Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên

Xây dựng hệ thống bài tập bảo vệ nhóm chức trong

tổng hợp hữu cơ dùng cho việc việc bồi dưỡng HSGQG

Trang 1 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Phần một: MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài

Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước ta, đổi mới nền giáo dục là một trong

những trọng tâm của sự phát triển. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra

những con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo.

Để đáp ứng nhu cầu về con người, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của

đất nước cần phải tạo sức chuyển biến cơ bản toàn diện về giáo dục và đào tạo. Đó là "Đổi mới

phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi

trọng thực hành, thực nghiệm, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay ".

Bên cạnh đó, nền công nghiệp hoá chất của nước ta đang ngày một phát triển, cần phải có

một lực lượng, đội ngũ cán bộ giỏi trong các lĩnh vực của công nghệ hoá học. việc tiếp tục bồi

dưỡng, đào tạo các thầy cô giáo giảng dạy Hoá học ở các bậc học phổ thông, cao đẳng, đại học,

các nghiên cứu viên ở các cơ sở nghiên cứu khoa học vẫn luôn là một vấn đề lớn. Việc bồi

dưỡng học sinh giỏi về Hóa học ở trường phổ thông nằm trong nhiệm vụ phát hiện, đào tạo

nhân tài mà trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay nó có một vị trí không thể thiếu được.

Để làm được điều đó, trong quá trình đào tạo học sinh giỏi người thầy phải luôn mang lại cho

học sinh niềm say mê học tập, sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức cùng với những ứng dụng thực

tế mà môn học hoá học mang lại cho cuộc sống. Một trong những cách gây hứng thú và phát

triển tư duy của học sinh là làm bài tập gắn liền với học lý thuyết.

Trong hệ thống trường THPT Chuyên thì sách giáo khoa dành cho học sinh các lớp

chuyên được dùng riêng để phù hợp với yêu cầu nâng cao kiến thức, học sâu hơn so với các

học sinh không chuyên. Đối với học sinh lớp chuyên hoá cũng vậy, khi học phần hoá học hữu

cơ thì học sinh học theo tài liệu [1]. Tuy nhiên mới chỉ có cuốn sách giáo khoa chứ chưa có

cuốn sách bài tập. Và số lượng sách bài tập hoá học hữu cơ dành riêng cho học sinh giỏi THPT

chuyên còn rất ít. Chính vì lí do đó nên tôi mạnh dạn chọn hướng nghiên cứu:

“Xây dựng hệ thống bài tập bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu cơ dùng cho việc

việc bồi dưỡng HSGQG”

II. Mục đích nghiên cứu

+ Soạn thảo một hệ thống lí thuyết hóa hữu cơ dành cho học sinh chuyên hoá theo hướng bổ

sung và hoàn chỉnh kiến thức tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát triển tư duy sáng tạo

của học sinh.

+ Đưa ra các dạng bài tập gắn với thực nghiệm, thực tế, để bồi dưỡng HSGQG

Trang 2 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên III. Đối tượng nghiên cứu

+ Tài liệu SGK chuyên hoá học phần hoá hữu cơ.

+ Các sách tham khảo về hoá học hữu cơ

+ Học sinh đội tuyển chính thức và đội dự tuyển HSGQG.

IV. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

+ Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.

+ Nghiên cứu chương trình, SGK chuyên hoá,

+ Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất hệ thống bài tập tự luận nhằm củng cố vững chắc kiến

thức hoá hữu cơ của học sinh chuyên và tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh

chuyên, giúp học sinh có thể làm được các bài tập hữu cơ trong đề thi chọn học sinh giỏi Quốc

gia nhằm phát triển năng lực hành động và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập, nghiên

cứu.

V. Phương pháp tiến hành nghiên cứu

+ Nghiên cứu tài liệu về cơ sở lý luận, có liên quan đến đề tài.

+ Nghiên cứu tài liệu có tính chất lý luận về học sinh chuyên hoá ở trường

THPT.

+ Thực tiễn dạy và học theo tài liệu giáo khoa chuyên.

+ Đọc và nghiên cứu các sách về hoá học hữu cơ, các trang web, các bài giảng

của các trường đại học.

