TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
21
lâm sàng nào về việc sử dụng Benzyl benzoate
10-25% trong điều trị bệnh ghẻ cho đến nay.
Hầu hết các tác gi kiến ngh s dụng u
hunh cho đốiợng tr nhỏ, tr sơ sinh và ph n
có thai nh an toàn và giá thành hợp lý. Tỉ lệ
khỏi bệnh là như nhau sau 4 tuần điều trị khi so
nh kết quđiều trgiữa Permethrin dạng kem,
Crotamiton dạng kem và thuốc mỡ u huỳnh.
Tác dụng phụ của Lưu huỳnh dạng kem
gây kích ứng da nhẹ, bẩn quần áo mùi. Tỉ
lệ 1,3% trong nghiên cứu của chúng tôi tương
đương của tác giả của tác giả Diaz (2002) [4] ghi
nhận có 5% bệnh nhân bị kích ứng da.
Cách dùng bôi ngày một lần s ít gặp tác
dụng phụ hơn bôi ngày 2 lần, hoặc 3 lần/ngày.
V. KẾT LUẬN
Ghẻ thông thường chiếm tỉ lệ cao nhất
(75,0%), ghẻ bội nhiễm chiếm tlệ 22,5%, ghẻ
chàm hóa chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,5%).
Trong số các bệnh nhân mắc bệnh ghẻ,
thường gặp nhất mức đnhẹ với 56,3%, chỉ
8,8% bệnh nhân mắc ghẻ mức độ nặng.
Sau 1 tuần điều trị bằng SCABIO CREAM
(sulfur 5%), 73,8% bệnh nhân đáp ứng tốt,
21,3% đáp ứng trung bình, chỉ 5% đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng. Sau 4 tuần tỉ lệ đáp ứng
tốt tăng lên 98,8%, đáp ứng trung bình giảm
còn 1,2%, không bệnh nhân đáp ứng kém
hoặc không đáp ứng.
Chỉ 1 bệnh nhân gặp tác dụng phụ kích
ứng da, chiếm 1,3%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quang Đỉnh (2010), "Bnh gh nhim
HIV trên ngưi nghin ma túy
"
,
Y hc thc hành
,
2(704), tr. 59-63.
2. Phm Hoàng Khâm (2011), "Nghiên cu đặc
đim lâm sàng bnh gh ti Bnh vin 103 t 2000
đến 2009
"
,
Y hc thc hành
, 4(760), tr. 87-89.
3. Nguyn Hu Sáu (2010), "Nghiên cu tình nh,
đặc đim bnh gh ti Bnh vin Da liễu Trung ương
t 1/2007 đến 12/2009
"
,
Thông tin Y Dưc
, 8, tr. 33-37.
4. Diaz M., D. Cazorla, and M. Acosta (2004),
"[Efficacy, safety and acceptability of precipitated
sulphur petrolatum for topical treatment of scabies
at the city of Coro, Falcon State, Venezuela]
"
,
Rev
Invest Clin
, 56(5), pp. 615-22.
5. Haustein U. F. and B. Hlawa (1989),
"Treatment of scabies with permethrin versus
lindane and benzyl benzoate
"
,
Acta Derm Venereol
,
69(4), pp. 348-51.
6. Mila-Kierzenkowska C., et al. (2017),
"Comparative Efficacy of Topical Permethrin,
Crotamiton and Sulfur Ointment in Treatment of
Scabies
"
,
J Arthropod Borne Dis
, 11(1), pp. 1-9.
7. Pourhasan A., M. Goldust, and E. Rezaee
(2013), "Treatment of scabies, permethrin 5%
cream vs. crotamiton 10% cream
"
,
Ann Parasitol
,
59(3), pp. 143-7.
8. Pruksachatkunakorn C., M. Damrongsak, and
S. Sinthupuan (2002), "Sulfur for scabies
outbreaks in orphanages
"
,
Pediatr Dermatol
, 19(5),
pp. 448-53.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ
SẸO MỔ LẤY THAI MỘT LẦN TẠI BỆNH VIÊN PHSẢN TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Mnh Thắng*
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Xác định một syếu tố liên quan đến
việc chỉ định mổ lấy thai đẻ đường âm đạo sản
phụ có sẹo mổ lấy thai một lần tại bệnh viện Phụ sản
Trung ương trong 3 năm. Kết quả: Cho thấy nghề
nghiệp, tiền sử, tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở cổ
tử cung, tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ
thời gian theo dõi chuyển dạ là những yếu tố liên
quan đến chỉ định mổ lấy thai sản phụ sẹo mổ
lấy thai một lần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương
(p<0,05).
