TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ

VÀ UNG THƯ DA TẠI VIỆT NAM

Nghiên cứu được thực hiện trên 167 bệnh nhân ung thư da (nhóm bệnh) và 167 người không ung thư da (nhóm chứng) nhằm phân tích m ối liên quan gi ữa một số yếu tố nguy cơ và bệnh ung th ư da. Kết quả cho thấy nam giới có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2 lần nữ giới; hút thuốc lá/thuốc lào có nguy c ơ mắc ung thư da cao gấp 2,9 lần so với nhóm không hút; nhóm làm vi ệc ngoài tr ời nắng có nguy c ơ mắc cao gấp 1,7

lần so v ới nhóm không làm vi ệc ngoài tr ời nắng; th ời gian làm vi ệc càng lâu thì nguy c ơ mắc ung th ư da càng cao và nhóm ti ếp xúc tia X có nguy c ơ mắc ung th ư da cao g ấp 2,5 lần so với nhóm không ti ếp xúc. Nghiên cứu này chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, nơi ở, học vấn, dân tộc, tiếp xúc hóa chất, nguồn nhiệt cao, chất phóng xạ sóng điện từ với ung thư da. Kết luận: yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư da là nam giới, làm việc ngoài trời nắng, hút thuốc, tiếp xúc tia X.

Ngô Văn Toàn1, Nguyễn Ngọc Hùng1, Bùi Văn Nhơn1, Trần Thị Hảo1, Hoàng Yến1, Nguyễn Minh Quang2, Lê Đức Minh2 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Da Liễu Hà Nội

Từ khóa: ung thư da, tiếp xúc ánh nắng mặt trời, hút thuốc, tiếp xúc tia X

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

ước tính có 1,3 tri ệu ng ười Mỹ mắc ung th ư

Ung th ư da là m ột trong nh ững ung th ư da, trong đó có 53.000 ng ười mắc ung th ư tế bào hắc tố và > 7.000 ng ười ch ết vì lo ại ung thường gặp hi ện nay. Ung th ư da g ồm nhi ều

thư này và đến năm 2006 ước tính có kho ảng trên 3,5 tri ệu bệnh nhân cao g ấp gần 3 lần số loại u ác tính xu ất phát từ các tế bào bi ểu mô của da. Có nhi ều lo ại ung th ư da khác nhau,

bệnh nhân n ăm 2002 [2]. Ở Úc, ung th ư da cao gấp 3 lần tổng số các ung th ư khác cộng nhưng thường gặp nhất là ba lo ại ung th ư da tế bào đáy, ung th ư tế bào vảy và ung th ư tế lại và kho ảng 1% dân s ố bị ung thư da. Trong

bào hắc tố. Ung th ư tế bào đáy và ung th ư tế bào vảy đều ở bề mặt, tốc độ phát tri ển chậm thời gian 5 năm, ung thư tế bào vảy tăng 50% với tỷ lệ mới mắc từ 166/100.000 dân lên và khả năng ch ữa lành cao, nh ất là khi được

250/100.000 dân [3]. Ở Châu Âu, tỷ lệ ung thư da cũng rất cao. Ước tính một năm ở Thụy sỹ phát hi ện sớm. Lo ại ung th ư tế bào h ắc tố nặng hơn, ảnh hưởng đến các l ớp sâu h ơn

có không d ưới 15.000 b ệnh nhân m ới [4]. Ở Anh, tỷ lệ mắc mới ước tính trong thời gian 10 của da và có nguy c ơ di căn đến các mô khác cao nh ất trong các lo ại ung th ư da. Nghiên năm từ 2001 đến 2010 tăng 33%. Một nghiên cứu của Stern n ăm 2007 ở Mỹ cho th ấy tỷ lệ

cứu mới đây cho th ấy tỷ lệ ung th ư da c ủa người châu Á s ống ở Singapore n ăm 2006 là mắc ung thư da cao gấp năm 5 lần ung thư vú và ung th ư ti ền li ệt tuy ến [1]. S ố bệnh nhân mắc ung th ư da ngày m ột tăng. Năm 2002 7,4/100.000 dân. Tỷ lệ ung thư biểu mô đáy ở người Trung Qu ốc là 18,9/100.000 dân,

Địa chỉ liên hệ: Ngô Văn Toàn, Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ, Bộ môn Sức khỏe môi trường, Trường Đại học Y Hà Nội Email: ngovantoan57@yahoo.com Ngày nhận: 6/8/2013 Ngày được chấp thuận: 30/10/2013

