M là m t th tr ng r ng l n và d tính, có ti m năng khoa h c k ị ườ ộ ỹ ễ ề ộ ớ ọ ỹ
thu t và công ngh vào lo i b c nh t trên th gi ạ ậ ế ớ ệ ậ ấ i, h n n a, hi n nay nh ng th ệ ơ ữ ữ ị
tr t Nam nh châu Á, châu Âu, Nga... đã có xu h ng bão ngườ truy n th ng c a Vi ủ ề ố ệ ư ướ
hoà v i các s n ph m xu t kh u ch l c c a Vi t Nam, nên đây là m t th tr ủ ự ủ ả ẩ ấ ẩ ớ ệ ị ườ ộ ớ ng m i
m , ti m năng và t châu M mà các doanh nghi p Vi ẻ ề ươ ng đ i n đ nh ố ổ ị ở ệ ỹ ệ ố t Nam mu n
đ ng t i đ làm ăn, đ ng th i cũng là đ i tác quan tr ng có kh năng giúp Vi c h ượ ướ ớ ể ả ờ ồ ố ọ ệ t
Nam đ t đ i c a mình. Đ c bi t là sau khi ạ ượ c m c tiêu h i nh p kinh t ộ ụ ậ ế th gi ế ớ ủ ặ ệ
ng m i song ph ng đ c ký k t đã m ra m t vi n c nh t i sáng Hi p đ nh th ị ệ ươ ạ ươ ượ ễ ả ế ở ộ ươ
c. cho n n th ề ươ ng m i c a hai n ạ ủ ướ
Trong vài năm g n đây, cá basa và cá tra Vi t Nam đ c nh p kh u vào ầ ệ ượ ậ ẩ
th tr ng M d ị ườ ỹ ướ ạ ủ i d ng philê đông l nh đã góp ph n đáp ng nhu c u tiêu th cá c a ầ ứ ụ ạ ầ
ng i dân M đ ng th i thúc đ y đ c ngh nuôi lo i cá này ườ ỹ ồ ẩ ượ ờ ề ạ Vi ở ệ t Nam, t o công ăn ạ
ể vi c làm cho hàng v n lao đ ng ng tr i và nhà máy ch bi n thu s n. Phát tri n ế ế ư ạ ỷ ả ệ ạ ộ
buôn bán cá basa, cá tra gi a Vi t Nam và M là nh m mang l ữ ệ ằ ỹ i l ạ ợ ố i ích cho c hai qu c ả
gia.
Nh ng th t đáng ti c, Hi p h i các ch tr i nuôi cá nheo M đã s m lo ủ ạ ư ế ệ ậ ộ ớ ỹ
ng c a h đ n m c l ng cho s xâm nh p c a cá basa và cá tra vào th tr ủ ắ ị ườ ự ậ ủ ọ ế ứ
đâm đ n ki n các doanh nghi p Vi t Nam bán phá giá các s n ph m này vào ệ ệ ơ ệ ả ẩ
th tr ị ườ ng M . ỹ
Nh chúng ta đã bi t, xu h ng toàn c u hoá n n kinh t i đang ư ế ướ ề ầ th gi ế ế ớ
i t o đi u d n xoá b nh ng rào c n thu quan gi a các th tr ả ỏ ữ ị ườ ữ ế ầ ng nh ng l ư ạ ạ ề
ki n thu n l t là các n c ậ ợ ệ i cho ch nghĩa b o h m u d ch phát tri n đ c bi ộ ậ ủ ể ả ặ ị ệ ở ướ
ng tr gi u m nh. Th ạ ầ ươ ườ ng M m ra nh ng c h i đ y tri n v ng nh ng nó ơ ộ ầ ỹ ở ữ ư ể ọ
ỉ ằ ề ộ ệ ố ươ ả
c đi u ch nh b ng m t h th ng lu t pháp và các rào c n th ộ ng m i ạ ụ ữ ẽ ế ệ ằ ả i đ l ậ ạ ượ c c kỳ ch t ch . Lu t thu Ch ng bán phá giá hi n nay đang là m t công c h u hi u ệ ự ặ đ ướ c ượ ử ụ tr ướ ơ ố ậ c s d ng ph bi n trên th tr ổ ế ị ườ các n c c n lũ hàng nh p kh u t ậ ng này nh m b o h n n công nghi p trong n ệ ộ ề t Nam. c đang phát tri n, trong đó có Vi ệ ể ướ ẩ ừ
V ki n bán phá giá cá tra, cá basa Vi t Nam vào th tr ụ ệ ệ ị ườ ng M đã cho ỹ
th y nh ng rào c n đ u tiên mà các doanh nghi p Vi t Nam s g p ph i khi ữ ệ ấ ả ầ ệ ẽ ặ ả
ti p c n th tr t Nam ế ậ ị ườ ng M . Nh ng không vì th mà các doanh nghi p Vi ế ư ệ ỹ ệ
t ra bi quan và e ng i. Chúng ta đã tích c c h u ki n và đã rút ra đ ỏ ự ầ ệ ạ ượ c nh ng ữ
bài h c kinh nghi m quý báu. ệ
ọ I. NGUYÊN NHÂN D N Đ N V KI N BÁN PHÁ GIÁ CÁ TRA VÀ Ụ Ệ
Ẫ
Ế
CÁ BASA GI A VI T NAM VÀ HOA KỲ Ệ
Ữ
1. Nguyên nhân
Theo th ng kê, M là n c đ ng đ u trong s các th tr ố ỹ ướ ứ ị ườ ầ ố ỷ ả ng tiêu th thu s n ụ
t Nam. Năm 2001, Vi t Nam xu t kh u thu s n sang M đ t 500 tri u USD, c a Vi ủ ệ ệ ỹ ạ ỷ ả ệ ấ ẩ
t Nam vào M . Tuy nhiên, cá tra và chi m g n 50% kim ng ch xu t kh u hàng hoá Vi ạ ế ầ ấ ẩ ệ ỹ
cá basa c a Vi ng tiêu th cá da ủ ệ t Nam nh p kh u vào M m i ch chi m 1,7% th tr ỹ ớ ị ườ ế ậ ẩ ỉ ụ
tr n c a M . ỹ ơ ủ
t Nam b t đ u xu t kh u cá tra và cá basa sang M t ẩ ệ ỹ ừ ắ ầ ấ ẩ ệ ủ ớ ế ẩ ơ ệ ấ Vi ả ỉ ạ
ệ ấ ỹ ặ t Nam s n xu t đ ả ng ngon, giá thành h . Tr ả ả ả ủ ạ ấ ượ ướ ng M , Hi p h i ch tr i nuôi cá nheo M (CFA) đã th ạ ị ườ ệ ư ượ ả ứ ố ỷ ụ i tiêu dùng M đ c bi c ng ườ c tình hình s n ph m h i s n c a Vi ẩ ủ ạ ỹ ố ờ ậ ể ướ ả ế ậ ấ t Nam s d ng tên ử ụ năm 1996. Năm ấ 1998, s n ph m cá da tr n phi lê đông l nh c a Vi t Nam xu t kh u sang đây ạ ơ ấ ng hàng này tăng v t lên h n 3.000 t n m i ch đ t 260 tri u t n, thì đ n năm 2000, l ọ ượ và đ n năm 2001 thì đã đ t con s k l c: x p x 8.000 t n. S n ph m cá tra, cá basa ả ẩ ỉ ấ ế ấ t a chu ng do ch t philê do Vi ộ ệ ư c đ u t Nam b ướ ầ l ệ ượ ể c vào th tr đ t chân đ ệ ặ ộ ỹ ủ ng ch ng các s n ph m cá tra, cá basa c a hi n ph n ng b ng vi c đ a ra ch tr ẩ ủ ươ ằ ệ ứ ạ t Nam. Cũng chính vào th i đi m này, m t "tr n tuy n" m i đ y gay go, ph c t p Vi ớ ầ ộ ệ đã b t đ u. Tr ệ ộ ạ ỹ ắ ầ "catfish" cho các s n ph m cá xu t kh u c a mình. ẩ c tiên, M đã phê chu n m t đ o lu t c m Vi ẩ ẩ ủ ả ơ ể ể ế ả ọ ồ ư ạ ọ ơ ệ ố ạ ộ ộ ả ồ c ng t, m n, l trên kh p th gi ắ ỷ ự ướ ặ ọ ợ ế ớ c x p vào các h cá khác nhau, trong đó có h cá nheo M ọ ọ ủ ơ ượ ế ọ ặ ữ ủ ọ ổ ề ặ ố ạ ươ ộ ả ậ i đ dành riêng cho m t loài nào ế ớ ể ẩ ẩ ấ ả ộ ố ệ ấ ả t c các bao bì c a s n ph m thu s n xu t kh u c a Vi ủ ữ ế ệ c có th m quy n c a M là C c Qu n lý ả ẩ ị ự ủ ơ ượ ề ủ ẩ ụ ị ườ ẩ ẩ ẩ ạ ệ ấ ậ ẩ t Nam vào M ? ấ Đ hi u rõ h n v n đ này, chúng ta cùng tìm hi u tên g i Catfish. ề ấ ể Catfish là tên ti ng Anh ch t t c các loài cá da tr n (không có v y), g m cá trê, cá ỉ ấ ả nheo, cá tra, basa, cá bông lau, cá lăng…theo h th ng phân lo i ng lo i h c. T t c ấ ả các loài cá nói trên đ u thu c b cá nheo (Siluriformes), g m kho ng 2.500-3.000 loài ề i. Các cá khác nhau,phân b trong các thu v c n ổ loài cá này đ ỹ (Ictaluridae) và h cá da tr n châu Á (Pangasiidae). Cá tra, cá basa c a Vi ệ t Nam là các loài cá đ c h u c a vùng châu th sông Mêkông thu c gi ng Pangasius, h ộ ể ấ ng m i, không th l y Pangasidae, b Slurifornes. V m t khoa h c và t p quán th ọ tên m t nhóm s n ph m l n c a thu s n th gi ỷ ả ộ ớ ủ trong s đó. Trên t t Nam ủ ả ẩ ủ ỷ ả ấ ạ i t Nam" ho c "s n xu t t đ u ghi rõ dòng ch ti ng Anh "s n ph m c a Vi ẩ ả ặ ệ ề ng m i theo Vi t Nam", và th c hi n vi c ghi đ y đ c tên khoa h c l n tên th ầ ủ ả ươ ạ ọ ẫ ệ ệ đúng quy đ nh c a c quan qu n lý nhà n ả ướ ỹ ỹ th c ph m và D c ph m (FDA) đ i v i s n ph m xu t kh u vào th tr ng M . ố ớ ả ự ủ V y CFA đã dùng nh ng lý do gì đ ch ng l i vi c nh p kh u cá tra, cá basa c a ể ố ữ ậ Vi ệ ỹ
t Nam ậ ể ủ ể ố ệ ệ ậ ẩ
Lu n đi m chính c a CFA đ ch ng vi c nh p kh u cá tra và basa Vi vào M đó là: ỹ ự ấ ơ ị ệ ủ ả ủ ệ ng có giá r ỹ ả ệ ẻ ố 0,008 đ n 1 USD/pound (1 pound t ng kho ng 0,454kg). t Nam đã khi n t ng tr giá ế ổ ẩ 446 tri u USD năm catfish bán ra c a các nhà nông nghi p M gi m m nh t ệ ừ t Nam th 2000 xu ng còn 385 tri u USD năm 2001. S n ph m c a Vi ườ ệ h n t ơ Vi S xu t hi n c a s n ph m cá da tr n giá r t ẻ ừ ệ ạ ả ủ ẩ ng đ ươ ươ ừ ế ả
