh.
3.2.2. Phát triển thị trường lao động
Trong cơ chế thị trường, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp về thực
chất là giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu lao động trên thị trường lao động.
Trong những năm vừa qua Quảng Bình đã quan tâm giải quyết cả hai vế cung và
cầu lao động, cũng như đã chú trọng hơn các biện pháp giải quyết việc làm. Điều
này thể hiện tính cấp bách tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động của
tỉnh. Để thực hiện công tác giải quyết việc làm trong thời gian tới, cần thực hiện các
giải pháp cơ bản sau:
* Đối với cung của thị trường lao động
Tiếp tục thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, nhất là tập
trung ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, những nơi đông dân, trình
độ dân trí thấp và bị ảnh hưởng của các phong tục tập quán lạc hậu.
Các địa phương, các sở, ban ngành, đoàn thể hàng năm cần xây dựng kế
hoạch và phối hợp triển khai tốt việc tuyên truyền, giới thiệu, đào tạo và cung ứng
lao động tại chỗ cho các dự án trọng điểm của tỉnh đang triển khai và đón đầu được
việc cung cấp lao động cho những dự án mới trong tương lai cũng như thị trường
lao động ngoài tỉnh và xuất khẩu lao động.
Tiếp tục nâng cao chất lượng của nguồn lao động. Trong lĩnh vực đào tạo
cần ưu tiên ngân sách và huy động đầu tư ngoài ngân sách để phát triển các trường
dạy nghề, thực hiện đào tạo theo mục tiêu. Các trường dạy nghề cần kết hợp với các
cơ quan nhà nước, các địa phương, các doanh nghiệp ... để xác định nhu cầu đào tạo
sát yêu cầu thực tế. Tiến hành các biện pháp đào tạo, đào tạo lại tay nghề cho lao
động dôi dư do sắp xếp lại các đơn vị nhà nước. Chiến lược phát triển giáo dục -
92
đào tạo phải gắn chặt hơn nữa với chiến lược phát triển KT-XH của tỉnh. Đẩy mạnh
đào tạo nghề phổ thông và nghề có tay nghề cao theo định hướng nhu cầu cung ứng
lao động đối với các dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh và hội nhập quốc tế. Vì vậy,
cần điều chỉnh lại cơ cấu đào tạo đối với trường Đại học Quảng Bình và các trường
trung cấp chuyên nghiệp, các trường dạy nghề hiện có của tỉnh, tránh tình trạng
"thiếu thầy, thiếu thợ".
* Đối với cầu của thị trường lao động
Nâng cao hiệu quả thực hiện các chương trình giải quyết việc làm bằng cách
xây dựng hệ thống hướng dẫn, giám sát, kiểm tra điều chỉnh chặt chẽ từ cơ quan của
tỉnh đến cấp cơ sở. Nâng cao vai trò của các cấp chính quyền huyện, thị xã, thành
phố trong giải quyết việc làm, bao gồm trách nhiệm về đóng góp tài chính, hướng
dẫn thực hiện, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát và đánh giá, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện chương trình khi không đạt được mục tiêu. Không nên thực hiện
chương trình một cách dàn trải như hiện nay mà nên ưu tiên cho các vùng căng
thẳng về giải quyết lao động và cần sự hỗ trợ của Trung ương. Tuy nhiên, để
chương trình có hiệu quả cao, chương trình cũng chỉ nên triển khai ở một số nơi đã
có đủ điều kiện về đội ngũ cán bộ địa phương, am hiểu thực tế và ở nơi mà người
lao động có đủ khả năng vay vốn để tự tạo công ăn việc làm.
Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay giải quyết việc
làm. Ngoài việc đề nghị Trung ương bổ sung tăng thêm nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm hàng năm, ngân sách tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố
cần ưu tiên bố trí bổ sung thêm nguồn vốn ủy thác cho vay qua Ngân hàng Chính
sách xã hội ở địa phương để cho vay giải quyết việc làm, nhất là đối với các hộ di
dời giải tỏa mất đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề. Lồng ghép các hoạt động của
chương trình cho vay giải quyết việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy
hiệu quả vốn vay, tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống. Huy động thêm các
nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài; các hội đoàn thể
huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế, tạo việc làm ổn định.