Người Mã Lai là 6,0/100.000 và ng ười Ấn độ ững là 4,1/100.000 dân [5]. Tuy nhiên, nh nghiên cứu về ung thư da còn rất hạn chế. Đa

phần các n ước ở châu Á là các n ước đang phát triển, do hạn chế về kinh tế cũng như sự

TCNCYH 85 (5) - 2013 91

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

thiếu hi ểu bi ết về ung th ư da, nhi ều tr ường hóa ch ất độc và 70,8% b ệnh nhân ở vùng hợp bị bệnh đã không đến khám và điều trị. ải [8]. Chính vì nông thôn và vùng duyên h những lý do trên, nghiên c ứu được tiến hành Trong nh ững năm gần đây, số ng ười mắc ung th ư nói chung và ung th ư da nói riêng ở nghiên cứu này v ới mục tiêu phân tích m ối liên quan gi ữa một số yếu tố nguy c ơ và ung thư da. Việt Nam tăng rất nhanh. Theo báo cáo c ủa tổ chức phòng ch ống ung th ư qu ốc tế, số mới

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

mắc ung th ư ở nước ta n ăm 1990 là 52.721 và đến năm 2002 con s ố này đã tăng lên

1. Đối tượng 75.150 với tỷ lệ mới mắc năm 2002 là 144/100.000 dân. Ngoài m ột số ung th ư ph ổ Nhóm bệnh bao g ồm nh ững bệnh nhân biến (ung th ư ph ổi, ung th ư cổ tử cung, ung

ung thư da được phát hiện tại các bệnh viện ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng có thư vú, d ạ dày, đại tr ực tàng và vòm h ọng), ung th ư da c ũng khá th ường gặp. Theo ghi

đầy đủ địa chỉ, chẩn đoán và các thông tin cần thiết cho nghiên c ứu; tự nguy ện tham gia nhận ung th ư ở Hà n ội 1992 - 1996 thì t ỷ lệ mắc ung th ư da là 2,9 - 4,5/100 000 dân [6]. nghiên cứu. Nhóm ch ứng: nh ững ng ười có

Tại thành ph ố Hồ Chí Minh, theo ghi nh ận ung th ư năm 1997 thì t ỷ lệ chu ẩn theo tu ổi các đặc tr ưng cá nhân khá t ương đồng với những trường hợp mắc ung thư da về các đặc chung cho c ả hai gi ới là 3/100 000 dân, x ếp

trưng cá nhân và tiền sử tiếp xúc với các nguy cơ của ung th ư da nh ưng không m ắc ung thư vị trí th ứ 8 trong 10 lo ại ung th ư thường gặp [7]. Và theo m ột báo cáo ở Vi ệt Nam, n ăm da và tình nguyện tham gia nghiên cứu.

2. Phương pháp 2005 - 2006 thì t ỷ lệ mới mắc của ung thư da là 0,2 - 0,4/100.000 dân và t ỷ lệ ch ết do ung thư da trong cùng th ời điểm cũng từ 0,2 - 0,4/100.000 dân.

Ung th ư nói chung th ường do hai y ếu tố Thiết kế nghiên c ứu: Ung th ư da là m ột bệnh hi ếm gặp do v ậy thi ết kế nghiên c ứu bệnh - ch ứng là thi ết kế nghiên c ứu thích gen và môi tr ường gây nên. Các y ếu tố nguy

hợp. Việc so sánh ti ền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ gi ữa 2 nhóm b ệnh và nhóm ch ứng cơ của ung th ư da th ường đã được một số nghiên cứu trên thế giới đề cập là tiếp xúc với

sẽ cho th ấy yếu tố nào là y ếu tố nguy cơ của ung thư da. ánh nắng mặt tr ời, nhi ễm độc kim lo ại nặng, tiếp xúc hóa ch ất… Xác định được các yếu tố Mẫu nghiên cứu

nguy cơ của ung th ư da sẽ đề xuất được các biện pháp phòng b ệnh, phát hi ện và điều tr ị Cỡ mẫu: cỡ mẫu nghiên c ứu trong nhóm sớm bệnh. Tuy nhiên t ại Vi ệt Nam, có r ất ít bệnh được tính theo công thức sau:

nghiên cứu về vấn đề này. Nếu có thì cũng chỉ là những nghiên c ứu với cỡ mẫu nh ỏ và khu

trú tại một bệnh viện như nghiên cứu về nghề nghiệp của 48 b ệnh nhân m ắc ung th ư da