_ CFA cho r ng cá da tr n Vi t Nam đã nh p kh u ằ ơ ệ ẩ ồ ạ ậ ủ t vào M , làm cho giá cá c a ỹ
M cũng gi m theo. ả ỹ
t Nam nuôi trong môi tr ng n _ Thêm n a, h nói r ng cá Vi ọ ữ ằ ệ ườ ướ ị c b ô nhi m, không ễ
đ m b o ch t l ả ấ ượ ả ng và an toàn th c ph m cho ng ự ẩ ườ ầ ả i tiêu dùng. Phía CFA yêu c u s n
ph m cá da tr n không đ c g i là catfish, vì nh v y là vô hình chung ăn theo uy tín ẩ ơ ượ ọ ư ậ
ớ ạ ự c a cá nheo M , cái uy tín mà h m t nhi u năm tr i và đ bao ti n c a m i t o d ng ề ủ ề ủ ọ ấ ờ ổ ỹ
đ c. ượ
2. Danh sách các bên trong v ki n
ụ ệ
2.1 Bên Nguyên đ n: ơ
ủ ạ ỹ
Hi p h i các ch tr i nuôi cá nheo M (CFA) Đ i di n cho bên nguyên đ n: Liên doanh Lu t Akin Gump Strauss Hauer ệ ạ ộ ệ ậ ơ ậ ư ớ ủ ạ ủ ị ộ & Field LLP, v i nhóm lu t s : Valerie A. Slater; J. David Park và Thea D. Rozman- Louis Thompson, Ch t ch Hi p h i các ch tr i nuôi cá nheo M - ỹ ệ CFA; Hugh Warren, Phó Ch t ch CFA. ủ ị * 8 nhà s n xu t cá catfish: ấ ả
- Ông Randy Rhodes, Công ty Southern Pride Catfish;
- Kim Cox và Bill Dauler, Công ty Consolidated Catfish;
- Randy Evans, Tr i cá nheo Evans Fish; ạ
- Seymour Johnson, Công ty Marie Planting;
- Charles Pilkinton, Tr i cá nheo Pilkinton Brothers Catfish. ạ
* 4 công ty ch bi n catfish: ế ế
- David Pearce, đ i di n Hãng Pearce Catfish Farm; ệ ạ
- Danny Walker, đ i di n Công ty Heartland Catfish; ệ ạ
- Thomas L. Rogers, đ i di n Hãng Capital Trade; ệ ạ
- Daniel W. Klett, đ i di n Hãng Capital Trade. ệ ạ
2.2 Bên b đ n:
ị ơ
t Nam (VASEP) DN thành viên Hi p h i Ch bi n và Xu t kh u thu s n Vi ế ế ỷ ả ệ ấ ẩ ộ ệ
ế ế ư ệ ễ ộ ổ ệ ỷ ả ấ Đ i di n là: PGS. TS Nguy n H u Dũng, T ng Th ký Hi p h i Ch bi n và ạ Xu t kh u thu s n Vi ẩ - Ông Ngô Ph ữ t Nam - VASEP; c H u, T ng giám đ c Công ty XNK Thu s n An ệ ướ ỷ ả ậ ổ ố Giang (Agifish);
ng V pháp ch B Th - Ông Nguy n H u Chí, Phó V tr ữ ụ ưở ễ ế ộ ụ ươ ng m i Vi ạ ệ t
Nam;
- Christine Ngo, Giám đ c Công ty Th c ph m qu c t H&N; ố ế ự ẩ ố
- Matthew Fass, Ch t ch T p đoàn Maritime Products International; ủ ị ậ
- Robin Rackowe, Ch t ch t p đoàn International Marine Fisheries; ủ ị ậ
- TS. Carl Ferraris, H c vi n Khoa h c California; ệ ọ ọ
- Roger Kratz, Công ty Captain's Table;
- Di p Hoài Nam, Lu t s c a White & Case Vietnam; ậ ư ủ ệ
- Đ i di n Đ i s quán Vi t Nam t i M là ông Nguy n H u Chí, cùng nhóm ạ ứ ệ ạ ệ ạ ữ ễ ỹ lu t s William J. Clinton, K. Minh Dang, Lyle Vander Schaaf và Keir A. Whitson. ậ ư
II. DI N BI N V KI N Ế
Ụ Ệ
Ễ
1. Di n bi n
ễ
ế
Ban đ u,ầ vào cu i năm 2000 ố ấ , CFA tung lên báo chí M nh ng thông tin th t ỹ ữ
thi t, bôi x u hình nh cá tra, cá basa Vi t Nam. Đ n tháng 2/2001, lúc này M khan ệ ấ ả ệ ế ở ỹ
hi m cá nheo, cá Vi t Nam nh p kh u tăng, cu c chi n l ế ệ ế ạ ộ ộ i r lên. H b t đ u m t ọ ắ ầ ậ ẩ ộ
chi n d ch qu ng cáo kéo dài 9 tháng, tiêu t n 5,2 tri u USD do Vi n cá nheo M (TCI) ố ệ ệ ế ả ỹ ị
c CFA tài tr đ ch ng l i vi c nh p kh u cá tra và basa c a Vi phát đ ng và đ ộ ượ ợ ể ố ạ ủ ệ ậ ẩ ệ t
Nam.
Tháng 6/2001, Ch t ch CFA g i th yêu c u đ n T ng th ng Bush đ ngh ầ ế ử ề ị ệ ủ ị ớ ố ề ấ ệ ề ờ ủ ỹ ướ ạ ấ ị ẩ ề ạ ị ỹ ọ ấ ề ơ ệ ả ả ẩ ữ t ch t các quy đ nh ấ ể ế ế ặ ả ỹ ị ị ổ ư ồ t Nam m t hi p đ nh riêng v v n đ cá catfish, đ ng Chính ph M đàm phán v i Vi ộ th i thuê m n lu t s , thu th p thông tin, đ y m nh tuyên truy n h th p uy ậ ậ ư ố ộ đó, CFA tìm m i cách thu hút ngh s Qu c h i, i t Nam. Không ch d ng l tín cá Vi ỉ ừ ạ ở ệ nh t là nh ng bang có ngh nuôi cá nheo đ cung c p thông tin m t chi u, t o ạ ề ộ ể ở ữ ấ t Nam cùng nh ng nguy c nên m t hình nh chung r t x u cho s n ph m cá Vi ộ ấ mà ng i nuôi cá nheo M có th ph i gánh ch u n u không si ườ nh p kh u. ẩ ậ
Sau khi b t đ u cu c công kích s n ph m cá c a Vi ủ ắ ầ ả ẩ ộ ệ ư t Nam nh ng
không mang l ạ ẽ ơ i m y hi u qu , CFA đã quy t đ nh t n công m nh m h n ế ệ ấ ả ấ ạ ị
ng và H ngh s đ i di n cho b ng m t lo t "đòn hi m ác". M đ u, m t s Th ằ ộ ố ở ầ ể ạ ộ ượ ị ỹ ạ ệ ạ
nh ng bang có nuôi cá nheo cùng ký tên vào m t b c th g i Đ i di n th ư ử ạ ộ ứ ữ ệ ươ ng m i M ạ ỹ
Robert Zoellick, cho r ng cá tra, cá basa t t Nam đang gây thi t h i cho ngh nuôi ằ Vi ừ ệ ệ ạ ề
cá nheo M , đ ngh chính ph M ph i s m ra tay can thi p. ủ ỹ ỹ ề ả ớ ệ ị
Ngày 11/7/2001, m t s th ộ ố ượ ế ng ngh s bang Mississippi và Arkansas lên ti ng ị ỹ
ấ ứ ủ kêu g i Qu c h i thông qua m t d lu t v ghi nhãn đ i v i ngu n g c xu t x c a ộ ự ậ ề ố ộ ố ớ ọ ồ ố
, song không đ cá nuôi nh p kh u trong khi bán l ẩ ậ ẻ ượ ủ c ng h . ộ
ử ụ Ngày 5/10/2001, H vi n M thông qua d lu t HR. 2964 ch cho phép s d ng ự ậ ạ ệ ỹ ỉ
tên cá "catfish" cho riêng các loài thu c h Ictaluridae (h cá Nheo M ). ộ ọ ọ ỹ
Ngày 25/10/2001, Th ượ ng vi n M ti p t c bi u quy t mi ng, thông qua ể ỹ ế ụ ệ ế ệ
35 đi u lu t b sung cho d án s HR. 2330 v phân b ngân sách nông nghi p năm tài ậ ổ ự ề ề ệ ố ổ
chính 2002, không cho phép FDA s d ng ngân sách đ c c p đ làm th t c cho phép ử ụ ượ ấ ủ ụ ể
ỹ nh p kh u các loài cá da tr n mang tên "catfish" tr phi chúng thu c h cá nheo M . ộ ọ ừ ậ ẩ ơ
Ti p đó không lâu, Qu c h i M thông qua Đ o lu t An ninh trang tr i và Đ u t ố ộ ế ạ ậ ạ ầ ỹ ư
nông thôn HR. 2646 c m hoàn toàn vi c dùng tên "catfish" cho cá tra, cá basa Vi ệ ấ ệ t
t c các khâu t nh p kh u, bán buôn, bán l Nam, áp d ng trong t ụ ấ ả ừ ậ ẩ ẻ ả , nhà hàng, qu ng
cáo, thông tin... trong vòng 5 năm và có kh năng s kéo dài vĩnh vi n. CFA không ch ả ẽ ễ ỉ
d ng đó mà l ừ ở ạ i vin ti p vào đi u kho n 10806 c a Đ o lu t An ninh nông tr i và ủ ế ề ả ạ ậ ạ
Đ u t nông thôn m i nh t xác l p "ch quy n tuy t đ i" trên th ng hi u catfish. ầ ư ệ ố ủ ề ấ ậ ớ ươ ệ
Tr c tình hình này, các doanh nghi p c a ta đã ph i t ướ ệ ủ ả ừ ỏ ể ở ề ớ b cái tên catfish đ tr v v i
cái tên thu n Vi t nam là "cá basa", "cá tra". Hi n nay, các doanh nghi p xu t kh u cá ầ ệ ệ ệ ấ ẩ
t Nam vào th tr ng M v n s d ng 6 tên th "basa", t c là da tr n Vi ơ ệ ị ườ ỹ ẫ ử ụ ươ ng m i có t ạ ừ ứ
"catfish" đi kèm: Basa, Bocourti, Basa bocourti; cá tra là: nh ng tên g i không có t ọ ữ ừ
Hypo Basa, Sutchi Basa và Trasa.