93
3.2.3. Tiếp tục thực hiện các chính sách về dân số góp phần hạ thấp tỷ
suất sinh để giảm dần sức ép tăng lao động
Tiếp tục duy trì kế hoạch giảm sinh, phấn đấu đạt được mục tiêu mức sinh
thay thế, đảm bảo quy mô và cơ cấu dân số hợp lý. Tăng cường và nâng cao hiệu
quả các mô hình truyền thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và những
nơi nhận thức của người dân còn hạn chế. Kiểm soát chặt chẽ việc duy trì cân bằng
giới tính khi sinh, bảo đảm cho sự cân đối giới tính giữa nam và nữ theo quy luật tự
nhiên của sinh sản. Có biện pháp phát triển các dịch vụ xã hội phù hợp với cơ cấu
dân số già trong tương lai. Thông qua việc triển khai thực hiện các chính sách xã
hội đối với người già cô đơn, người cao tuổi, tạo điều kiện để họ có cuộc sống tốt,
nhằm góp phần giảm bớt áp lực tâm lý vẫn tồn tại khá phổ biến của người dân là
“phải đẻ nhiều con để nhờ cậy khi tuổi già sức yếu”.
Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục và vận động nhằm tạo sự
ủng hộ mạnh mẽ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cơ sở; sự hưởng
ứng và tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, gia đình và cộng đồng; từng
bước nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi về dân số kế hoạch hoá gia đình.
Về lâu dài ngành Giáo dục cần nghiên cứu để mở rộng nội dung và thực hiện đổi
mới phương pháp giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, giới và
giới tính trong nhà trường ở mọi cấp học và ngành học của hệ thống giáo dục quốc
dân với những hình thức thích hợp theo hướng cung cấp kiến thức, tạo nhận thức và
hành vi đúng đắn, xây dựng kỹ năng sống phù hợp về dân số và phát triển bền vững,
sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, giới và giới tính cho thế hệ trẻ.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề để đổi mới và nâng cao chất lượng
nguồn lao động
Chất lượng lao động là một yếu tố quan trọng đối với sự phát triển, đồng thời
là một yếu tố không thể thiếu được đối với vấn đề giải quyết việc làm. Vì vậy, đào
tạo nghề đòi hỏi có sự đầu tư lớn. Trong điều kiện của Quảng Bình hiện nay, yêu
cầu đẩy mạnh các hình thức đào tạo nghề là rất cần thiết để vừa bổ sung, cải thiện
hiện trạng nguồn nhân lực, khắc phục những bất hợp lý về phân bổ nguồn nhân lực.
94
Để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả đầu tư cho đào tạo nghề của
tỉnh, cần phải thực hiện các giải pháp cơ bản sau:
Đầu tư xây dựng và nâng cao năng lực đào tạo trường Đại học Quảng Bình,
trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Đại học và sau Đại học đáp
ứng nhu cầu về nhân lực cho tỉnh và các tỉnh lân cận.
Xúc tiến đầu tư một số trường dạy nghề trọng điểm tại các trung tâm khu vực
nông thôn, hướng đến tiêu chuẩn quốc gia và khu vực; trong đó có từ 6 đến 7 nghề
đào tạo lĩnh vực công nghệ cao đạt chuẩn quy định. Trước mắt, cần đầu tư cho
Trường Cao đẳng nghề của tỉnh đủ điều kiện để phát triển thành trường chuẩn quốc
gia và khu vực. Xây dựng và sớm ban chính sách ưu đãi để thu hút các giáo viên
giỏi từ các tỉnh đến các trường dạy nghề của tỉnh để tham gia đào tạo nghề.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo
Quyết định số 1956/QĐ-CP của Chính phủ; Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ. Đầu tư hàng năm 9 - 10 tỷ đồng để đào tạo nghề ngắn hạn
miễn phí cho lao động nông thôn, nông dân để chuyển đổi ngành nghề, giải quyết
việc làm; đảm bảo mục tiêu chuyển dịch lao động làm việc trong các ngành nông
nghiệp chuyển sang làm việc trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Hàng năm bố trí khoảng 5-6 tỷ đồng từ ngân sách để hỗ trợ và nhân rộng các mô
hình đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, làng nghề để giải quyết việc làm tại chỗ có
hiệu quả tại các địa phương.