+ Nghiên cứu cách ra một đề bài tập về hoá học hữu cơ theo từng dạng cụ thể

+ Sử dụng các dữ kiện trong các luận văn, luận án, các bài báo khoa học về thực

nghiệm để tìm cách nghĩ ra bài tập sao cho phù hợp với thực tế bồi dưỡng HSGQG.

VI. Những đóng góp mới của đề tài

VI.1. Về mặt lí luận

- Góp phần xây dựng được một hệ thống lí thuyết hoàn chỉnh trong công tác bồi dưỡng

HSGQG môn hóa học.

- Bước đầu nghiên cứu và đề xuất bài tập hóa hữu cơ đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng học

sinh giỏi QG.

VI.2. Về mặt thực tiễn

Đề tài này có thể sẽ là một tài liệu tham khảo tốt đối với các giáo viên dạy chuyên hoá

đồng thời là một tài liệu luyện tập đối với học sinh chuyên hoá nhất là những học sinh đang

trong đội tuyển HSGQG chính thức.

Trang 3 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên

Phần hai: Nội dung

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận

Trong số các hợp phần tạo nên hoá học hữu cơ hiện đại thì tổng hợp hữu cơ có quá trình lịch

sử lâu dài nhất. Tổng hợp hữu cơ là một lĩnh vực rộng lớn và hấp dẫn. Các nhà hoá học ngày

nay càng tạo ra nhiều phương pháp mới và sự đa dạng của tổng hợp hữu cơ. Do vậy lượng kiến

thức đặt ra cho người học là rất lớn và mênh mông. Họ sẽ rất khó khăn trong sự tiếp thu khối

kiến thức đó nếu như không có một cách lựa chọn và hệ thống thích hợp.Trong một số giai

đoạn của tổng hợp hữu cơ, phân tử phản ứng thường “chịu tác động hoá học” một cách mạnh

Trang 4 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên mẽ làm cho các nhóm chức cần được giữ lại bị phá huỷ. Để tránh quá trình không mong muốn

này phải bảo vệ nhóm chức trong quá trình tổng hợp hay chuyển hoá các hợp chất hữu cơ.

2. Cơ sở thực tiễn

Thực tế giảng dạy một số năm cho học sinh chuyên tại trường THPT Chuyên Hưng Yên tôi

nhận thấy phần tổng hợp hữu cơ luôn là phần khó đối với học sinh. Trong quá trình tổng hợp

hữu cơ học sinh thường mắc một số sai lầm sau:

- Chưa chọn đúng hướng đi.

- Chưa chú ý đến việc bảo vệ nhóm chức.

Để giúp các em khắc phục được những sai sót trên đòi hỏi người giáo viên cần chỉ ra cho

các em cách lựa chọn hướng đi và phương pháp bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu cơ.

B - NỘI DUNG

I) Bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu cơ

1) Khái niệm về bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu cơ

Trong quá trình tổng hợp hữu cơ thường xảy ra sự cần thiết phải chuyển hoá ở nhóm chức

này đồng thời phải bảo vệ nhóm chức khác trong phân tử để sao cho chúng không bị thay đổi

trong phản ứng chuyển hoá nhóm chức ở trên. Để đạt được yêu cầu đó người ta thường sử

dụng hai phương pháp cơ bản:

+ Phương pháp 1: Chọn lựa cẩn thận các tác nhân chọn lọc và điều kiện phản ứng.

+ Phương pháp 2: Chuyển hoá tạm thời các nhóm chức cần bảo vệ thành các nhóm chức

khác mà nó sẽ không bị biến đổi trong suốt quá trình chuyển hoá nhóm chức cần thiết.

Chính phương pháp thứ hai này gọi là phương pháp bảo vệ nhóm chức trong tổng hợp hữu

cơ và các nhóm chức được thay đổi tạm thời đó gọi là nhóm được bảo vệ.

Những yêu cầu cơ bản đối với nhóm chức được bảo vệ phải là:

- Nhóm được bảo vệ dễ dàng chuyển hoá thành các nhóm chức khác mà nhóm chức mới

này được ổn định và không tham gia vào quá trình phản ứng chuyển hoá nhóm chức cần

chuyển hoá.