Và cu i cùng, ngày 28/6/2002, CFA đã chính th c kh i ki n Vi t Nam bán phá ố ứ ệ ở ệ
giá cá tra và cá basa vào th tr ng M t i Washington DC. CFA cáo bu c 53 doanh ị ườ ỹ ạ ộ
t Nam bán phá giá cá tra, basa Vi nghi p Vi ệ ệ ệ t Nam nh p kh u vào M . ỹ ậ ẩ
Ngày 29/6/2002, VASEP đã ra tuyên b bác b cáo bu c c a CFA v vi c các ố ộ ủ ề ệ ỏ
doanh nghi p c a VASEP bán phá giá cá tra, cá basa sang th tr ệ ủ ị ườ ẳ ng M . VASEP kh ng ỹ
đ nh r ng các thành viên c a Hi p h i đã tuân th nghiêm túc quy t c th ộ ủ ủ ệ ằ ắ ị ươ ạ ủ ng m i c a
M và lu t pháp qu c t . ố ế ậ ỹ
Trong đ n ki n CFA đã đ a ra đ ngh cách tính bi u thu ch ng bán phá giá ị ế ố ư ệ ề ể ơ
nh sau: n u Vi t Nam là n ng thì cách tính giá ph i theo ư ế ệ ướ c có n n kinh t ề th tr ế ị ườ ả
t Nam bán phá giá thì m c thu ch ng bán phá giá s là 144%. ki u c a M và n u Vi ỹ ể ủ ế ệ ế ố ứ ẽ
t Nam không đ c công nh n là n N u Vi ế ệ ượ ậ ướ c có n n kinh t ề th tr ế ị ườ ẽ ấ ng thì s l y
c mà CFA cho r ng có trình đ phát tri n t ng đ ng - m c giá c c a n Đ - n ả ủ Ấ ứ ộ ướ ể ươ ằ ộ ươ
đ áp vào cách tính giá cá basa c a Vi ủ ể ệ ụ t Nam (n u có bán phá giá, m c thu áp d ng ứ ế ế
đ tính giá s là: giá cá nuôi s ng, giá ph li u, bao bì, s là 191%). Các y u t ẽ ế ố ể ế ệ ẽ ố
đóng gói, nhân công lao
đ ngộ …
Tr c tình hình này, các doanh nghi p Vi ướ ệ ệ ệ t Nam t p h p trong VASEP (Hi p ậ ợ
h i Ch bi n và Xu t kh u thu s n Vi ấ ế ế ỷ ả ẩ ộ ệ ố t Nam) cũng đã s n sàng nh ng bi n pháp đ i ữ ệ ẵ
ậ ớ phó, trong đó có vi c ký h p đ ng v i Công ty lu t White & Case - Công ty Lu t l n ệ ậ ồ ớ ợ
đ ng th 5 v n cho thành viên c a h i, chu n b đ i phó v i kh năng M đ t ứ ở ỹ ể ư ấ ủ ộ ị ố ứ ả ẩ ớ
M m cu c đi u tra v vi c bán phá giá đ i v i cá tra, cá basa nh p t ề ỹ ở ộ ậ ừ ệ
Ngày 3/7/2002, y ban Th t Nam. ế M (ITC) đã g i đ n ố ế ỹ ề ệ Ủ ỏ ố ớ ng m i qu c t ạ ề ươ ế ề ậ ộ ả ạ ế c bán phá giá th p h n giá tr th c, gây thi ệ ạ ơ ị ự ượ ấ Vi ử VASEP m t b ng câu h i liên quan đ n v n đ cá tra, cá basa, theo đó U ban này có ỷ ấ Vi k ho ch ti n hành đi u tra xem li u cá philê đông l nh nh p kh u t t Nam vào ẩ ừ ệ ệ ạ ệ ủ t h i cho ngành nông nghi p c a M có đ M hay không? ế ỹ ỹ
Phiên đi u tr n th nh t c a v ki n phá giá đ u tiên trong th ứ ấ ủ ụ ệ ề ầ ầ ươ ữ ng m i gi a ạ
Vi i Washington D.C vào ngày 19/7/2002 và k t thúc vào ệ t Nam và M đã di n ra t ỹ ễ ạ ế
ngày 20/7/2002 t i Washington DC. T i bu i đi u tr n, các doanh nghi p Vi ạ ề ệ ạ ầ ổ ệ t
Nam đã đ a ra nh ng tài li u đ b o v cho l ph i c a mình: Vi t Nam không h bán ể ả ư ữ ệ ệ ẽ ả ủ ệ ề
t Nam ch phá giá cá tra, cá basa và các s n ph m cá da tr n phi lê đông l nh c a Vi ẩ ủ ả ạ ơ ệ ỉ
chi m m t th ph n r t nh không th gây nh h ng t i tình hình nuôi tr ng và ch ầ ấ ế ể ả ộ ỏ ị ưở ớ ồ ế
bi n cá nheo c a M . ỹ ủ ế
Phiên đi u tr n này ch mang tính thu th p thông tin đ t đó ITC có th đ a ra ể ừ ề ầ ậ ỉ ể ư
k t lu n v kh năng bán phá giá c a Vi t Nam vào M . T i đây, Vi t Nam đã có ủ ế ề ậ ả ệ ỹ ạ ệ
nh ng lý l xác đáng đ ch ng minh không bán phá giá cá da tr n vào M . Ngoài ra, ữ ẽ ể ứ ơ ỹ
chúng ta còn đ c s ng h c a nhi u nhà nh p kh u, các nhà khoa h c nên ượ ộ ủ ự ủ ề ậ ẩ ọ
ti ng nói c a các doanh nghi p Vi t Nam càng có tr ng l ng còn phía CFA thì khá ủ ế ệ ệ ọ ượ
lúng túng trong vi c ch ng minh các lu n đi m c a mình và chuy n sang kêu ca ủ ứ ệ ể ể ậ
nh ng thi t h i mà h cho r ng do chúng ta gây ra. ữ ệ ạ ằ ọ
Tuy nhiên, đ n ngày 8/8/2002 ế ự , ITC đã b phi u và th ng nh t k t lu n: "D a ố ấ ế ế ậ ỏ
trên k t qu đi u tra s b , ITC th y ngành nuôi cá da tr n c a M có th có nguy c ơ ủ ả ề ơ ộ ế ể ấ ỹ ơ
Vi b đe d a b i m t hàng cá da tr n đông l nh nh p kh u t ị ọ ở ẩ ừ ệ ặ ạ ậ ơ ấ t Nam bán v i giá th p". ớ
Đây là k t lu n b t l i, đ y v ki n sang giai đo n 2 c a quá trình tranh t ng - giai ấ ợ ế ậ ẩ ụ ệ ủ ụ ạ
đo n căng th ng và quan tr ng nh t c a v ki n. Giai đo n này s k t thúc ấ ủ ụ ệ ẽ ế ạ ẳ ạ ọ
vào 5/12/2002, khi B Th ộ ươ ậ ơ ộ ề ụ ệ ng m i M (DOC) đ a ra k t lu n s b v v ki n ư ế ạ ỹ
trên.
Ngày 12/8/2002, DOC ti p nh n v ki n, ti n hành các b
ế
ậ ụ ệ
ế
ế
ướ
c đi u tra ti p theo và ề ố ế ế
ị
ẩ
ầ
ề
ệ
ệ
t Nam đã giao cho B
ủ ệ
c Vi
, Ngân hàng Nhà n
ộ
ạ
ạ
ệ
ướ
ầ ư
ấ ươ
ớ ộ ế
ố ợ ng binh và Xã h i, T ng Liên đoàn Lao đ ng Vi
ổ
ệ
ả
ứ
ề
ệ
ế ề
t Nam chu n b báo cáo v tình hình ch bi n và doanh s ộ t Nam, B ệ t Nam cùng Vi n i trình đ ngh M trao cho ị ỹ ả
ả ả
ạ ộ (VNĐ); s th a thu n t ự ỏ
ộ ng so n th o văn b n gi ả ng. N i dung c a văn b n là làm rõ kh năng ệ
ủ ậ ự
ữ
ủ
ế
ư
ạ
ộ Trung ươ th tr ế ị ườ do c a đ ng n i t ộ ệ ứ ộ ệ
do gi a ch doanh nghi p và ng b ng; m c đ mà các công ty liên doanh cũng nh các lo i hình kinh t ủ
ể
ng ti n s n xu t; quy n h n ki m soát c a Chính ph đ i v i vi c phân
t Nam; m c đ s h u và quy n ki m soát c a Chính ph ề ủ
ủ ồ ổ ề ươ c ho t đ ng t ạ ộ ươ
i Vi ạ ệ ả ư
ấ ả
ệ
ầ
ệ ế ả
ế
ầ
, ngoài văn b n gi
i trình, Vi
ủ ủ ố ớ ố ộ t Nam ph i gi t Nam c n có ý ki n ng h c a các t ộ ủ
t khác... Đây cũng là nh ng tiêu chí mà DOC yêu c u Vi ả
ệ ế ủ
ả i ổ
ữ ả
ệ
ệ
c ngoài đang làm ăn t
ệ ướ
t Nam... V phía mình, ề c có c công nh n là n ậ
ầ i Vi ệ ạ ể ượ
ướ
, các doanh nghi p n t Nam đã và đang làm h t s c mình đ Vi ể ệ ấ
t Nam có th đ ế ứ ng. Vi c này có ý nghĩa r t quan tr ng đ i v i v ki n cá basa, đ ng ồ ọ ệ sau này. i cho Vi
t Nam trong các m i quan h th
ng m i qu c t
yêu c u 53 doanh nghi p Vi xu t cá basa, cá tra sang M . Cũng vào ngày này, Chính ph Vi ỹ ng m i, ph i h p v i B K ho ch Đ u t Th Lao đ ng Th ộ ươ Nghiên c u Qu n lý kinh t ế ả t Nam quy ch n n kinh t Vi chuy n đ i t ổ ự ể lao đ ng v l ộ khác đ ứ ộ ở ữ ượ đ i v i các ph ố ớ ể ạ ề ph i tài nguyên cũng nh giá c và đ u ra cho các doanh nghi p; và m t vài y u t ố c n thi ầ trình. Theo thông l ch c qu c t ứ ố ế Vi ệ th tr n n kinh t ế ị ườ ề th i t o thu n l ợ ậ ờ ạ
ố ớ ụ ệ ạ ệ ươ
ố ế
ệ
ố
Ngày 22/8/2002, ITC đã công b quan đi m v v ki n. Theo đó, ITC không coi ể
ề ụ ệ
t Nam và lo i 500
ạ
ẩ
ả
ớ
ệ
ạ
catfish là s n ph m c nh tranh tr c ti p v i cá basa và cá tra c a Vi ủ ch nông tr i cá nheo M ra kh i danh sách nguyên đ n...