Các sở, ngành, địa phương, đơn vị cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền và
triển khai kế hoạch tuyên truyền cụ thể ngay trong đội ngũ cán bộ, công chức ở địa
phương và nhân dân một cách kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về giải
quyết việc làm. Đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền. Khai thác có hiệu
quả các kênh tuyên truyền, như báo chí, truyền thanh - truyền hình, hệ thống loa
truyền thanh, pa nô, áp phích…, phù hợp với nhận thức, trình độ và phong tục tập
quán của từng vùng, đặc biệt là vùng đồng bào DTTS, phát huy tính sáng tạo, tự
lực, tự cường. Xây dựng các phóng sự về dạy nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu
95
lao động để phát rộng rãi trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình
và hệ thống truyền thanh cấp huyện, xã, thôn, bản. Công tác tuyên truyền phải đáp
ứng đầy đủ thông tin để tư vấn cho người dân về học nghề, giải quyết việc làm và
bám sát thực tiễn để phản ánh kịp thời thực trạng học nghề và giải quyết việc làm,
công tác tuyển sinh và cơ hội tạo việc làm sau tốt nghiệp; tầm quan trọng đối với
chuyển dịch cơ cấu lao động và chiến lược phát triển KT-XH của từng địa
phương…Từng bước làm thay đổi căn bản nhận thức của người lao động về học
nghề để giải quyết việc làm để chủ động trong việc tự tham gia học nghề, tự tạo
việc làm cho bản thân.
3.2.5. Tiến hành hợp tác lao động quốc tế
Hiện nay, sự nỗ lực tạo thêm việc làm trong tỉnh chỉ mới giải quyết được một
phần trong tổng số lao động không có việc làm. Trước tình hình đó, xuất khẩu lao
động cần được đẩy mạnh nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng cường quan hệ
hợp tác quốc tế và tăng nguồn thu ngoại tệ cho tỉnh. Để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu lao động cần thực hiện các giải pháp cơ bản sau:
Tiếp tục duy trì các thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, phối hợp mở
rộng các thị trường mới có thu nhập cao, trước hết tập trung vào các thị trường,
như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan, Thái Lan….Đặc biệt quan tâm ưu
tiên, tạo điều kiện để người lao động tại vùng bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường
biển tham gia xuất khẩu lao động vào các thị trường có chi phí thấp, như: Hàn Quốc
theo Chương trình EPS, Chương trình tuyển thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật tại
Nhật Bản, đưa điều dưỡng viên sang Nhật Bản, Cộng hòa Liên Bang Đức, Thái
Lan. Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp thời; hỗ trợ kinh
phí đào tạo định hướng cho con em hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, bộ đội xuất
ngũ và hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài vay vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy định, vay của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo khả năng thế chấp, tỉnh cần hỗ trợ cho vay thêm
96
bằng vốn ủy thác của tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo
nhu cầu của từng lao động và theo mức tổng chi phí.
Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao
động cấp huyện, cấp xã; các địa phương cần lựa chọn, bố trí những công chức có
năng lực, trách nhiệm để tham gia Ban chỉ đạo, cần tổ chức các đoàn học tập các mô
hình xuất khẩu lao động giỏi ở một số huyện, xã trong tỉnh và các tỉnh lân cận để rút
kinh nghiệm.
Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động và nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Trung tâm dịch vụ việc làm. Tổ chức điều tra, xây dựng và hoàn thiện
phần mềm cơ sở dữ liệu về cung lao động. Xây dựng và triển khai thực hiện bản đồ
lao động và số hóa bản đồ này để thông tin trên mạng internet và phục vụ công tác
quản lý trên toàn tỉnh. Tổ chức công tác dự báo về thị trường lao động định kỳ trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình để định hướng phát triển và có chính sách phát triển thị
trường lao động theo hướng tích cực. Xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ
liệu thị trường lao động, tạo điều kiện cho người lao động có thể tìm việc, được tư
vấn về việc làm, học nghề, chế độ chính sách, từ đó cung cấp những thông tin mới
nhất về cung, cầu lao động của các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn tỉnh và khu vực, là cầu nối hữu hiệu giữa doanh nghiệp và người lao động,
nhất là những lao động thất nghiệp đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm.