- Sau phản ứng chuyển hoá nhóm chức cần thiết, nhóm bảo vệ lại dễ dàng được chuyển

hoá lại nhóm chức cũ trong điều kiện hết sức nhẹ nhàng.

2) Bảo vệ nhóm chức ancol

Các ancol béo và thơm dễ bị oxi hoá cũng như dễ tác dụng với các tác nhân khác như hợp

chất cơ magie , kim loại, axit, vv... Để bảo vệ nhóm hidroxi trong ancol người ta thường

chuyển chúng thành:

a) Chuyển qua nhóm chức ete

Trang 5 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Các ete bền với tác dụng của đa số các chất oxi hoá trong môi trường trung tính và kiềm.

Các hợp chất thường dùng để tạo ete với ancol là tetrahidropiran O , trimetylsilylclorua

(CH3)3SiCl ( trong pirindin ) , trityl( triphenylmetyl) clorua ( trong pirindin ), benzyl (C6H5-

CH2-) .

Các ete này dễ dàng chuyển lại thành ancol khi đun với dung dịch axit loãng. Với phenol

người ta thường chuyển thành ete metylic khi phản ứng với điazometan hoặc đimetylsunfat.

Loại nhóm metyl bằng cách thuỷ phân trong axit.

b) Chuyển qua nhóm chức este

Các este khá bền trong môi trường axit nên cũng được dùng để bảo vệ nhóm

–OH khi nitro hoá, oxi hoá và tạo ra cloanhiđrit của axit cacboxylic.

Để tạo thành este thường cho nhóm chức ancol tác dụng với anhiđrit axit, cloanhiđritaxit hoặc

với axit cacboxylic. Các este dễ dàng được thuỷ phân cho lại nhóm chức ancol ban đầu.

c) Bảo vệ điol

Các điol được bảo vệ một cách thuận tiện và đồng thời ngay lập tức cả hai nhóm –OH khi

chuyển chúng thành axetat, xetat. Thường sử dụng phản ứng của chúng với axeton hay

benzanđehit để chuyển thành axetat và xetat. Các xeton thường tương tác với cis-1,2 điol trong

môi trường axit, còn benzanđehit tương tác với 1,3- điol trong sự có mặt của ZnCl2. Sau đó các

điol được tái tạo khi dùng axit loãng phân huỷ các axetat và xetat.

3) Bảo vệ nhóm amino

Trong lĩnh vực tổng hợp peptit người ta thường sử dụng các chất sau đây để bảo vệ nhóm

amino:

_ Nhóm benzyloxicacbonyl C6H5CH2OCO- (kí hiệu Cbz) bằng cách cho benzyloxi

cacbonyl clorua C6H5CH2OCOCl tác dụng với amino axit trong môi trường bazơ. Sau khi tổng

hợp được peptit nhóm bảo vệ được loại ra khỏi phân tử peptit nhờ phản ứng hiđro phân ( dùng

H2/ Pd)

_ Nhóm tert- butoxi cacbonyl (CH3)3C-O-CO- (kí hiệu Boc) bằng cách cho đi-tert-

butylđicacbonat (CH3)3C-O-CO-O-CO-O-C(CH3)3 tác dụng với aminoaxit. Sau khi tổng hợp

được peptit nhóm bảo vệ Boc được loại ra khỏi phân tử peptit nhờ tác dụng của HBr hoặc

CF3COOH.

_ Dùng trityl clorua (C6H5)3CCl.

Axyl, axetyl, amin rất nhạy cảm với tác dụng của chất oxi hoá , vì vậy khi sử lý với HNO3

hoặc chất oxi hoá nào khác thì phải dùng nhóm axyl để bảo vệ. Với anilin khi tiến hành nitro

bằng cách chuyển thành axetatnilit hoá bằng HNO3 thì phải khoá nhóm –NH2

C6H5NHCOCH3. Để hồi lại anilin phải tiến hành thuỷ phân axetatnilit trong môi trường kiềm.