ủ
ạ
ơ
ỹ
ố ự ế ỏ
ề ộ Ngày 26/8/2002, DOC đã công b hoãn th i gian đ a ra k t lu n v cu c
ư
ế
ậ
ờ
ố
ậ
ầ
ề
ơ ộ ế
đi u tra s b đ n 24/1/2003, ch m 50 ngày so v i l ớ ộ Ngày 2/10/2002, Đoàn chuyên gia c a B Th ộ
trình ban đ u. ỹ ươ ủ ng m i M - ông Joseph. A. Spetrini d n đ u đã t
ộ ưở ộ ớ ạ ầ ệ ng Th ươ ệ ớ ộ t Nam đ t Nam v v ki n này. Vi c đoàn DOC c a M ạ ề ụ ệ ầ ở ợ ng m i M (DOC) do Phó tr lý ổ i Hà N i và có bu i ẫ ủ ị ạ ụ ằ ủ ộ ỉ ướ ẩ ỹ ằ ỡ ng M ; h ị ườ ệ ủ ệ ng d n tr l ả ờ ẫ ẽ ự ế ẩ ẩ ớ ấ ấ ẩ ả ề t Nam ơ ủ ả B tr ỹ ạ ỹ làm vi c v i B Th ng m i Vi ệ ạ ươ c kh i đ u giai đo n 3 (giai đo n xác đ nh s b ơ ộ c xem nh b sang Vi ạ ượ ệ ư ướ ệ i M m c dù đ i di n c a DOC) trong ti n trình v ki n bán phá giá cá tra, cá basa t ỹ ặ ạ ụ ệ ế ủ đoàn công tác này cho r ng chuy n đi này ch nh m m c đích là tìm hi u tình hình nuôi ể ỉ ế cá tra, cá basa c a m t vài t nh phía Nam; g p g các doanh nghi p Vi t Nam tham gia ệ ặ xu t kh u cá tra, cá basa vào th tr ỏ i các câu h i ấ đi u tra c a DOC liên quan đ n v ki n này. Nhân đây, DOC s tr c ti p đi u tra ế ụ ề i 4 công ty xu t kh u l n nh t (chi m 60% s n ph m xu t kh u) c a Vi t ệ ế ấ ạ g m: Công ty XNK Th y s n An Giang (Agifish); Công ty Nông súc s n C n Th ầ ồ (Cataco); Công ty TNHH Nam Vi ủ ả t Fish và Công ty TNHH Vĩnh Hoàn. ệ
V phía Vi t Nam, B Th ng m i cho r ng, vi c đoàn chuyên gia DOC ề ệ ộ ươ ệ ằ ạ
c và doanh nghi p Vi t Nam là h u ích vào làm vi c v i các c quan qu n lý Nhà n ơ ệ ớ ả ướ ệ ệ ữ
cho cu c đi u tra, cũng nh t o đi u ki n cho các chuyên gia M th y đ ư ạ ề ệ ề ấ ộ ỹ ượ ề c n n
kinh t Vi t Nam đang v n hành theo n n kinh t th tr ế ệ ề ậ ế ị ườ ơ ng, b i không có n i ở
t b i ngay nh M cũng đã thông qua ngân nào có n n kinh t ề th tr ế ị ườ ng thu n khi ầ ế ở ư ỹ
sách tr c p cho ngành nông nghi p là 190 t USD trong 10 năm. N n kinh t ợ ấ ệ ỷ ề ế ệ Vi t
Nam nói chung, đ c bi t là các ngành s n xu t, trong đó có s n xu t cá tra, cá basa ặ ệ ả ả ấ ấ
luôn ho t đ ng theo c ch th tr ng và kh ng đ nh: Chính ph Vi t Nam không ơ ế ị ườ ạ ộ ủ ẳ ị ệ
h có tr c p cho các doanh nghi p xu t kh u. B Th t Nam cũng nêu ợ ấ ề ệ ấ ẩ ộ ươ ng m i Vi ạ ệ
ý ki n ph n đ i vi c khi u ki n vô lý c a CFA đã nh h ng không t i quan h ủ ế ế ệ ệ ả ả ố ưở t t ố ớ ệ
th ng m i đang phát tri n t c. Đ ng th i đ ngh DOC c n xem ươ ể ố ẹ t đ p gi a hai n ữ ạ ướ ờ ề ầ ồ ị
xét l i vi c đi u tra áp d ng thu ch ng bán phá giá đ i v i các tra, cá basa có xu t x ạ ế ố ố ớ ấ ứ ụ ề ệ
t t Nam đ v a b o đ m phù h p v i các quy đ nh c a lu t pháp M cũng nh Vi ừ ệ ể ừ ả ủ ả ậ ợ ớ ỹ ị ư
các quy đ nh trong Lu t Th ng m i công b ng trong WTO, không đi ng ậ ị ươ ạ ằ ượ ớ c v i
nguyên t c t do hóa th ng m i đã nêu trong Hi p đ nh Th ắ ự ươ ệ ạ ị ươ ng m i Vi ạ ệ ỹ t - M ;
không dùng ch ng bán phá giá đ b o h m t cách không h p lý n n s n xu t cá da ộ ộ ề ả ể ả ấ ợ ố
tr n c a M . ỹ ơ ủ
Ngày 8/11/2002, Phòng Chính sách c a B Th ủ ộ ươ ề ng m i M ki n ngh coi n n ỹ ế ạ ị
kinh t t Nam là phi th tr ng. N u xem n n kinh t c a Vi Vi ế ệ ị ườ ế ề ế ủ ệ t nam là n n kinh t ề ế
phi th tr ng thì phía Hoa Kỳ s không d a trên c s các y u t v s n xu t mà Vi ị ườ ơ ở ế ố ề ả ự ẽ ấ ệ t
Nam cung c p đ tính giá mà s dùng giá m t qu c gia thay th có n n kinh t phát ể ẽ ấ ở ộ ế ề ố ế
tri n t ng t t Nam (ví d nh n Đ , Pakistan …) đ áp vào các y u t ể ươ nh Vi ự ư ệ ụ ư Ấ ộ ế ố ả s n ể
t Nam và tính ra giá thành gi đ nh c a s n ph m cá. Trên c s giá thành xu t c a Vi ấ ủ ệ ả ị ủ ả ơ ở ẩ
gi đ nh đó và so sánh ả ị
v i giá bán t i th tr ớ ạ ị ườ ủ ng Hoa Kỳ đ tính biên đ bán phá giá c a s n ph m cá c a ủ ả ể ẩ ộ
Vi t Nam. ệ
Ngày 14/11/2002, DOC đã phê chu n ki n ngh coi Vi t Nam là n ế ẩ ị ệ ướ ề c có n n
kinh t phi th tr ế ị ườ ng và ch n n Đ là n ọ Ấ ộ ướ c th ba. K t lu n này đ ế ứ ậ ượ c
công b trên m ng Internet mà không thông báo tr c ti p cho B Th ự ế ạ ố ộ ươ ạ ng m i
Vi t Nam là đ i tác c a DOC trong quan h song ph ng. V i t ệ ủ ệ ố ươ ớ ư ị ơ cách là b đ n,
VASEP đã ra thông cáo hoàn toàn không đ ng ý v i k t lu n c a DOC. Theo VASEP, ồ ậ ủ ớ ế
trong l p lu n c a mình, DOC đã không th ch ng minh r ng n n kinh t Vi ậ ủ ể ứ ề ậ ằ ế ệ t
Nam kém tính ch t th tr ng h n nhi u n c khác đã đ c DOC công nh n là ị ườ ấ ề ơ ướ ượ ậ
kinh t ng. th tr ế ị ườ
Ngày 29/11/2002, Hi p h i các ch tr i nuôi cá nheo M n p đ n lên B ủ ạ ỹ ộ ệ ộ ơ ộ
Th ng m i M (DOC) cho r ng đã xu t hi n "tình tr ng kh n c p " trong v ki n cá ươ ẩ ấ ụ ệ ệ ằ ạ ấ ạ ỹ
ẩ basa. CFA đã đ a ra 5 lu n đi m c b n cho k t lu n trên g m: (1) Các nhà xu t kh u ơ ả ư ể ế ậ ậ ấ ồ
Vi t Nam bi ệ ế ề ệ t cá basa filê đã b bán phá giá; (2) Các nhà xu t kh u có thông tin v vi c ấ ẩ ị
áp thu ch ng bán phá giá v i công ty mình m c 25% ho c cao h n n a trong giai ế ố ớ ở ứ ơ ữ ặ
ẩ đo n đi u tra ban đ u c a DOC (k t thúc vào ngày 24/1/2003); (3) Các nhà xu t kh u ầ ủ ế ề ạ ấ
Vi t Nam đã tăng s l ệ ố ượ ố ng hàng sang M sau khi CFA n p đ n yêu c u đi u tra ch ng ộ ề ầ ơ ỹ
ngày 28/6/2002, s l t Nam ừ ệ ẩ ố ượ ớ ặ m c 15% ho c cao h n n a so v i th i gian tr ơ ữ ở ứ ầ ố ờ ế ố bán phá giá (ngày ng hàng xu t kh u c a Vi 28/6/2002); (4) Tính t ấ ủ sang M tăng c ngày n p đ n yêu ơ ướ ộ ỹ c u đi u tra ch ng bán phá giá; (5) C n áp d ng thu ch ng bán phá giá đ đ m b o ả ầ ụ ể ả ề hi u qu c a thu ch ng bán phá giá s đ c ban hành vào ngày 24/1/2003. ẽ ượ ế ố ệ ả ủ
c áp d ng đ i v i các Đi u này có nghĩa là thu ch ng bán phá giá có th đ ế ố ể ượ ề ố ớ ụ
chuy n hàng nh p kh u vào M k t ỹ ể ừ ế ậ ẩ ế ngày 26/10/2002 n u nh DOC và ITC quy t ư ế
đ nh là "tr i. ị ườ ng h p kh n c p" có t n t ẩ ấ ồ ạ ợ
ủ Tuy nhiên quy đ nh v "tình tr ng kh n c p" theo Lu t Ch ng bán phá giá c a ẩ ấ ề ạ ậ ố ị
M là nh m đ phòng các nhà xu t kh u tăng l ng hàng xu t tr ề ằ ấ ẩ ỹ ượ ấ ướ ụ c khi DOC áp d ng
thu ch ng bán phá giá và DOC ch quy t đ nh có xu t hi n tình tr ng này khi có hai ế ị ế ố ệ ạ ấ ỉ
đi u ki n: (1) M t công ty đã t ng bán phá giá m t hàng b đi u tra t i M ho c t ị ề ừ ề ệ ặ ộ ạ ặ ạ i ỹ
m t n t ho c đáng l ộ ướ c khác; nhà nh p kh u đã bi ậ ẩ ế ặ ẽ ph i bi ả ế ằ ị ề t r ng m t hàng b đi u ặ
tra đã bán phá giá; (2) M t hàng b đi u tra đã đ c nh p kh u t trong th i gian ị ề ặ ượ ẩ ồ ạ ậ ờ
t ng đ i ng n. ươ ắ ố
Trong v ki n cá basa này, t ụ ệ ấ ả t c các nhà xu t kh u đ u xu t hàng cho các công ề ấ ẩ ấ
ty không liên k t, do v y n u DOC kh ng đ nh là "tr ế ế ậ ẳ ị ườ ng h p kh n c p" có t n t ẩ ấ ồ ợ ạ i
thì thu su t s là 25%. Đ xác đ nh l ấ ẽ ể ế ị ượ ng hàng xu t kh u sang có ph i là ẩ ả ấ ồ ạ t
ng đ i ng n" hay không, DOC s so sánh l trong "m t kho ng th i gian t ả ộ ờ ươ ẽ ắ ố ượ ng
hàng đ c xu t sang M sau khi kh i s đi u tra (th ng là 3 tháng tr c ngày ượ ở ự ề ấ ỹ ườ ướ
n p đ n yêu c u đi u tra ch ng bán phá giá) v i l ớ ượ ề ầ ộ ơ ố ờ ng hàng xu t trong kho ng th i ả ấ
gian ngay tr c ngày n p đ n yêu c u đi u tra ướ c khi ti n hành đi u tra (3 tháng tr ề ế ướ ề ầ ộ ơ
ch ng bán phá giá) xem m c chênh l ch có t ứ ệ ố ớ ố i 15% hay không. Cũng theo Lu t ch ng ậ
bán phá giá c a M , ỹ ủ
ng h p kh n c p" c n ph i có quy t đ nh c a c DOC và ITC. đ xác đ nh "tr ị ể ườ ẩ ấ ủ ả ế ả ầ ợ ị
Ngoài ra, bên nguyên đ n còn ph i ch ng minh "có thi t h i đáng k " nh ng t ứ ả ơ ệ ạ ư ể ạ ờ i th i
đi m này thì ITC m i quy t đ nh s b là "ch có nguy c gây thi t h i nghiêm tr ng" ơ ộ ế ị ể ơ ớ ỉ ệ ạ ọ
ch không ph i là "có thi t h i đáng k vào th i đi m hi n t i" nên s t n t i c a cái ứ ả ệ ạ ệ ạ ể ể ờ ự ồ ạ ủ
g i là "tr ọ ườ ệ ng h p kh n c p" c a CFA b bác b . Do v y không c n áp d ng bi n ỏ ẩ ấ ụ ủ ậ ầ ợ ị
pháp h i t 90 ngày (t ngày 31/2/2003 tr v tr c) đ i v i các doanh nghi p Vi ồ ố ừ ở ề ướ ố ớ ệ ệ t
Nam.