Nâng cao năng lực công tác dịch vụ việc làm; có đủ năng lực và điều kiện tư
vấn cho 17.000 - 18.000 lao động/năm; tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các
phiên giao dịch việc làm định kỳ; tiến tới tổ chức sàn giao dịch định kỳ mỗi tuần 1
lần, tổ chức sàn di động ít nhất 12 lần/năm. Phát huy vai trò của Trung tâm Dịch vụ
việc làm; gắn kết, phối hợp cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có
giải pháp cho công tác giải quyết việc làm của tỉnh.
97
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm, trong những
năm qua, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Quảng Bình đã có những chủ trương và giải pháp
đúng đắn để giải quyết việc làm cho người lao động. Nhờ đó, thị trường lao động
ngày càng được mở rộng, cơ hội tạo việc làm ngày càng tăng, đặc biệt là xuất khẩu
lao động; người lao động đã chủ động hơn trong tìm kiếm thông tin về thị trường
lao động và lựa chọn nghề nghiệp của mình thông qua các hình thức đào tạo; cơ cấu
lao động theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Quá trình đổi mới và mở cửa thị trường đã góp phần tạo điều kiện cho việc đi
lại, học tập, giao lưu quốc tế tăng lên mở ra cơ hội tìm kiếm việc làm và thúc đẩy
phát triển nguồn nhân lực mạnh mẽ hơn. Nhiều chủ trương tạo việc làm mới cho
người lao động như cho vay vốn giải quyết việc làm, thành lập Trung tâm xúc tiến
việc làm, phát triển các chương trình kinh tế… đã được thực hiện khá tốt; nhờ đó,
thời kỳ 2012-2016 bình quân mỗi năm đã tạo việc làm mới cho 20.924 người và tạo
thêm việc làm cho 11.110 người lao động; góp phần hạn chế đáng kể tỷ lệ thất
nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết việc làm và đào tạo nghề còn những
hạn chế, đó là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
thấp, đến năm 2016 LLLĐ chưa qua đào tạo còn chiếm đến 80,17%; cơ cấu lao
động chưa hợp lý, năm 2016 khu vặc I còn chiếm đến 56,6%, khu vực II chỉ chiếm
16,6% và khu vực III chỉ chiếm 26,78%; ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn
phát triển rất chậm; việc thu hút các doanh nghiệp thành lập mới để giải quyết việc
làm cho lao động gặp phải khó khăn; các tổ chức dạy nghề còn yếu kém và chưa
gắn với việc làm sau đào tạo nên hiệu quả chưa cao; số lượng học viên được tuyển
mới hàng năm chỉ đạt 24,7% so với số người có nhu cầu học nghề; tỷ lệ người có
việc làm sau tốt nghiệp học nghề của tỉnh những năm qua chỉ đạt 54,3%...
Để phát huy tiềm năng và thế mạnh của tỉnh, hướng vào sử dụng có hiệu quả
nguồn lao động, trên cơ sở chiến lược phát triển KT-XH đúng đắn, vấn đề giải
quyết việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH;
98
phát triển thị trường lao động; tiếp tục thực hiện các chính sách về dân số góp phần
hạ thấp tỷ suất sinh để giảm dần sức ép tăng lao động; đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề để đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn lao động; tiến hành hợp tác lao động
quốc tế... là những giải pháp cơ bản để giải quyết tốt vấn đề giải quyết việc làm, xoá
đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
2. Kiến nghị
Giải quyết việc làm cho người lao động là một chương trình xã hội có tính liên
ngành rất rõ nét, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương, địa phương
và cơ sở. Vì vậy, cần tăng cường vai trò của chính quyền cơ sở đối với việc phát
triển kinh tế tạo công ăn việc làm tại địa phương, cơ sở. Tăng cường sự phối hợp
liên ngành, đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan chủ trì là Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tỉnh, tăng cường bộ phận quản lý lao động việc làm
cho cơ quan chủ trì, để cơ quan này trở thành một trung tâm thông tin và nghiên cứu
nguồn nhân lực của tỉnh. Trung tâm này có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu thị
trường lao động của tỉnh, dự báo các thông tin chính xác về lao động việc làm, nhu
cầu và xu hướng tuyển dụng lao động hiện tại và từng thời gian theo yêu cầu phát
triển KT-XH của tỉnh.