4) Bảo vệ nhóm chức cacbonyl

Trang 6 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Nhóm cacbonyl rất nhạy cảm với tác nhân nucleofin . Vì vậy trong hợp chất lưỡng chức

chứa nhóm cacbonyl khi tác dụng với tác nhân nucleofin mà muốn giữ nguyên nhóm cacbonyl

thì phải khoá nhóm chức lại. Thông thường người ta chuyển nhóm nhóm cacbonyl thành axetat

và xetat bởi vì các dẫn xuất này bền trong môi trường trung tính, môi trường kiềm và trong

thời gian ngắn có thể bền trong môi trường axit yếu.

Các axetat và xetat vòng bền hơn axetat và xetat không vòng, vì vậy người ta thường dùng

hơn. Tác nhân thường dùng là HOCH2CH2OH.

Trong trường hợp có nhóm nhạy cảm với axit thì sử dụng monothioaxetat và xetat vòng, vì

các hợp chất này bị tách loại trong điều kiện êm dịu hơn. Thường dùng HOCH2CH2SH có mặt

ZnCl2 .

5) Bảo vệ nhóm chức axit cacboxylic

Để bảo vệ nhóm –COOH người ta thường chuyển chúng thành nhóm chức este khi cho

chúng tác dụng với ancol. Ancol được sử dụng thông thường là CH3OH và C2H5OH. Nhưng

trong điều kiện axit mạnh hay kiềm đối với các metyl hay etyl ese thì sự tách loại chúng sau

quá trình tổng hợp thường không có lợi.

Khi đó để thuận lợi hơn, người ta dùng tert-butylancol để chuyển hoá –COOH thành este.

Nhóm tert-butyl este được loại đi dễ dàng khi tác dụng với các axit yếu.

Nhóm benzyl este ( dễ bị loại bởi hiđrohoá cắt đứt liên kết, tức là hiđro phân) và

tricloetyleste ( bị tách loại dưới tác dụng của kẽm) cũng được sử dụng để bảo vệ nhóm –

COOH.

Sự chuyển hoá nhóm chức –COOH thành nhóm benzyleste hay tert-butyleste có ứng

dụng đặc biệt trong tổng hợp peptit.

II. Các bài tập vận dụng

Bài 1 : Thực hiện các chuyển hoá sau:

1) Từ HOCH2(CH3)2CH2Br điều chế ra HOCH2(CH3)2CH2D

Để bảo vệ nhóm – OH không thể dùng O vì ancol có thể bị hoàn lại dưới điều kiện

axit. Benzyl hoá cũng không hiệu quả vì Ag2O có thể phản ứng với -Br của tác nhân để cho -

(CH3)3SiCl

(CH3)3SiOCH2C(CH3)2CH2Br

HOCH2(CH3)2CH2Br

Mg

1)

D2O

2)

+ H3O

HOCH2(CH3)2CH2D

(CH3)3SiOCH2C(CH3)2CH2D

OH . Chỉ có silyl hoá là cho hiệu suất tốt.

Trang 7 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

CH

CCH3

HOCH2C

HOCH2C

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên

2)

Bảo vệ nhóm –OH dùng benzyl hoá không được vì khi hiđro hoá xúc tác sẽ tác dụng vào

O

CH

HOCH2C

CH

O

OCH2C

C4H9Li

1) 2)

CH3I

H3O+

CCH3

HOCH2C

O

CCH3

OCH2C

nối ba. Dùng O sẽ tốt hơn .

3) Từ CH2=CHC(CH3)2OH điều chế ra BrCH2CH2C(CH3)2OH

Dùng benzyl hoá dễ bị bảo vệ nhóm - OH vì nếu không bảo vệ - OH, khi cho tác dụng với

C6H5CH2Br

CH2=CHC(CH3)2OH

CH2=CHC(CH3)2OCH2C6H5

Ag2O

HBr/ peoxit

H2/Pd

BrCH2CH2C(CH3)2OH

BrCH2CH2C(CH3)2OCH2C6H5

HBr nhóm – OH chuyển thành Br.