Ngày 27/1/2003, DOC ra phán quy t các doanh nghi p Vi ệ ế ệ ẩ t Nam xu t kh u ấ
hàng sang M bán phá giá và đ ngh m c thu đ i v i cá basa Vi t Nam ế ố ứ ề ớ ỹ ị ệ
nh p vào M là 37,94% - 63.88%. M c thu do DOC đ a ra s đ c áp d ng ngay sau ẽ ượ ứ ư ế ậ ỹ ụ
ng h p quy t đ nh khi thông báo. Tuy nhiên đó ch là quy đ nh t m th i vì trong tr ỉ ạ ờ ị ườ ế ị ợ
t Nam có th ti p t c theo đu i v ki n thông c a DOC thi u khách quan, phía Vi ủ ế ệ ể ế ụ ụ ệ ổ
qua vi c đi u tr n t i U ban Th ệ ề ầ ạ ỷ ươ ố ng m i M (ITC). Khi y phán quy t cu i ế ạ ấ ỹ
cùng s đ c ITC đ a ra vào tháng 6/2003. ẽ ượ ư
Tr c phán quy t ngày 27/1/2003, Hi p h i thu s n Vi t Nam (VASEP) ướ ỷ ả ệ ế ộ ệ
t Nam s ti p t c theo v ki n bán phá giá cá basa nh m b o v tuyên b r ng Vi ố ằ ệ ẽ ế ụ ụ ệ ả ằ ệ
quy n l i chính đáng và h p pháp c a nh ng ng i s n xu t cá basa Vi t Nam. ề ợ ủ ữ ợ ườ ả ấ ệ
Ngày 1/3/2003, DOC s a m c thu phá giá đ i v i cá basa Vi t Nam (trong ố ớ ử ứ ế ệ
kho ng 31,45% - 63,88% thay vì 37,94% - 63,88%). ả
B ng Đi u ch nh m c thu ch ng bán phá giá c a DOC. ế ố
ứ
ủ
ề
ả
ỉ
c đây
M c tr ứ
ướ
M c sau khi s a ử
ứ
61,88% 41,06% 37,94% 53,96%
31,45% 41,06% 37,94% 38,09%
Tên công ty Agifish Cataco Vĩnh Hoàn Navifishco Các công ty khác có
49,16%
36,76%
tham gia v ki n ụ ệ
Các công ty không
63,88%
63,88%
Đây đ c coi là hành đ ng s a sai c a DOC sau khi Vi
tham gia v ki n ụ ệ ượ
ệ ỉ ế ươ ẫ ả ấ ấ ấ ộ ử ủ ọ ả t Nam cũng nh s li u v các y u t ư ố ệ ủ ế ố ả ự ế ề ệ s n xu t th c t ấ ị mà phía Vi ổ ế ụ ề ậ ẫ ả ữ t Nam ch ra rõ nh ng ủ ng pháp tính toán c a DOC v n không thi u sót trong cách tính toán c a h . Song ph ủ xem xét đ n b n ch t quy trình s n xu t khép kín c a công nghi p s n xu t cá tra và ế ệ ả t Nam cá basa Vi ệ cung c p, do v y mà VASEP v n ti p t c đ ngh DOC ph i thay đ i hoàn toàn quy t ế ấ đ nh s b c a mình. ơ ộ ủ ị
i Vi ự ạ t Nam th o lu n v tho thu n đình ch v ki n và thay b ng vi c áp t Nam và ả ạ ỉ ụ ệ ệ ệ ậ ề ụ ự ế ả ề ẩ ấ ề ậ ố ệ ấ ẩ ớ ả ẩ ị Ngày 17/3/2003, DOC tr c ti p đi u tra th c tr ng nuôi cá basa t ị ệ ằ ạ ề ầ ề ậ ươ ộ đ ngh Vi d ng h n ng ch và giá xu t kh u đ i v i vi c xu t kh u m t hàng này. Dù đã ặ ấ t Nam v n ch p nhi u l n kh ng đ nh không bán phá giá các s n ph m này, phía Vi ẫ ệ ng m i, B Thu s n, B nh n đ ngh đàm phán và c chuyên gia các B Th ộ ỷ ả ộ ạ ử ng th o. Ngo i giao, B T pháp và Văn phòng chính ph sang Washington đ th ả ể ươ ạ ẳ ị ộ ư ủ ạ
Ngày 20/5/2003, Tho thu n v đình ch v ki n b đ v . ị ổ ỡ ỉ ụ ệ ề ả ậ
ề ố c U ban Th ướ ọ ỷ ố ế ế ụ ề ệ ứ ệ ẽ ộ Ngày 14/6/2003, VASEP sang Washington d phiên đi u tr n cu i cùng ầ ự Hoa Kỳ (ITC), c quan tr ng tài (ngày 17/6/2003) tr ng m i qu c t ơ ạ ủ c a v ki n. T i phiên đi u tr n này, ý ki n c a DOC cùng ph n trình bày c a ầ ủ ạ ủ hai bên (VASEP và Hi p h i các ch tr i cá nheo M - CFA) s là căn c quan tr ng ọ ỹ đ ITC xem xét và đ a ra phán quy t cu i cùng. ươ ầ ủ ạ ế ư ể ố
Ngày 17/6/2003, DOC v n tuyên b Vi ụ ự ị ố ệ ớ ủ ệ ộ
t Nam bán phá giá cá tra và cá basa và t Nam trong kho ng ả c đây. Đây th c s là m U cú ự ự t Nam tham d phiênD‹i u tr : hôm ầ ộ ề ẫ d đ nh áp d ng m t m c thu r t cao v i cá tra, basa c a Vi ế ấ ứ 36,84% - 63,88% thay vì 31,45% - 63,88% nh tr ư ướ t c các thành viên trong đoàn Vi i v i t s c‡ ệ ố ệố ớ ấ ả t là các doanh nghi p th y s n đang làm ăn v i M . đó và đ c bi ỹ ả ủ ệ ặ ự ớ ệ
ậ ế ồ ẽ ị ế ế ừ ư ầ ủ ữ ộ ơ ỏ ỏ ẽ ị ấ ả ứ ẩ ơ ỹ ư ứ ế ệ ẽ ị ậ ế ẽ ố ị ủ ng m i qu c t ố ơ ạ ỉ ạ ậ ọ ệ ạ ặ ớ ỹ ban Th ố ế ỹ ư quy t cá tra vàD_á basa filê đông l nh nh p kh u t ế thi t h i ho c đã gây thi ệ ạ ban hành l nh áp d ng thu ch ng bán phá giá. Theo k t lu n này các công ty tham gia và_quá trình đi°u tra bán phá giá c a ủ ứ t (Nĩvifishco), V_ h Hoàn s ch u m c DOC g m Agifish, Cataco, Nam Vi ệ i ỉ ả ờ thu t 36,84% đ n 52,90%. Nh ng đ n v khác có tham gia v ki n nh ng ch tr l ụ ệ ị các câu h i ph n A c a DOC (b câu h i đi u tra bán phá giá) nh Afiex, Cafatex, Đà ề ư N ngẵ …s ch u m c thu 44,66%. Các đ n v khác cũng tham gia xu t s n ph m sang ị M nh ng không theo ki n s ch u m c 2Pu 63,88%. ế Theo quy đ nh c a Lu t ch ng bán phá giá M , quy t :ònh cu i#cùng s do U ỷ ỹ M đ a ra trong 45 ngày ti p đó. Ch khi c quan này phán ế ươ t Nam vào M có đe d a gây Vi ỹ ẩ ừ ệ t h i cho ngành công nghi p cá nheo M , DOC m i có th ể ệ ế ố ụ ệ
2. Phân tích l
i th c a phía Vi
t Nam trong v ki n
ợ
ế ủ
ệ
ụ ệ
Vi c Hi p h i các ch tr i nuôi cá nheo M (CFA) ki n các doanh ủ ạ ệ ệ ệ ộ ỹ
t Nam ch bi n và xu t kh u cu tra, basa "bán phá giá" sang th tr nghi p Vi ệ ệ ế ế ị ườ ng ấ ẩ
M là d a vào th c t r ng giá u t kh u cá c a Vi ự ự ỹ ế ủ ằ ấ ẩ ệ t
Nam th p h n giá cá nheo c a M . Nh ng đây l i chính là l i th đ u tiên và cũng là ư ủ ấ ơ ỹ ạ ợ ế ầ
l i t0 l n n_7t c a Vi t Nam trong v ki n này và các doanh nghi p Vi t Nam hoàn ợ ế ớ ủ ệ ụ ệ ệ ệ
toàn có th ch ng minh u th này là s th t. ể ứ ự ậ ư ế
Lý do chính mà các nhà ch bi n Vi ể ả ả ọ ỹ ế ế ừ ụ ờ ẩ t Nam có th gi m giá bán các s n ph m ệ cá tra, basa chính là nh "không ng ng c i ti n, áp d ng c°{ ti n b² khoa h c k thu t ậ ả ế vào s n xu t gi ng, nuôi, phòng và ch a b nh cũng nh ch bi n". ế ư ế ế ả ấ ố ồ ạ c nuôi trong ao, c nuôi trong l ng bè ho c đăng qu ng trên sông. Cá cũng đ ủ ế T i vùng Đ ng b ng sông C u Long (ĐBSCL), cá tra, basa ch y u ữ ệ ử ầ ồ ượ ờ ỗ ấ ượ ư ằ ặ ấ ượ ơ ạ ủ ơ ộ ộ ứ ở ố ấ ồ ả ớ ầ ủ ệ ườ ờ ậ . Tuy nhiên, v n đ u t ầ ư ể ớ t có nh ng bè l n cho s n l ệ ỉ ấ ừ ố ầ ữ ử ả ỷ ồ ỉ ơ ầ ế ơ ấ ề ệ ề ủ c trong khu v c, ngh nuôi cá tra, basa ề i trình đ cao. T năm 1995, công ngh s n xu t con gi ng ngày đ ng không cao. M i nhà bè nuôi cá, cũng đ ng th i là n i nh ng năng su t và ch t l ơ ồ ệ sinh ho t c a m t h gia đình v i đ y đ ti n nghi. Bè cũng là n i ch a nguyên li u ứ và là n i ch bi n th c ăn cho cá. Nh v y, ng i nuôi cá không m t ti n thuê ao đìa ế ế ấ ề đ đóng 1 l ng bè 50-60 t n m t nuôi cá, không c n thuê nhà ấ ồ ầ i có th kh u hao 6 - kho ng 200 tri u đ ng (5m x15 m x5 m) cũng khá l n. Song bù l ạ ệ ấ ể ng 150- 10 năm và ch c n lãi vài năm là hoàn v n. Cá bi ả ượ ớ ỉ ầ đ ng. T 2 t nh đ u ngu n sông C u Long là An Giang và Đ ng 200 t n, tr giá c t ồ ồ ị Tháp, ngh nuôi 2 loài cá da tr n này đã lan r ng sang các t nh C n Th , Vĩnh Long, ộ ề Ti n Giang, B n Tre và c Thành ph H Chí Minh. Đi u đó cho th y hi u qu ả ố ồ ề ả i t ngh nuôi cá tra, basa r t l n. mang l ấ ớ ạ ừ So v i ngh nuôi cá bè c a các n ớ ướ ạ ớ ề ấ ộ ườ ộ ở ố ầ i nuôi. Hi n nay, h u ệ ố ẻ ả ạ ự ừ ệ ả c hoàn thi n và chuy n giao r ng rãi cho ng ể ệ i nuôi có th t ể ự ớ ướ ế ử ượ ậ ộ ườ ả ớ M . Kh i l ở ỹ ng n ụ ấ ố ượ l ỷ ệ ớ ậ ơ ở ỹ Vi ở ệ ề ệ ế t Nam cũng th p h n ử ụ ụ ả ế ồ ờ ộ ạ ấ ẩ ả ơ ộ ể ự ầ ệ ấ ng xu t kh u, trong khi hi n ch còn chi m ế ỉ ớ ệ ậ c đây do nông dân th y cá tra d nuôi h n cá basa nên t p ễ ấ ơ ĐBSCL đã đ t t càng đ ượ cho cá tra đ nhân t o. Nh đó, giá thành con gi ng gi m m t ộ h t ng ờ ườ c đây. Giá cá tra b t 2-3 đ/con, cá gi ng 300-500 đ/con. Con cá tra, basa n a so v i tr ố ộ c luôn luôn ch y nên có th nuôi v i m t đ cao g p c nuôi trong môi tr ấ đ ể ướ ng cá nhi u l n và t hao h t r t th p so v i nuôi cá catfish trong ao ấ ề ầ ư ể ế khi thu ho ch có th đ t 120 -150 kg, th m chí đ n 170 kg/m3 l ng. Đó là ch a k đ n ạ ồ ể ạ M và hi n đang có xu h r t nhi u chi phí khác ướ ng ấ ấ gi m, nh liên t c c i ti n l ng bè, s d ng máy móc trong các khâu tr n th c ăn và ứ ả ớ ướ cho cá ăn. M t nguyên nhân khác làm giá xu t kh u cá da tr n gi m m nh so v i tr c c c u s n ph m. Năm 1999- 2000, filê cá basa (giá cao g n là do s chuy n đ i t ầ ẩ ổ ừ ơ ấ ả g p 2 l n filê cá tra) chi m 70% kh i l ố ượ ẩ ế ấ 10%. Giá thành nguyên li u cũng gi m 43% (8,5 nghìn đ/kg cá tra so v i 15 nghìn ả đ/kg cá basa) so v i tr ớ ướ trung nuôi cá tra là chính.