Đầu tư phát triển các trường dạy nghề, thực hiện đào tạo theo mục tiêu và
chăm lo chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho người lao động để đáp ứng yêu
cầu chất lượng lao động ngày càng cao của thời kỳ CNH-HĐH. Các sở, ngành, địa
phương, đơn vị cần xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai kế hoạch tuyên
truyền cụ thể ngay trong đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương và nhân dân một
cách kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách về giải quyết việc làm.
Tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng CNH-HĐH đồng bộ trên các mặt cả về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động, trình độ chuyên môn kỹ thuật của các vùng, các thành phần kinh tế. Bổ sung
và hoàn thiện một số chính sách vĩ mô tác động đến việc mở rộng và phát triển việc
làm cho lao động xã hội, như: chính sách vốn, chính sách tín dụng, chính sách đất
đai, chính sách thuế... đủ sức hấp dẫn để thu hút đầu tư. Huy động cả hệ thống chính
99
trị trong việc quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực, coi
đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cấp bách và lâu dài để phát triển KT-XH của
tỉnh./.
100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục đào tạo (1995), Lịch sử các học thuyết kinh tế, Nxb Giáo dục, Hà
nội.
2. Ban tư tưởng - Văn hóa Trung ương (1997), Tài liệu nghiên cứu nghị quyết
Trung Ương 2 (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Cục Thống kê Quảng Bình (2017), “Niên giám thống kê Quảng Bình 2016”.
4. Cục Thống kê Quảng Bình, “Kết quả điều tra lao động việc làm tỉnh Quảng
Bình các năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016”.
5. C.Mác (1984), Bộ tư bản, Tập thứ nhất, quyển I, phần 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.
6. C.Mác - Ph. Ăng ghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (Văn phòng Trung ương Đảng -2016 ), “Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII”.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 8.
thứ XI” Nxb. CTQG - Sự thật.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (1999), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác -
Lênin.
11. Tổng cục Thống kê (2017), “Niên giám thống kê 2016”, Nxb. Thống kê.
12. Tổng cục Thống kê (2011), “Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
13. Tổng cục Thống kê (2014), “Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2013”.
14. Tổng cục Thống kê (2016), “Dự báo dân số Việt Nam 2014 - 2049”, Nxb.
Thông Tấn, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Trình - Nguyễn Tiến Dũng - Vũ Văn Nghinh (2000), Lịch sử các
học thuyết kinh tế, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Viện nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở
Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà nội.
101
PHỤ LỤC
Các định nghĩa và khái niệm
+ Hộ: Hộ bao gồm một người ăn ở riêng hoặc một nhóm người ở chung và
ăn chung. Đối với hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hoặc
không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân
hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
+ Cơ chế ưu tiên trong phân loại lao động: Trong phân loại lao động, cần
có các ưu tiên cụ thể để có thể xác định được tình trạng hoạt động kinh tế của một
người trong thời gian tham chiếu có nhiều hoạt động cùng xảy ra.
Theo cách này, các kết quả được phân loại thành ba nhóm có tính loại trừ
nhau: có việc làm, thất nghiệp và hiện không hoạt động kinh tế. Thứ tự ưu tiên
cho các nhóm như sau:
Ưu tiên thứ nhất: “có việc làm” hơn là “thất nghiệp” và "không hoạt động
kinh tế". Tức là, nếu một người trong tuần nghiên cứu vừa làm việc để tạo thu
nhập ít nhất 01 giờ, vừa đang tìm kiếm việc làm khác thì được xếp vào nhóm “có
việc làm”. Ngoài ra, những người trong tuần nghiên cứu, dù không làm việc
nhưng có một công việc và vẫn gắn bó chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả
tiền lương/tiền công tiền trong thời gian không làm việc hoặc chắc chắn sẽ quay
trở lại làm công việc đó dưới 01 tháng) thì được coi là “có việc làm’’. Thời gian
không làm việc trong tuần nghiên cứu của những người này gọi là thời gian tạm
nghỉ.