Bài 2 : Chuyển hoá 4- Brom butan-1-ol thành nonan-1,5,9-triol được dùng thêm HCHO

- Mạch C tăng, tạo triol, bảo vệ nhóm – OH dùng (C6H5)3SiCl hoặc (CH3)3SiCl

Trang 8 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

(CH3)3SiCl

(CH3)3SiOCH2(CH2)2CH2Br

HOCH2(CH2)2CH2Br

Mg

HCHO

1)

(CH3)3SiOCH2(CH2)2CH2MgBr

(CH3)3SiOCH2(CH2)3CH2OH

+ H3O

2)

(CH3)3SiOCH2(CH2)2CH2MgBr

1)

(CH3)3SiOCH2(CH2)3CHO

HOCH2(CH2)3CH(CH2)3CH2OH

+

H3O

2)

OH

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên

Bài 3 : Từ CH2=CHCHO điều chế ra HOCH2CHOHCHO

Phân tích nhận thấy: - Mạch C không đổi

- Hình thành điol

Điều chế điol: oxi hoá C=C bằng KMnO4, OsO4 hoặc cộng Br2, sau đó thuỷ phân. Trong

điều kiện đó nhóm – CHO bị oxi hoá nên trước hết phải bảo vệ nhóm – CHO. Có thể dùng

C2H5OH / HCl

KOH / C2H5OH

CH2=CH-CH(OC2H5)2

CH2=CH-CHO

CH3CHCH(OC2H5)2

Br

dd KMnO4

+ H3O

HOCH2CHOHCH(OC2H5)2

HOCH2CHOHCHO

C2H5OH / HCl.

KHSO4

Bài 4 : Từ glixerol điều chế ra HOCH2CHOHCHO

CH2=CH-CHO

HOCH2CHOHCH2OH

Sau đó làm tương tự bài 2 thu sản phẩm.

Bài 5 : Từ (CH3)2CClCHO điều chế ra CH2=C(CH3)CHO

H O C H 2CH 2O H

O

(CH 3)2C ClCH O

O

(C H 3) 2C C l

KOH / C 2H 5O H

+

O

H3 O

C H 2= C-C H O

CH 2= C- O CH 3

CH 3

Phải bảo vệ nhóm – CHO bằng cách dùng HOCH2CH2OH

Bài 6 : Thực hiện sự chuyển hoá:

BrCH2CH2CHO

CH3CH2C CCH2CH2CHO

Trang 9 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

O

HOCH2CH2OH

BrCH2CH2

BrCH2CH2CHO

O

CH3CH2C CNa

O

+ H3O

CH3CH2C CCH2CH2

CH3CH2C CCH2CH2CHO

O

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Phải bảo vệ nhóm – CHO nếu không khi cho tác dụng với RC CNa nhóm – CHO cũng phản ứng

CHO

CHO

Bài 7 : Thực hiện sự chuyển hoá:

HO O

Phải bảo vệ nhóm – CHO nếu không khi cho tác dụng với H2 cả nhóm

O

C H O

H O C H 2C H 2O H

O

O

O

LiA lH 4

O

C H O

+ H 3O

O

H O

H O

– CHO cũng phản ứng.

HO

CH3

CHO

Bài 8 : Từ 3- fomyl xiclohexanon và CH3MgBr viết sơ đồ điều chế ra:

O

O

HO

CH3

HOCH2CH2OH

CH3MgBr

1)

O

+ H3O

2)

CHO

CHO

O

Phải bảo vệ nhóm – CHO, nếu không cả nhóm – CHO cũng phản ứng với CH3MgBr

Trang 10 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

OH

CH2CH2OH

H O C H 2C H 2 O H

O

O

M g / e te

B rC H 2C H 2C H O

B rC H 2 C H 2

B r M g C H 2C H 2

O

O O

O M g B r

O H

O

H 3 O +

C H 2 C H 2

C H 2 C H 2 O H

O

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Bài 9 : Từ xiclohexanon và BrCH2CH2CHO điều chế ra:

Bài 10 : Từ 4- brombutanal, CH3OH và CH3CHO điều chế ra

O

- Từ các hợp chất mạch hở điều chế ra hợp chất mạch vòng như

O CH3

H3C

vậy phải có sự đóng vòng, muốn có hợp chất trên phải tổng hợp được

vệ - CHO của chất CH3CHOHCH2CH2CH2CHO. Bảo

M g

HOCH 2CH2OH

O

BrCH2(CH2)2CHO

BrCH2(CH2)2

CH3CHOH(CH2)3CHO

O

CH3CHO + H3O

1) 2) 3)