ớ ứ ế ế ư ầ V i giá bán cho nhà ch bi n 14.000 đ/kg - t c là ch a đ y 1 USD/kg (giá cá ư i nuôi cũng lãi ít nh t 30%. Nh ấ ườ ả ấ ầ ứ ế ấ ườ i nuôi có th yên tâm s n xu t và nhà ch bi n cũng không c n chính M , chi phí th c ăn nuôi cá nheo chi m ph n l n giá thành s n xu t, vì ế ế ầ ớ i nuôi hoàn toàn s d ng th c ăn công nghi p ch bi n t ế ứ ử ụ ừ ế ệ ậ ụ ế ự ứ ử ụ ườ ệ ỉ nheo nguyên con kho ng 1,3 USD/kg) - ng ả v y ng ể ậ ph tr c p. ủ ợ ấ ở ỹ ng ườ V i u th v a lúa ĐBSCL, nông dân ta t n d ng cám và g o t m đ tr n v i cá ớ ư t p làm th c ăn, ít s d ng th c ăn công nghi p. Ngoài ra, ng ứ ạ công làm lãi, n u có thuê thêm thì ti n công cũng ch kho ng 400.000 đ/ng ề trong khi 1 gi ế công lao đ ng ả ngô và đ u nành. ậ ạ ấ ớ ể ộ ủ ế ấ i nuôi ch y u l y i/tháng, ườ ả M là 8-10 USD, nên giá thành 1 kg cá th t r t th p. ấ ị ấ ở ỹ ờ ộ
ề ế ằ ấ ể ưở ự M t l ộ ợ ượ ư ở ỹ ề ớ ỹ ĐBSCL r t thích h p cho s sinh tr ậ ở ậ ấ ử ụ ứ ạ ự ế ế ầ ỉ ầ ệ ệ ạ đ ng b ng sông Mississippi khó có i th khác mà ngh nuôi cá nheo ở ồ ng quanh năm c a cá c là khí h u ủ ợ M cá r t ch m l n v mùa đông. Cá nheo M sau 18 tháng nuôi m i đ t ớ ạ ch bi n giàu đ m, cá tra ch c n 8-10 tháng t Nam đã ọ ớ ọ t ki m, h chi phí s n xu t. Ph li u cá còn đ ụ ổ ệ ề ả ấ ỹ ế ế ượ ế ả th sánh đ không nh 1,5 pao (680 g). Cùng s d ng th c ăn t đ t 1 kg và cá basa là 12-14 tháng đ t 1,5 kg. G n đây, các doanh nghi p Vi ạ liên t c đ i m i dây chuy n s n xu t không thua kém gì M . H luôn tìm m i cách ấ c ch bi n thành th c ăn gia súc. ti ế ệ ứ ng các m t hàng Ngoài các s n ph m philê cá đông l nh, các DN liên t c đ a ra th tr ị ườ ạ ụ ư ạ ả ẩ ặ
ố c ch bi n thành d c li u có giá tr kinh t cá và da cá đ ớ ượ ư ế ế , cá hun khói... X ng cá ử ươ ượ ệ ị ặ ả ượ ờ ậ ồ ấ ớ ộ cao. Bao t ế ế ế ả ệ i đa công su t dây chuy n s n xu t t ấ ớ ề ả ấ ấ m i nh chà bông (ru c) cá, khô cá, xúc xích cá, cá kho t c ch bi n đ ế ế thành món đ c s n. Nh v y đã giúp các nhà ch bi n gi m 5- 10% giá thành s n ả ế ph m. Ngoài ra, v i ngu n cung c p nguyên li u quanh năm, nên các nhà ch i 300 ngày s n xu t/năm và bi n phát huy t ả ố kh u hao nhanh. ẩ ế ấ
trên đã ch ng minh h t s c rõ ràng t ự ế ế ứ ạ ẩ i sao giá cá xu t kh u ấ Nh ng lý do th c t ữ t Nam l ệ ạ ẻ ơ c a Vi ủ i r h n giá cá nheo c a M . ỹ ứ ủ
ặ ệ ộ M t khác Vi ườ t Nam đã nh n đ ỹ ộ ằ ộ ằ c s ng h c a d lu n đ c bi t là s ng h ự ủ ộ ủ ư ậ ệ phía Nam ở ạ ừ ụ ệ ố ỹ ư ệ ạ ự ở ậ ượ ự ủ ặ i tiêu dùng M trong v ki n này. Ngo i tr các bang ụ ệ c M ng h CFA, các bang còn l i cho r ng đây là m t v ki n phi lý. ạ c đây, CFA rêu rao r ng "cá Vi t Nam gi ng cá M nh con mèo gi ng con bò", ố i nói r ng con mèo y đang gây h i cho con bò. Đó là s tráo tr trong ấ ằ ạ ằ i M ng c . Các nhà nh p kh u M thì cho r ng ậ ỹ ư ả ẩ ể ả ườ ở ỹ ụ ẩ ả ả
ủ ự ự các bang mi n nam n ề ỹ ỉ ủ ế c M , th tr ỹ ị ườ ế ơ ướ ạ c a chính ng ủ n ướ ỹ ủ Tr ướ gi h quay l ờ ọ l p lu n mà không ai k c ng ậ ậ ị c a CFA không đúng b i đây là hai nhóm cá khác nhau, tiêu th trên th lý l ẽ ủ ế t Nam không ph i là s n ph m thay th ng khác nhau. Cá tra và cá basa c a Vi tr ệ ườ ủ c a cá nheo M mà ch mang thêm s l a ch n cho khách hàng mà thôi. Cá nheo c a ọ ỉ ủ M ch ch y u tiêu th ng h n ch h n cá ụ ở ỹ basa nhi u. ề
i Vi ệ ỹ ạ ng m i M t ạ ư ể ệ ươ ụ ứ ộ ấ c DOC tính theo ph ế ế ươ ủ ả ủ ế ố ằ ả ng ượ t Nam. Sáu th ẩ ệ ư ế i 6 bang cũng g i th đ n ấ ủ ạ ị ỹ ỹ ộ ả ử Phòng th t Nam (Amcham) cũng g i th cho DOC và ITC ử đ ph n đ i v ki n cá tra, cá basa. N i dung b c th nêu rõ thu ch ng bán ố ư ả phá giá đã đ ng pháp b t công, không ph n ánh công b ng các ượ ho t đ ng nuôi và ch bi n th y s n c a các nhà xu t kh u Vi ạ ộ ngh s M thu c c hai đ ng (C ng hoà và Dân ch ), t ả ITC kêu g i c quan này đ a ra k t lu n công b ng, đúng đ n. ư ọ ơ ộ ế ậ ằ ắ
Còn gi i báo chí M thì cho r ng "Cá basa Vi ỹ ớ ằ ữ ề ả ố t Nam đã vi ệ ọ ộ ủ ơ ả ỡ n ạ ậ ề ố ớ
do th ữ ụ ệ ệ ả ệ ự ố ỹ ạ ề t nên huy n tho i v ế ề ủ ngo i giao và nh ng tranh cãi quanh bàn ăn v b o h ". H cho r ng trên vũ đài c a ằ c nâng đ quá Lu t ch ng bán phá giá, ngành s n xu t cá da tr n c a M đ ỹ ượ ấ c ngoài. Đ i v i nh ng ai mong mu n Washington nhi u so v i đ i th đ n t ớ ố ố ủ ế ừ ướ ệ . c mình thì v ki n cá basa qu là đáng khích l giang tay b o tr cho công nhân n ướ ợ ả Nh ng nh ng ai mu n M trung th c h n trong vi c bi n kh u hi u t ươ ng ẩ ữ m i thành hi n th c thì cho r ng v ki n này qu là m t trò h . ề ự ơ ụ ệ ư ạ ế ộ ự ệ ằ ả
i dân Vi t Nam cũng không yêu i m c hoan h cho không s cá c a h . M t b óc thông th ườ ủ ọ ố ệ ộ ộ ườ ng t Nam không giàu đ đi bán phá giá và ng Vi ể ệ i M t ườ ỉ ờ quý ng ỹ ớ ch ng đ i nào làm nh v y. ẳ ứ ư ậ
3. Phân tích nh ng cáo bu c phi lý c a M ỹ
ữ
ủ
ộ
ề Cá da tr n, ngu n th c ph m đ ch bi n nh ng món ăn đ c tr ng và là ni m ể ế ế ữ ư ự ẩ ặ ơ ồ
t ự hào c a Vi ủ ệ ằ t Nam. Lo i cá này g n v i n n văn hoá phong phú vùng đ ng b ng ớ ề ạ ắ ồ
sông C u Long c a Vi t Nam, nh ng ử ủ ệ ư ở ử ồ n a bên kia trái đ t, nh ng c dân c a đ ng ữ ư ủ ấ
i vì b ng Mississippi v i n n văn hoá cá da tr n c a mình l ằ ủ ề ớ ơ ạ ả i c m th y t c t ấ ứ ố
trong 3 năm qua ng i M đã mua cá da tr n c a Vi t Nam v i giá r . Cu c tranh ườ ơ ủ ỹ ệ ẻ ớ ộ
ch p cá da tr n gi a M và Vi ữ ấ ơ ỹ ệ ầ t Nam không thu n tuý đ phân đ nh th ph n ể ầ ị ị
thích h p tr giá 500 tri u USD M . Ng i M , cho đ n năm 1999 th ng soái 95% ệ ợ ị ở ỹ ườ ế ố ỹ
th tr ng nghĩ r ng h không đ c đ i x công b ng khi ngày nay ch còn n m gi ị ườ ằ ọ ượ ố ử ằ ắ ỉ ữ
80% th tr ị ườ ng y. ấ