Từ khóa:
Mổ lấy thai, trọng lượng thai, sẹo mổ lấy
thai một lần.
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Mạnh Thắng
Email: bsnguyenmanhthang@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 18/12/2018
Ngày duyệt bài: 15/1/2019
SUMMARY
SOME RELATED FACTORS TO DECISION OF
CERAREAN SECTION IN WOMAN WITH
CESAREAN SECTION SCARS ONCE AT
VIETNAM NATIONAL HOSPITAL OF
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
Objective: To identify some related factors to
decision of cerarean section in women with cesarean
section scars once at Vietnam National Hospital of
Obstetrics and Gynecology in three years. Results:
Showed that occupation, history, fetal age, fetal
weight, cervix opening, amniotic fluid situation at the
onset of monitoring during labor and time of
monitoring during labor were related factors to
decision of cerarean section in women with cesarean
section scars once at Vietnam National Hospital of
Obstetrics and Gynecology (p<0.05).
Keywords:
Cerarean section, fetal weight,
cesarean section scars once.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
22
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sinh đẻ một tiến trình sinh bình thường
nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cho mẹ
thai nhi sinh thường hay sinh mổ [1],[2].
Thai nghén sản phụ sẹo mổ lấy thai (MLT)
làm tăng nguy cơ gây tai biến nứt sẹo hoặc vỡ t
cung. vậy, sẹo mổ lấy thai sản phụ một
yếu tố nguy cao của sản khoa. vậy, đứng
trước sản phụ sẹo mổ lấy thai, bác sản
khoa thường xu hướng chọn phương án mổ
lấy thai. Hiện nay, t lệ MLT phụ nữ sẹo
MLT khá cao xu hướng ng nhanh
[3],[4],[5]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mổ lấy thai ngày
càng tăng, đặc biệt tlệ mổ lấy thai phụ nữ
sẹo mổ lấy thai cũ. Tuy nhiên, tỷ lệ mổ lấy
thai ng s làm ng nguy liên quan đến c
biến chứng của việc mổ lấy thai, đặc biệt sản
phụ sẹo mổ lấy thai cũ. Hiện nay, nhiều
nghiên cứu về thực trạng mổ lấy thai nói chung
và tỷ lệ mổ lấy thai ở sản phụ có sẹo mổ lấy thai.
Tuy nhiên, chưa nhiều nghiên cứu đề cập đến
các yếu tliên quan đến chỉ định mổ lấy thai
sản phsẹo mổ lấy thai. Chính do trên,
nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu: c
định một số yếu tliên quan đến việc chỉ định
mổ lấy thai ở sản phụ sẹo mổ lấy thai một lần
tại Bệnh viện Phsản Trung ương trong 3 năm
2012-2014.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đi ng nghn cu: Sn ph so m
ly thai mt ln ti Bnh vin Ph sn Trung ương.
Thi gian địa điểm nghiên cu: ti
Bnh vin Ph Sn Trung ương, trong giai đon
t năm 2012 đến năm 2014.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghn cu:
t, có phân ch.
2.2. C mu nghiên cu:
Nghiên cu thc
hin 600 sn ph, với phương pháp chn mu
toàn b.
2.3. Các biến s nghiên cu
- Tuổi sản phụ được phân theo nhóm tuổi,
bao gồm ≤24, 25 29, 30 34, ≥35.
- Nghề nghiệp của sản phụ, bao gồm cán b,
công chc; nông dân; công nhân; ngh t do.
- Tiền sử đẻ đường âm đạo.
- Tuổi thai tính bằng tuần, bao gồm 28 37
tuần; ≥38.
- Trọng lượng thai: < 2500g, 2500 3000 g,
3000 3500 g, ≥3500 g.
- Độ mở cổ tử cung (cm): <4, 4 10.
- Tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển
dạ: ối còn, ối vỡ, rỉ ối.
- Thời gian theo dõi chuyển dạ (giờ): <2, 2
6, >6.
- Chỉ số Apgar của trẻ sinh phút thứ 5
sau đẻ, bao gồm 0 7 đ, ≥7 đ
3. Phân tích s liu: S liệu được nhp
x lý bng phn mm SPSS 16.0. Kiểm đnh
bng các thut toán thng . Test 2 đưc s
dụng để kiểm đnh khi so nh gia các yếu t
nghiên cu vi giá tr p.
4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đảm
bảo các quy tắc về đạo đức trong nghiên cứu.
Thông tin về đối tượng nghiên cứu được hoá
giữ mật, chỉ phục vụ cho nghiên cứu.
Nghiên cứu được tiến hành khi có sự chấp thuận
của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bng 1.
Mt s yếu t liên quan đến ch định m lấy thai và đẻ đường âm đạo sn ph
có so m ly thai mt ln (n = 600)
Đặc điểm
Cách đẻ
p
M ly thai
Đẻ đường âm đạo
n
%
n
Nhóm tui m: ≤24
25 29
30 34
≥35
32
213
224
92
5,7
38
39,9
16,4
4
13
15
7
>0.05
Ngh nghip: Nông dân
Công nhân
Cán b, công chc
Lao động t do
70
92
237
162
87,5
96,8
92,6
95,9
10
3
19
7
<0,05
Tin s: Đã đẻ đường âm đạo
Chưa đẻ đường âm đạo
40
521
87
94
6
33
<0,05
Tui thai: 28 37
≥38
12
27
38,7
4,7
19
542
<0,05
Trng lượng thai: ≤3000
>3000
21
18
14,3
4
126
435
<0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
23
Độ m CTC: <4
4 10
544
17
95,8
53,1
24
15
<0,05
Tình trng i lúc bắt đầu theo dõi
chuyn d: i còn
i v
R i
388
134
39
94,2
90,5
97,5
24
14
1
<0,05
Thi gian theo dõi chuyn d (gi): <2
2 6
>6
326
202
33
93,9
95,7
78,6
21
9
9
<0,05
Apgar (điểm): 0 7
≥7
6
555
1,1
98,9
3
36
>0,05
Giá trị p<0.05 có ý nghĩa thống kê
Một số yếu tố liên quan đến cách đsản phụ sẹo mổ lấy thai một lần bao gồm nghề nghiệp,
tiền sử, tuổi thai, trọng lượng thai, độ mở CTC, tình trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ thời
gian theo dõi chuyển dạ
.
62.5%
90.2%
95.8%
96.3%
37.5%
9.8%
4.2%
3.7%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
III III IV
MLT
Đ đường ÂĐ
Biểu đồ 1.
Trọng lượng thai liên quan đến cách đẻ.
Tỷ lệ MLT tăng khi trọng lượng thai nhi tăng,
nhóm thai nhi trọng lượng dưới 2500g xu
hướng đẻ đường âm đạo, chiếm tỷ lệ 37,5%.
7 sản phụ (3,7%) trọng lượng thai từ 3500gr trở
lên đẻ đường âm đạo. sự khác biệt ý nghĩ
thống kê về trọng lượng thai nhi và phương thức
đẻ lần này (p <0,05). Tỷ lệ MLT tỷ lệ thuận với
trọng lượng thai, còn t l đẻ đường ÂĐ tỷ lệ
nghịch với trọng lượng thai
.
IV. BÀN LUẬN
Nghề nghiệp của mẹ liên quan đến cách
đẻ, những sản phụ nông dân tỷ lệ đẻ
đường âm đạo cao hơn những sản phụ là cán bộ
viên chức hoặc công nhân, sự khác nhau này
ý nghĩa thống (p <0,05). Kết quả này của
chúng tôi tương đồng với nghiên cứu Nguyễn Thị
Thắm (2003) nhóm nghề nghiệp nông dân tỷ
lệ MLT là 79,95% [6]. Kết quả của chúng tôi cho
thấy tiền sử những sản phụ đã từng đẻ đường
âm đạo thì khung chậu của người mẹ đã được
thử thách lần y khả năng đẻ đường âm
đạo cao hơn những sản phụ chưa từng đẻ
đường âm đạo, sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê (p <0,05). Kết quả của chúng tôi tương
tự Nguyễn Thị Thắm (2003) nghiên cứu thì sản
phụ một hay nhiều lần đẻ đường âm đạo thì
tỷ lệ đẻ đường âm đạo của lần này 30,3%,
sản phụ chưa đẻ đường âm đạo lần nào thì tỷ lệ
đẻ đường âm đạo lần này là 8,14% [6].