CH 3OH +

H3O

O

O

OH

O CH3

H3C

H3C

BrCH2CH2CH2CHO

Bài 11 : Từ CH3COCH3 điều chế ra CH3COCH2CH(CH3)2

O H

- H 2 O

C H 3 C O C H 2 C ( C H 3) 2

C H 3 C O C H = C ( C H 3) 2

C H 3 C O C H 3

O H

H O C H 2C H 2O H

C H 3 C C H = C ( C H 3) 2

C H 3 C C H 2 C H ( C H 3) 2

+ H 3 O

O

O

O

O

C H 3 C O C H 2 C H ( C H 3) 2

H 2 / N i

- Mạch C phân nhánh tăng gấp đôi. Chứa chức xeton.Phải bảo vệ chức xeton

CHO

CHO

COOH

CHO

Bài 12 : Thực hiện sự chuyển hoá:

- Chuyển nhóm – COOH thành – CHO

Trang 11 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên - Giữ nguyên nhóm – CHO ban đầu.

O

O

C H O

S O Cl 2

H O C H 2C H 2O H

O

O

C O C l

C O O H

C O O H

H 2 / P d

O

C H O

+ H 3O

O

C H O

C H O

Do đó phải bảo vệ nhóm – CHO.

Bài 13 : Từ CH3COCH2CH2COOCH3 điều chế ra CH3COCH2CH2CH=C(CH3)2

Chuyển nhóm – COOCH3 thành –CH=C(CH3)2. Muốn vậy phải chuyển nhóm

– COOCH3 thành nhóm – CHO, sau đó dùng phản ứng Vittic. Nhóm - CO - cũng thực hiện

H OC H 2C H 2O H

CH 3CO CH 2CH 2CO O CH 3

CH 3CC H 2CH 2CO O CH 3 O

O

LiAlH 4

CH 3CCH 2CH 2C H O

O

O

CH 3C CH 2C H 2CH 2O H O

O

PC C

(C 6H 5)3P= C(C H 3)2

+

O

CH 3C CH 2C H 2CH = C(C H 3)2 O H 3 O

CH 3C O CH 2CH 2CH = C(CH 3)2

phản ứng Vittic nên phải bảo vệ nó.

Bài 14 : Chuyển hỗn hợp cis, trans xibeton thành cis- xibeton

Bảo vệ nhóm - CO -, chuyển hỗn hợp thành hợp chất có 1 liên kết ba C C.

Sau đó dùng tác nhân khử chọn lọc để thu được đồng phân cis.

Trang 12 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

( C H 2) 7

C H B r

( C H 2) 7

C H

B r 2

O = C

O = C

C H B r

C H

( C H 2 ) 7

( C H 2) 7

H O C H 2 C H 2 O H

( C H 2 ) 7

( C H 2 ) 7

O

C H B r

O

C

K O H / C 2 H 5 O H

C

C

O

O

C H B r

C

( C H 2 ) 7

( C H 2) 7

H 2 / P d

H

( C H 2) 7

C

H

( C H 2 ) 7

C

O

+ H 3 O

O = C

C

C

H

O

C

( C H 2 ) 7

H

( C H 2) 7

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên

Bài 15 : Từ toluen hãy tổng hợp

CH3

CH3

CH3

CH3

CH3

NH2

NO2

NO2

[H]

HNO3

SO3H

SO3H

4- Cloro-2-metyl anilin a)

Muốn thế tiếp -Cl vào vị trí 4 so với nhóm – NH2 phải chuyển – NH2 thành

CH3

CH3

CH3

CH3

NH2

NHCOCH3 OH

NH2 (CH3CO)2O

NHCOCH3 Cl2 + Fe

Cl

Cl

– NHCOCH3 có kích thước lớn định hướng cho -Cl vào vị trí para.