ố ậ i Vi t Nam không th ậ ề ệ ồ ằ Cu i tháng 12/2001, các nhà l p pháp vùng đ ng b ng sông Mississippi đã tìm ằ cách chèn vào lu t pháp M đi u kho n nói r ng ng ể ườ ả ỹ g i th cá da tr n mà h bán cho M là catfish mà ph i g i b ng cá tra hay cá basa. ọ ơ ọ ế ạ ứ Đ n ngày 13/5/2002, T ng th ng M phê chu n đ o lu t An ninh trang tr i và nông thôn H.R. 2646 c m tri ổ ấ ầ ư ả ọ ằ ậ ạ ẩ ả t đ vi c dùng tên "catfish" trong dán nhãn, qu ng ơ ả ạ ậ ỹ t Nam là "catfish". Th nh ng, CFA l ỹ ệ ạ ủ ế ặ ế ư ọ ơ ữ ỹ ướ ượ i tiêu dùng M ngày càng m n mà v i món cá đ n t ạ ư i tên "catfish" nh ng đ n khi ế ư t Nam thì CFA l ế ừ ệ ỹ ệ ằ ớ ệ ậ ố ư ậ ễ ấ ậ t Nam ph i ch u thu nh thu nh p ủ ậ ế ư ể ệ ế ả ớ ị ỹ ố ỹ Đ u t ệ ể ệ ừ cáo các lo i cá da tr n không ph i là cá nheo M , nghĩa là lu t pháp M không th a nh n cá tra, cá basa c a Vi i ki n "catfish" ậ ủ ệ ả ng c a h . H n n a, m c dù kiên quy t ph n ng đ n th tr t Nam nh h Vi ị ườ ế ưở ả ệ c nh p vào M d đ i cá da tr n c a Vi t Nam đ ố ậ ệ ơ ủ i đ a ra Vi ng ớ ặ ỹ ườ so sánh giá bán cá tra và cá basa Vi t Nam v i giá cá catfish M và cho r ng các doanh t Nam đã bán phá giá và vi ph m Lu t ch ng bán phá giá c a WTO. Rõ ràng nghi p Vi ạ ệ ơ quan đi m c a CFA là không nh t quán và so sánh nh v y là quá kh p khi ng, h n ủ ể th n a h cũng vin vào c này đ đòi h i cá Vi ế ữ ọ ỏ kh u catfish. ẩ
2 loài cá tra và cá basa nh ng h l ệ ạ ừ ọ ạ i ư li t kê t Đ i t ỉ ố ượ t c các loài cá đông l nh khác. ấ ả ng ki n ch là philê đông l nh t ạ ệ
Không nh ng th trong s 53 doanh nghi p b cáo bu c bán phá giá thì có t ữ ệ ộ ớ ế ế ượ ế ế ố ế ữ ư ầ i 5- ị c nh c tên đ n 2-3 l n, th m chí có nh ng nhà ch bi n ch a bao t kê trong đ n (ví d nh Công ty xu t kh u cá sang th tr c li ế ắ ị ườ ng M cũng đ ỹ ậ ượ ụ ư ệ ơ ờ 6 nhà ch bi n đ gi ẩ ấ Cá H Tây). ồ ữ ề ể ắ ắ Rõ ràng, nh ng đi u phi lý nh v y ch c ch n CFA không th không bi ư ậ khi đ đ n ki n các doanh nghi p ch bi n và xu t kh u cá tra, cá basa c a Vi ế ế ệ ơ ủ ệ ệ ấ ẩ ế ướ c t tr t Nam. ệ
ằ ệ ỹ ớ ấ ậ ệ ỹ ử ơ ằ ư ư ể ạ ỹ ườ c thiên nhiên u đãi v i nh ng đi u ki n tuy t v i đ nuôi cá tra và cá basa, còn ệ ệ v n r t l n m i có th t o ra các đi u ki n ề ữ ị ườ ng t Nam th p h n nhi u so v i giá bán ề đã ch ng minh r ng đ ng b ng sông C u Long ằ ồ ệ ờ ể ữ ớ ả ầ ư ố ấ ớ ớ ự ế ả ả ề ả ấ ỉ ế ủ ọ ủ t Nam đ c s n xu t nh m m c tiêu phá giá CFA cho r ng Vi t Nam đã bán phá giá cá tra và cá basa sang th tr M vì nh n th y giá bán xu t kh u c a phía Vi ẩ ủ ấ ấ cá nheo M . Nh ng th c t ứ ự ế đ ượ ề ớ i nuôi cá nheo ph i đ u t i M ng t ạ t cho cá phát tri n. V i nh ng ng c n thi i nông dân tr c ti p làm ra s n ph m, niêu ẩ ườ ể ầ đ p niêu c m c a h trông c vào ti n bán cá, b o h bán phá giá có khác gì b o h t ọ ự ậ ọ ả ơ c m c a nhà mình. S th t này r t rõ ràng, không có b ng ch ng nào ch ra vi c con cá ơ ệ Vi ệ ứ ị ườ ượ ả ụ ằ ở CFA cũng đã b qua m t nguyên nhân khi n các s n ph m catfish ằ các th tr ế ng khác. ẩ ả ộ M ở ỹ ỹ ừ ả ấ ờ i g n 300000 t n. Năm 1999, M ấ ớ ầ ầ ả ế ế ậ ơ ố ấ ủ ượ ế ả ấ CFA còn lên ti ng đ ngh DOC xem xét xem li u Vi ị ướ ệ ả n n kinh t ự ậ ấ ỏ gi m trong th i gian g n đây là ngành cá catfish đang s n xu t th a. Năm 1970, M ầ ỹ ch bi n 2500 t n, năm 2001 con s này lên t ấ ả i kho ng nh p kh u c a Vi t Nam g n 1000 t n cá tra, cá basa. Năm 2001 đã nh p t ẩ ủ ệ ậ ớ ng xu t kh u cá tra, cá t Nam cho th y, l h n 8000 t n. Các s li u th ng kê c a Vi ấ ấ ượ ệ ấ ố ẩ ố ệ ng tiêu th trên th tr t Nam ch chi m kho ng 2% t ng l basa c a Vi ng M . Tuy ỉ ỹ ị ườ ụ ổ ệ ủ nhiên, phía M cho r ng con s này ít nh t vào kho ng 13%. ả ố ằ ỹ ế ệ phi th tr ị ườ c có ề ồ ng hay không. CFA đ a ra các lu n đi m chính : Đ ng t Nam có ph i là n ể ư ề ế ậ
c a Vi ể ổ và ngu n v n ; M c l ặ ế c xác đ nh trên c s m c c t c t t Nam không đ ượ ự ố ượ ị ơ ở ặ ả ự ữ ồ ệ ườ do chuy n đ i, ho c n u có thì cũng không vì ng không đ ứ ươ i lao đ ng ; Vi ộ ệ t Nam v n duy trì s qu n lý hà ự ả c ngoài ; Chính ph ệ ả ẫ n ầ ư ướ ộ ươ ệ ố ố ớ ố ề ở ữ ề ị ủ ắ ế ị ể ệ ả n i t ệ ộ ệ ủ m c đích ti n t ề ệ ụ do gi a ch doanh nghi p và ng ủ kh c đ i v i các liên doanh và doanh nghi p có v n đ u t ủ ắ ố ớ ấ ng ti n s n xu t ; v n kh ng đ nh quy n s h u và ki m soát đ i v i toàn b ph ẳ ẫ Chính ph n m quy n ki m soát vi c phân ph i tài nguyên, quy t đ nh giá c cũng ể nh đ u ra c a s n ph m. ư ầ ẩ ề ơ ả ớ ọ t Nam không gi ng v i nh ng n ố c Chính ph M trao cho quy ch kinh t ủ ả ằ ủ ỹ ẫ ữ ể ệ và th hi n th tr ế ị ườ ủ ừ c v a ướ ữ ng vì v n duy trì ch đ c ng ế ộ ộ ứ ự ế ể ế ế ề ế ề ế ị ườ ỹ ề ệ ế ớ i) và WB (Ngân hàng th gi mình là n ị ứ H cho r ng v c b n Vi ệ đ ế ượ s nả …. Theo các chuyên gia, nh ng nh n xét c a CFA thi u căn c th c t ậ ế t Nam hi n nay. , xã h i Vi s thi u hi u bi t v tình hình kinh t ệ ệ ộ ế ự t Nam có n n kinh t Ngày 8/11/2002, DOC đã k t lu n r ng Vi ệ ậ ằ th gi ệ ằ th tr ế ị ườ ng. i) đ u ề c có ổ
n ầ ư ướ ươ ệ ỹ ỹ ạ i Vi ệ ng. H n n a, DOC cũng đã nh n đ ố ộ ồ ả ầ ế ơ ữ , các doanh nghi p có v n đ u t ệ ng m i ASEAN - M ; H i đ ng th ể ậ c ngoài t i Vi ạ t M ; Phòng th ng m i Vi ệ ạ ỹ phi th tr ế ớ t Nam đ u ch ng t ề ướ ỏ c 11 lá th ng c a các t ư ỏ ủ ậ ượ ư ộ t Nam nh : H i ng ươ ố ế t Nam; T p đoàn b o hi m Citigroup (M ); Công ty qu c t t Nam (Đài ệ ứ ậ ả ỹ ệ ậ th tr ế ị ườ ệ ồ ự ế ề ơ ả ỗ ự ướ ệ ậ ấ ỹ ả ể t Nam là n ướ ờ , v c b n, Vi ớ t Nam. Th c t ể ủ ướ ng cho Vi th tr ế ị ườ do. Không có n ị t Nam đang n l c h ử ứ th tr ị ườ ế ng t ớ ắ ế ướ t Nam và T p đoàn b o hi m M New York Life International. T t c nh ng lá th ư ấ ả ữ ng ho c đang v n hành c có n n kinh t ậ ặ ề ng, đ ng th i đ ngh DOC xác đ nh quy ch n n kinh t ế ế ề ị ề i m t ộ ng ki u xã h i ch nghĩa, v i các ng x theo nguyên t c th ị ở t b i ng thu n khi ầ ộ ề ủ ả ỹ ộ c nào có n n kinh t ệ ậ c và chính các chuyên gia tr c ti p đi u tra v ki n này đã th a nh n ể ả ụ ệ ự ế ướ ề Nh ng các quan ch c c a IMF (Qu ti n t ư ứ ủ kh ng đ nh r ng: trong h u h t các lĩnh v c, Vi ẳ ự n n kinh t ề ch c qu c t ứ ố ế đ ng th ươ ồ m i M t ỹ ạ ạ Chinfon (Đài Loan); T p đoàn Unilever (EU); Công ty TNHH Vedan Vi Loan); T p đoàn s n xu t th c ăn gia súc Cargill (M ); Công ty American Standard Vi này đ u kh ng đ nh Vi ị ẳ ề ng th tr theo h ị ườ th tr ệ ị ườ n n kinh t ề ng t tr ề ự ườ i M , chính ph cũng đã chi kho ng 190 tri u USD đ b o h n n nông chính t ạ nghi p trong n ừ ệ đi u đó. ề