Ưu tiên thứ hai: "thất nghiệp" hơn là "không hoạt động kinh tế". Tức là
nếu một người chủ yếu làm nội trợ nhưng họ có đi tìm việc và sẵn sàng làm việc
thì vẫn được xem là thất nghiệp. Những người hiện đang tìm kiếm việc làm nhưng
trong kỳ tham chiếu họ không tìm kiếm việc làm vì một số lý do cụ thể (đau ốm
tạm thời, thời tiết xấu, đang nghỉ lễ, đang đợi kết quả tìm việc trước đó hay đang
đợi để bắt đầu công việc mới vào thời gian nhất định sắp tới) cũng được coi là
“thất nghiệp”.
102
+ Trình độ học vấn:
Theo Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO), trình độ học vấn đã đạt được của một người được định nghĩa là lớp
học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người đó đã theo
học.
Theo Luật Giáo dục hiện hành của nước ta, Hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm Hệ thống giáo dục chính quy và Hệ thống giáo dục thường xuyên, bắt đầu từ
bậc giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy nghề cho đến các bậc giáo dục
chuyên nghiệp.
Ba khái niệm chủ yếu thường được sử dụng khi thu thập các số liệu về trình
độ học vấn của dân số như sau:
Tình trạng đi học: Là hiện trạng của một người đang theo học tại một cơ sở
giáo dục trong Hệ thống giáo dục quốc dân đã được Nhà nước công nhận, như các
trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, các
trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc trung học chuyên nghiệp
trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác nhau để nhận được kiến thức
học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ thống.
Biết đọc biết viết: Là những người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những
câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được bao gồm:
Học vấn phổ thông:
Đối với những người đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong
(đã được lên lớp hoặc đã tốt nghiệp);
Đối với người đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong
(= lớp đang học –1).
Dạy nghề: Là những người đã tốt nghiệp (đã được cấp bằng hoặc chứng
chỉ) các trường sơ cấp nghề, trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề.
Trung cấp chuyên nghiệp: Là những người đã tốt nghiệp (thường đã được
cấp bằng) bậc trung cấp chuyên nghiệp.
103
Cao đẳng: Là những người đã tốt nghiệp cao đẳng (thường đã được cấp
bằng cử nhân cao đẳng).
Đại học: Là những người đã tốt nghiệp đại học (thường đã được cấp bằng
cử nhân đại học).
Trên đại học: Là những người đã tốt nghiệp (thường đã được cấp học vị)
thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.
+ Nghề nghiệp:
Nghề nghiệp được phân loại theo Danh mục Nghề nghiệp Việt Nam ban
hành theo Quyết định 1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008. Danh mục
Nghề nghiệp này được soạn thảo dựa theo bảng phân loại chuẩn quốc tế về nghề
nghiệp 2008 (ISCO 88) có kế thừa bảng Danh mục Nghề nghiệp ban hành theo
Quyết định số 114/1998/QĐ-TCTK ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê và hệ thống chức danh hiện hành của Việt Nam. Có 10
1. Nhà lãnh đạo trong các ngành, các cấp và các đơn vị
2. Nhà chuyên môn bậc cao
3. Nhà chuyên môn bậc trung
4. Nhân viên trợ lý văn phòng
5. Nhân viên dịch vụ và bán hàng
6. Lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
7. Lao động thủ công và các nghề nghiệp có liên quan khác
8. Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị
9. Lao động giản đơn
nhóm nghề Cấp 1 như sau (các số phía trước là mã nhóm nghề cấp1):
0. Lực lượng quân đội.
+ Ngành kinh tế:
Ngành kinh tế được phân loại theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007
ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007. Hệ
thống này gồm các ngành cấp 1 sau (các chữ viết phía trước là ngành cấp 1):
104
A. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
B. Khai khoáng
C. Công nghiệp chế biến, chế tạo
D. Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không
E. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
F. Xây dựng
G. Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác
H. Vận tải kho bãi
I. Dịch vụ lưu trú và ăn uống
J. Thông tin và truyền thông
K. Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
L. Hoạt động kinh doanh bất động sản
M. Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ
N. Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ
O. Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, quản lý nhà
khí
P. Giáo dục và đào tạo
Q. Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
R. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
S. Hoạt động dịch vụ khác
T. Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản
nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc
U. Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình
Khu vực kinh tế bao gồm Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (ngành cấp 1: A); Khu vực II: Công nghiệp và xây dựng (bao gồm các ngành cấp 1 từ B đến F); và Khu vực III: Dịch vụ (bao gồm các ngành cấp 1 còn lại).
105