C H 3

C H 3

C H 3

C H 3

[H ]

( C H 3 C O )2 O

H N O 3

N H C O C H 3

N O 2

N H 2

B r2/F e

C H 3

C H 3

C H 3

C H 3

O H

N a N O 2 / H C l

K I

B r

B r

B r

I

B r N H C O C H 3

N H 2

+ N 2

2- Bromo-1-iođo-4-metyl benzen

Trang 13 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

N=N

SO2NH2

NH2

NH2

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Bài 16 : Từ benzen và các hoá chất cần thiết hãy tổng hợp ra :

NH2

SO2NH2

+ N2

NH2

- Muốn có chất A phải có:

[H]

HNO3

NO2

NH2

NH2

O2N

(CH3CO)2O

NO2

NH2

NHCOCH3

HOSO2Cl

OH

NH3

SO2Cl

CH3CONH

SO2NH2

CH3CONH

SO2NH2

NH2

NaNO2 / HCl

NH2

NH2

N=N

+ N2

SO2NH2

SO2NH2

NH2

NH2

Nên phải điều chế hai chất đó trước.

Bài 17 : Tổng hợp đi peptit glyxyl alanin từ các amino axit tương ứng

PCl5

CbzCl

CbzNHCH2COCl

CbzNHCH2COOH

H2NCH2COOH

OH

OH

CH3CHCOOH NH2

H2 / Pd

CbzNHCH2CONHCHCOOH

NH2CH2CONHCHCOOH

CH3

CH3

- Bảo vệ nhóm – NH2 của glyxin.

Bài 18 : Tổng hợp peptit glyxyl alanyl phenyl alanin từ các amino axit tương ứng

- Bảo vệ nhóm – NH2 của glyxyl

Trang 14 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

CbzCl H2NCH2COOH OH

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên CbzNHCH2COOH

C 6H 5C H 2O H

H 2N C H C O O C H 2C 6H 5

C H 3

H 2N C H C O O H C H 3

CbzNHC H 2C O OH

H 2 / Pd

N H C H C O O H

C bz N H C H 2C O N H C H C O O C H 2C 6H 5

N H 2C H 2C O

C H 3

C H 3

O H

Cbz-Cl

C bz N H C H 2C O N H C H C O O H

C H 3

- Bảo vệ nhóm – COOH của alanin

C6H5CH2CHCOOCH2C6H5

C6H5C H2OH HCl

C6H5CH2CHCOOH NH2

CbzNHCH2CONHCHCOOH

NH2 DCC

CH3

H2 / Pd

CbzNHCH2CO NHCHCONHCHCH2C6H5 CH3

COOCH2C6H5

H2NCH2CONHCHCONHCHCOOH CH2C6H5 CH3

.

- Từ phenyl alanin bảo vệ nhóm – COOH

Bài 19 : Tổng hợp 3-o-metyl-β-D-glucopiranozo từ glucozo

- Cần phải bảo vệ các nhóm – OH ở vị trí 1,2,5 và 6. Các nhóm – OH ở vị trí syn mới

phản ứng được với anđehit và xeton, ở dạng vòng 6 cạnh không có các nhóm – OH ở vị trí syn

mà chỉ dạng vòng 5 cạnh mới có các nhóm – OH ở vị trí syn. Trường hợp này phản ứng ngưng

O

O H H

H

OH

O

C H 3C O C H 3

O

C H 2 O H O

O

OH

O H

OH

OH

OH

+ H 3 O

O H

OH

O

O H

O

H 2 O, H Cl

C H 2O H O

O H

OH C H 3O

O H

tụ xảy ra đối với vòng 5 cạnh.

Trang 15 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

O

O

O

LiAlH 4

H

H

H

O

O

O

O

O

O

[O ] R uO 4

OH

O

O

O

O

O H

O

O

O

H 2O, H Cl

C H 2O H O

C H 2O H O

OH

+

OH

O H

O H

H

O

O

H

O H

O H

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên Bài 20 : Chuyển hoá D- glucozo thành D- anlozơ

α-và β-D-anlo piranozo

Ph(cid:0)n th(cid:0) ba : KẾT LUẬN

1. Đề tài đã thực hiện được các mục tiêu sau:

- Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho học sinh giỏi tham dự các kỳ thi Học sinh giỏi

cấp Tỉnh, cấp Quốc gia và thi chọn đội tuyển thi Olimpic Hoá học Quốc tế

- Đã chuẩn hóa các kiến thức hoá học hữu cơ, đó là nội dung kiến thức nền tảng, xuyên

suốt chương trình mà học sinh cần được trang bị.