Tỷ lệ MLT nhóm tuổi thai từ 28 - 37 tuần
chỉ chiếm tỷ lệ 61,3%, tỷ lệ đẻ đường âm đạo
chiếm 38,7%. Tuy nhiên trong nhóm tuổi thai đủ
tháng thì tỷ lệ này sthay đổi rất lớn, tlệ
MLT tăng rất nhanh lên đến 95,3% tỷ lệ đẻ
đường âm đạo lại giảm nhiều còn 4,7%. Qua
đây chúng tôi thấy s khác biệt ý nghĩa
thống về tuổi thai cách thức đẻ. Điều này
theo chúng tôi hợp tuổi thai non tháng
thường trọng lượng thai nhỏ hơn tuổi thai đủ
tháng dẫn đến khả năng đđường âm đạo cao
hơn. Kết quả này của chúng tôi sự khác biệt
với kết quả của Nguyễn Thị Thắm tỷ lệ MLT
nhóm tuổi thai 28 - 37 tuần chiếm t lệ
48,4%, tỷ lệ đẻ đường âm đạo 51,6% [6].
Thời gian theo dõi chuyển dạ liên quan ý
nghĩa thống đến ch để, kết quả này của
chúng tôi tương tự kết quả của Nguyễn Thị
Thắm (2003) [6]. Kết quả của chúng tôi cho thấy
thời gian theo dõi càng dài thì tỷ lệ đẻ đường âm
đạo càng cao, thời gian theo dõi chuyển dạ dưới
2 giờ tlệ đẻ đường âm đạo 6,1%, thời gian
theo dõi chuyển dạ trên 6 giờ tỷ lệ đẻ đường âm
đạo 21,4%. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thắm cũng chỉ ra thời gian theo dõi chuyển dạ
dưới 2 giờ tỷ lệ đẻ đường âm đạo 4,3%
trên 6 giờ tỷ lệ này là 38,2% [6].
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm độ m
CTC lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ nhỏ hơn
4cm t lệ MLT 95,8%, đẻ đường âm đạo
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
24
4,2%. Nhóm có đmở CTC lúc bắt đầu theo dõi
chuyển dạ từ 4 đến 10cm có tỷ lệ MLT 53,1%,
đẻ đường âm đạo là 46,9%. Khả năng đẻ đường
âm đạo của nhóm sản phụ có CTC khi nhập viện
mở từ 4 đến 10cm cao gấp 20 lần nhóm sản phụ
CTC khi nhập viện nhỏ hơn 4cm, với khoảng
tin cậy 95% từ 8,9 đến 44,8.
Tình trạng ối trong nghiên cứu của chúng tôi
liên quan ý nghĩa thống đến cách đẻ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi thỉ chỉ định mổ
lấy thai ối vỡ sớm - rỉ ối cũng chiếm tỷ lệ cao
nhất 30,8%. Tuy nhiên trong các sản phụ ối
vỡ sớm - rỉ ối vẫn trường hợp sản phụ đẻ
được đường âm đạo, nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy trong 148 sản phụ ối vỡ 14 sản phụ
đẻ được đường âm đạo chiếm tỷ lệ 9,5% 1
sản phụ rỉ ối đẻ được đường âm đạo, với 2,5%.
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự kết quả
của Bùi Quang Tỉnh (2002), tỷ lệ đđường âm
đạo trong nhóm ối vỡ sớm là 8,5% [7].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có sự
khác biệt ý nghĩa thống giữa trọng lượng
thai ch đẻ. So với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thắm (2003) tỷ lệ đẻ đường âm đạo
nhóm trọng lượng thai nhỏ hơn 2500gr 56%,
tỷ lệ đẻ thường nhóm này cao hơn tỷ lệ của
chúng tôi (37,5%) [6]. Điều này có thể được giải
thích bởi thai nhi trọng lượng nhỏ hơn 2500
chủ yếu thai non tháng. Khả năng chăm sóc
nuôi dưỡng sinh non tháng ngày càng tốt,
chúng ta đã thể nuôi được những trẻ sinh
non rất non n tỷ lệ MLT nhóm non tháng
cũng tăng.