t Nam là n th tr ậ ệ ệ ả ủ ế ị ườ ng c có n n kinh t ề ỹ ề ướ ơ ủ ị c có n n " kinh t ng t ệ ề n Đ là n ộ ấ K t qu c a vi c không công nh n Vi ế ậ ư ạ ệ ướ ơ Ấ ỉ ộ ấ Ấ ữ ấ ộ ạ ộ c ngoài v i giá g n g p đôi t ế ươ ỹ ế ơ ữ Ấ ạ ư ơ ể ầ ấ ớ ộ ỉ ượ t Nam do hai n ấ c bán cho n ướ c có l ố ướ ẩ ủ ệ ấ ọ là các lu t s đ i di n cho ngành công nghi p cá da tr n c a M đ ngh DOC ch n ả " đ so sánh. Oái ăm thay, n Đ không s n ể ự Ấ xu t cá da tr n xu t sang M , n u có xu t h i s n thì n Đ cũng ch xu t nh ng m t ặ ấ ả ả hàng nh tôm mà thôi. H n n a, n Đ ch có duy nh t m t lo i cá mang m t s đ c ộ ố ặ đi m h i gi ng cá basa và lo i cá này đ ố i nuôi cá khác nhau và chi phí giá cá xu t kh u c a Vi s n xu t cũng khác nhau. ả ấ
t Nam đ ẩ ấ ằ ệ ủ ượ ả CFA cho r ng cá xu t kh u c a Vi ệ ườ ữ ả ự ế ề …đã k t lu n môi tr ế ườ ệ ả c nuôi trong m t môi ộ ệ ủ ọ ng không đ m b o v sinh trong khi chính đoàn tuỳ viên nông nghi p c a h , i C n Th , An i đã tr c ti p đi u tra quy trình nuôi cá tra, cá basa t ơ ầ ạ i Vi t Nam đ m b o v ả ệ ch và công nghi p đ u đ m b o v sinh, trong đó ả ệ ệ ồ ứ ả ứ ủ ấ tr nh ng ng ườ Giang, Đ ng Tháp ậ ồ sinh, th c ăn cho cá g m hai lo i t ả ạ ự ế có c th c ăn công nghi p do Cargill, m t công ty c a M cung c p. ộ ứ ộ ọ ề ả Không nh ng th , trong cu c h p sau phiên đi u tr n l n th 1, c năm thành ừ ủ ng nuôi cá t ạ ề ỹ ầ ầ ẩ ệ ế ấ ậ ị t h i v t ch t cho ngành s n xu t Catfish Hoa kỳ nh đ n c a CFA ư ơ ủ ệ ấ ệ ấ ả ư ậ ị ữ ề t Nam gây thi ệ ạ ậ ộ t h i cho s n xu t trong n ệ ạ viên c a ITC đ u nh t trí không xác đ nh vi c nh p kh u cá Tra, cá Basa t Vi đã cáo bu c. Nói cách khác, tuy không kh ng đ nh tr c ti p nh ng rõ ràng lu n đi u ệ ẳ "gây thi ướ ủ ự ế c c a CFA đã b chính ITC bác b . ỏ ị ả ấ
c s đ ng thu n đáng ng c nhiên ả ị ỷ ạ ạ ượ ự ồ ậ ỏ i đ t đ ế ụ ớ ươ ệ ạ ệ ệ ờ i M đã cho th gi M , ng ạ ng lai vì bây gi ế ớ ạ t h i. Đây t Nam chi m ế ố t": ứ ộ ệ i 2% th ph n ị ụ ệ ơ ẽ ế ườ ấ ỹ Tuy nhiên, c năm v u viên này l trong vi c cùng b phi u cho v ki n ti p t c v i lý do đe do gây thi ế ệ cá Vi chính là vi c ki n m t nguy c s đ n trong t ch a t i th y thêm m t "đ c tính t ộ ầ ở ỹ bi ư ớ tế …lo xa. ố ặ ệ ệ ứ ẩ ế ố ậ H n th n a, ngày 7/8/2003, DOC đã chính th c công b áp đ t thu ch ng bán ả ỹ ộ ệ ố ủ ợ ấ ủ ỹ ỗ ợ ơ t Nam có s n ph m cá tra và cá basa nh p vào ố ớ ng M . Trong khi vào ngày 5/8/2003, B Nông nghi p M (USDA) đã ỹ ị ườ ứ ủ t không thu n l ệ t h i do "th i ti ệ ạ ờ ế ơ ứ ượ ậ ợ ự ễ ạ ộ ủ ữ ấ ữ ả ỹ ề c ph i bày rõ ràng thêm m t l n n a th c ti n l ơ ứ ệ ạ ậ ộ ầ ữ ộ ệ , đ t đ a ra nh ng b ng ch ng gi ả ổ ộ ấ ệ ố ệ t t h i v t ch t cho n n công nghi p M , đ các ầ t Nam mà ph n ạ ừ ế ố ẽ t h i c a h là do thiên tai gây ra d xin h ọ ạ i ề ng ti n ệ ạ ủ ọ ưở ứ ợ ấ ủ c đ t ra là đ ngăn ch n các ủ ể ỹ ượ ặ ộ ấ ế ả ẩ Nhìn b ngoài, Lu t ch ng bán phá giá c a M đ ố ả ủ ụ ỹ ế ố ậ ỹ ệ ứ ệ ể ủ ậ ờ ỹ ừ ế t Nam mà các chuyên gia c a M v a ti n ể ồ i Vi ệ ự ế ạ ủ ả ệ ư ủ ể ố ng m i c a WTO. Trên th c t ố ng t ộ ự ế ộ ỹ ạ ủ ự ươ ế ữ phá giá đ i v i 11 doanh nghi p Vi th tr chính th c công b kho n tr c p 34 tri u USD c a Chính ph M h tr cho các ch i và thiên tai". Nh tr i nuôi cá nheo M v các thi ư ạ v y, s th t đã đ i ch ng minh ự ậ ậ nh ng hành đ ng man trá c a CFA. Trong đ n ki n n p cho DOC và ITC, CFA đã c i cho các doanh nghi p Vi tình che gi u th c t ệ ằ ự ế ư Nam bán phá giá cá tra, cá basa gây thi ỹ ể ề c quan này k t lu n sai và áp thu ch ng bán phá giá tr ng ph t Vi ệ ậ ơ ế l n s ti n thu đó (kho ng 80%) s vào túi các thành viên CFA. M t khác h l ặ ế ớ ố ề ả ch ng minh v i USDA r ng thi ằ ể ớ tr c p c a Chính ph M . ủ ỹ ậ ề ặ c ngoài bán s n ph m c a h v i giá th p m t cách quá đáng. Th nhà s n xu t n ủ ọ ớ ấ ướ có uy tín c a M cho r ng vi c M áp d ng thu ch ng bán phá giá nh ng các h c gi ệ ằ ả ọ ư t Nam là t Nam là phi lý vì M không th căn c vào vi c không công nh n Vi v i Vi ớ ỹ ệ ả ề c có n n kinh t ng đ ng th i cũng không th ph nh n k t qu đi u th tr m t n ế ế ị ườ ề ộ ướ tra v tình hình s n xu t th c t t ấ ề hành đ k t lu n Vi t Nam đã bán phá giá. ể ế ậ Có th th y Lu t ch ng bán phá giá c a M gi ng nh m t rào c n ả ấ do hoá th ươ ớ ệ ậ ng m i, trái v i xu h ướ ể ạ ượ ự i sao trong năm 2001, B Th ậ b lu t c d ng lên đ "xoi mói" vi c bán phá giá k c khi nó không t n ồ ộ ế ng m i M đã phát hi n ra đ n ể ả ạ ươ ệ ỹ ạ ng h p bán phá giá. th này đã đ t ạ 94% các tr i. Đó là nguyên nhân t ườ ợ
4. K t qu v ki n
ả ụ ệ
ế
Sáng ngày 24/7/2003, sau m t th t c b phi u ch kéo dài 40 giây, ủ ụ ế ộ ỏ ỉ
không m t l i gi ng m i qu c t Hoa Kỳ (ITC) đã đ a ra phán ộ ờ ả i thích, U ban Th ỷ ươ ố ế ạ ư
quy t cu i cùng v v ki n cá basa. Theo đó c quan này đã kh ng đ nh các doanh ề ụ ệ ế ẳ ố ơ ị
t Nam bán cá basa vào th tr nghi p Vi ệ ệ ị ườ ạ ng M th p h n giá thành, gây t n h i ấ ơ ổ ỹ
ấ cho ngành s n xu t cá da tr n c a M và n đ nh m c thu su t ch ng bán phá giá r t ấ ơ ủ ế ấ ứ ả ấ ố ỹ ị
cao t ừ 36,84% đ n 63,88%. C 4 thành viên c a ITC d h p đ u b phi u thu n theo ủ ự ọ ế ề ế ả ậ ỏ
ng m i M (DOC) và kh ng đ nh các b ng ch ng v vi c cá filê đ ngh c a B Th ị ủ ề ộ ươ ề ệ ứ ạ ẳ ằ ỹ ị
đông l nh c a Vi t Nam đ c bán phá giá là h p lý, b t ch p s ph n đ i gay g t t ủ ạ ệ ượ ấ ự ả ắ ừ ấ ợ ố
ng ngh s và báo gi các doanh nghi p th y s n Vi ệ ủ ả ệ t Nam, c a nhi u th ủ ề ượ ị ỹ ớ i M . ỹ
ế ị ế ụ ệ ứ ủ ấ
Quy t đ nh c a ITC đã ch m d t các tranh cãi liên quan đ n v ki n bán phá ứ ử ộ giá cá basa. Ngày 6/8/2003, sau khi c quan này ra văn b n chính th c g i B ơ Th ng m i M , m c thu ch ng bán phá giá m i s có hi u l c. ả ệ ự ế ố ớ ẽ ươ ứ ạ ỹ
ế ữ ả ẳ ớ ộ ề ẻ ạ ể ạ ả ư ữ ấ ụ ệ ắ ế ắ ạ ả ố ớ ỹ ố c ch ng minh. ố i m t l n n a đ K t c c c a "cu c chi n" này ch ng khác m y so v i nh ng gì đã x y ra trong ế ụ ủ ấ ộ ph i luôn thu c v k m nh. M t đi u hi n nhiên là chúng ta càng l ch s - nghĩa là l ộ ử ả ề ẽ ị ng m i x y ra nh ng đáng ti c tăng c ế ng, càng có nhi u tranh ch p th ng giao th ươ ươ ề ườ ng m i M , nh ng v ki n th này không hi m và đôi khi thua r ng trong l ch s th ử ươ ế ị ằ vì "đu i th " ch không ph i đu i lý. CFA đã th ng ki n, nguyên t c "cá l n nu t cá ệ ứ ế bé" l ộ ầ ữ ượ ứ ạ
ệ V i Vi ớ ệ ị ả ố ộ ị ạ ấ ế ừ t Nam, vi c b tuyên b là bán phá giá và ph i ch u m t m c thu tr ng ế ế ư ứ ứ ụ ế ị ườ ồ ỹ ị ắ ph t r t cao rõ ràng là chúng ta đã thua r i. Th nh ng n u b áp d ng m c thu này mà ta v n đ ng v ng trên th tr ng M thì có nghĩa là ta th ng và phía CFA đã thua ẫ ứ ữ trong v ki n này. ụ ệ