- Đã đề xuất hệ thống bài tập kèm theo hướng dẫn giúp học sinh có khả năng tự học và

tự nghiên cứu phục vụ cho kì thi chọn HSG cấp Quốc gia và Quốc tế 2. Khối lượng công việc mà tác giả làm được :

Trang 16 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên - Về mặt nội dung, đề tài đã tổng kết và làm chính xác hóa các khái niệm, chuẩn xác nội

dung và đã đưa ra các ví dụ minh họa cho lí thuyết.

-Các câu hỏi và bài tập đó được sắp xếp một cách khoa học, tư duy logic theo trình độ

nhận thức người học, người đọc.

- Đã thực nghiệm sư phạm kết quả ứng dụng đề tài đối với đội tuyển HSGQG trong bốn năm học liên tiếp: 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013 ở trường THPT Chuyên

Hưng Yên, kết quả đạt được cụ thể như sau:

 Năm học 2009-2010 thi học sinh giỏi quốc gia có 6/6 em đoạt giải, trong đó có 5 giải

ba, 1 khuyến khích.

 Năm học 2010-2011 thi học sinh giỏi quốc gia có 7/8 em đoạt giải, trong đó có 5 giải

ba và 2 giải khuyến khích.

 Năm học 2011-2012 thi học sinh giỏi quốc gia có 7/8 em đoạt giải, 1 giải nhì, 5 giải

ba, 1 giải khuyến khích và có 1 HS được BGD & ĐT triệu tập tham gia kì thi chọn đội

tuyển Quốc gia tham dự kì thi Olympic quốc tế.

 Năm học 2012-2013 thi học sinh giỏi quốc gia có 9/9 em đoạt giải, 1 giải nhì, 1, giải

nhì, 6 giải ba, 1 giải khuyến khích và có 2 HS được BGD & ĐT triệu tập tham gia kì

thi chọn đội tuyển Quốc gia tham dự kì thi Olympic quốc tế.

3. Đề tài không những được áp dụng vào giảng dạy thực tế cho đối tượng bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia mà còn có tác dụng lớn trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng HSGQG, QT.

Hưng Yên, ngày 20 tháng 05 năm 20013

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng

- Một số vấn đề chọn lọc của hoá học- NXB Giáo dục -2000 (Tập 2,3).

2. Đề thi học sinh giỏi Quốc Gia từ năm 1998 đến năm 2012.

3. Đề thi chọn đội tuyển Olympic Quốc tế từ năm 1998 đến năm 2012.

4. Đề thi Olympic Quốc tế từ năm 1999 đến năm 2012.

5. Ngô Thị Thuận- Bài tập hóa hữu cơ tập 1,2- NXB khoa học kĩ thuật- 2008

6. Olympic hoá học Việt Nam và Quốc tế- NXB Giáo dục- 2000, 2002- (Tập I, II, III,

IV, V).

7. Tài liệu dùng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông- Bộ Giáo dục và

đào tạo- 2002.

Trang 17 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở

Nguyễn Đình Thế Trường THPT Chuyên Hưng Yên 8. Tuyển tập đề thi Olympic 30-4 các năm – NXB Giáo dục.

9. Từ điển hoá học- (1981), NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội.

10. Phạm Đình Hiến, Vũ Thị Mai, Phạm Văn Tư: Tuyển chon đề thi HSG các tỉnh và

Quốc gia THPT môn Hoá Học. NXB giáo dục, năm 2002

11.Preparatory problems 41th International Chemistry Olympiad (IChO-2009) 12.Preparatory problems 42th International Chemistry Olympiad (IChO-2010) 13.Preparatory problems 43th International Chemistry Olympiad (IChO-2011) 14.Preparatory problems 44th International Chemistry Olympiad (IChO-2012) 15.Preparatory problems 45th International Chemistry Olympiad (IChO-2013)

Trang 18 Sáng kiến kinh nghiệm-Đề tài cấp cơ sở