V. KẾT LUẬN
Các yếu tố nghề nghiệp, tiền sử sản khoa,
tuổi thai, trọng lượng thai, đ mở CTC, tình
trạng ối lúc bắt đầu theo dõi chuyển dạ thời
gian theo dõi chuyển dạ liên quan đến chỉ
định mổ lấy thai sản phụ sẹo mổ lấy thai
một lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Trends in maternal
mortality: 1990 to 2008. Estimates developed by
WHO, UNICEF, UNFPA and The World Bank. 2010.
2. Trung tâm nghiên cu Dân s sc khe
nông thôn. “T vong m Vit Nam".
Nhà xut
bn Y hc Hà Ni
. 1997.
3. Martin JA, Hamilton BE, Menacker F, Sutton
PD, Mathews T. Preliminary births for 2004:
infant and maternal health. Health E-stats
Hyattsville, MD: National Center for Health
Statistics Released November. 2005;15:2005.
4. Bretelle F, D'Ercole C, Cravello L, Piéchon L,
Roger V, Boubli L, et al. Birth after two cesarean
sections: the role of trial of labor.
Journal de
gynecologie, obstetrique et biologie de la
reproduction.
1998;27(4):421-4.
5. Thistle P, Chamberlain J. Vaginal birth after
cesarean section in a rural African setting.
International Journal of Gynecology & Obstetrics
.
2002;77(1):31-2.
6. Nguyn Th Thm. Nghiên cu các yếu t liên
quan đến cách đẻ sn ph so m ly thai
mt ln tại BVPSTW trong 3 năm 2000 - 2002.
Luận văn thạc y khoa Trường đi hc Y Ni.
2002:9-36.
7. Bùi Quang Tnh. Nghiên cu tình hình m ly thai
sn ph so m đẻ tại bnh vin Ph sn
Trung ương trong 2 năm 1999-2000.
Luận văn tốt
nghiệp Bác chuyên khoa cấp II, Trường Đại Hc
Y Hà Ni.
2002.
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM CỒN TUYỆT ĐỐI DƯỚI
HƯNG DN CA SIÊU ÂM TRONG ĐIU TR NANG LÀNH TÍNH TUYN GIÁP
Nguyễn Thị Thu Duyên1, Hoàng Đức H2, Phm Minh Thông3
TÓM TẮT8
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phương
pháp (PP) tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu
âm trong điều trị bệnh nang giáp lành tính. Đối
ợng phương pháp nghiên cu: Nghiên cu
tiến cứu, can thiệp không đối chứng, tổng s56 bệnh
1Bệnh viện Bạch Mai
2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
3Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Duyên
Email: drthuduyen@gmail.com
Ngày nhận bài: 26/11/2018
Ngày phản biện khoa học: 15/12/2018
Ngày duyệt bài: 12/1/2019
nhân (BN)đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong thời gian từ
tháng 4/2016 đến tháng 9/2017. Những BN này được
chẩn đoán xác định nang giáp lành tính, được tiêm
cồn tuyệt đối dưới ớng dẫn của siêu âm tại Khoa
CĐHA Bệnh viện Bạch Mai, được đánh giá lại sau điều
trị 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Sau 3 tháng điều trị,
số BN triệu chứng giảm từ 71,4% xuống còn
14,3%; độ thẩm mỹ trung bình giảm từ 2,73±0,52
xuống 0,86±0,88. Điểm đau trung bình 1,41±0,78
(0-6), 75% BN không đau, ít gặp biến chứng. Kết
luận: PP tiêm cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn của siêu
âm trong điều trị bệnh lý nang tuyến giáp là một trong
các PP điều trị hiệu quả, an toàn và có chi phí thấp.
Từ khoá:
Nang tuyến giáp, tiêm cồn tuyệt đối,
siêu âm hướng dẫn.