điều tr ị tại khoa R ăng Hàm M ặt bệnh vi ện Trung ương Hu ế của Nguy ễn Hồng Lợi cho thấy 87,5% bệnh nhân làm các công vi ệc tiếp xúc tr ực ti ếp với ánh n ắng mặt tr ời ho ặc các Trong đó: n: C ỡ mẫu của nhóm ung th ư *: Tỷ lệ tiếp xúc với yếu tố nguy cơ trong da; P1 *: Tỷ nhóm ung th ư da (ước lượng là 50%); P 2 lệ ti ếp xúc v ới yếu tố nguy c ơ trong nhóm

92 TCNCYH 85 (5) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

điểm giới, nhóm tu ổi, nơi ở, trình độ học vấn,

dân tộc và nghề nghiệp giữa hai nhóm đối tượng. Nhóm làm vi ệc ngoài tr ời nắng có nguy c ơ

không mắc ung th ư da ( ước tính là 35%); Z1-α/2: Hệ số tin c ậy ở mức xác xu ất 95% (= 1,96); e : sai s ố tương đối (= 0,36). C ỡ mẫu nghiên cứu trong nhóm b ệnh tính theo công mắc ung th ư da cao g ấp gần 2 lần nhóm làm việc trong nhà/phân x ưởng, sự khác bi ệt có ý

thức là 162. Trên th ực tế, nghiên c ứu ti ến hành trên 167 b ệnh nhân ung th ư da và c ỡ nghĩa th ống kê v ới kho ảng tin c ậy CI95% 0,32 - 0,91. Nguy c ơ mắc ung th ư da có xu mẫu ở nhóm chứng cũng là 167. hướng tăng theo s ố năm thâm niên công tác: - Chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp

ngẫu nhiên h ệ th ống theo danh sách nh ững nhóm thâm niên 20 - 29 n ăm có nguy c ơ mắc gấp 2 lần so với nhóm < 20 năm (CI95%: 1,02 bệnh nhân đã và đang điều tr ị tại bệnh vi ện

Da liễu Trung ương, bệnh viện K và tại một số - 4,07), 40 - 49 n ăm có nguy c ơ mắc gấp 2,7 lần so v ới nhóm < 20 n ăm (CI95%: 1,28 - đơn vị ghi nhận ung thư khác. Từ những bệnh

nhân này tìm nhóm ch ứng tương đồng về đặc 5,76) và ≥ 50 năm có nguy cơ mắc gấp 2,8 lần so với nhóm < 20 n ăm (CI95%: 1,28 - 6,33) điểm cá nhân và ti ếp xúc với các yếu tố nguy (bảng 1). cơ. Các b ệnh nhân ung th ư da được ch ọn Nhóm làm vi ệc ngoài tr ời từ 10 - 13 gi ờ có trong vòng 5 năm gần đây (2008 - 2013) ở các nguy cơ mắc ung th ư da cao h ơn so v ới các bệnh vi ện có ghi nh ận ung th ư tại Hà N ội, nhóm khác (OR = 1,4 và CI95%: 0,92 - 2,21); thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng. từ 13 - 16 gi ờ: OR = 1,3 và CI95%: 0,92 - 3. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu 1,95; và sau 16 gi ờ: OR = 1,2 và CI95%: 0,75

- 1,91. S ự khác bi ệt trên không có ý ngh ĩa

thống kê. Nhóm tiếp xúc với ánh nắng > 6 giờ/ Thu thập danh sách b ệnh nhân ung th ư da đã được chẩn đoán ở các bệnh viện ghi nh ận ngày có nguy c ơ mắc ung thư da cao hơn 1,1

ung th ư tại Hà N ội, thành ph ố Hồ Chí Minh, Hải Phòng trong vòng 5 n ăm qua. Ti ến hành lần so v ới nhóm ti ếp xúc ≤ 6 gi ờ/ngày, khác phỏng vấn nh ững bệnh nhân này t ại bệnh biệt không có ý ngh ĩa thống kê với khoảng tin

cậy CI95%: 0,73 - 1,78. viện hoặc tại nhà v ề các yếu tố nguy cơ theo bộ câu h ỏi đã được cấu trúc. Nh ững ng ười Nhóm tiếp xúc với nguồn nhiệt cao và sóng

điện từ có nguy c ơ mắc ung th ư da th ấp hơn thuộc nhóm ch ứng được ch ọn theo nguyên tắc 1 ca bệnh thì kèm 1 ca ch ứng tương đồng ở nhóm ch ưa từng tiếp xúc tuy nhiên s ự khác chỉ khác là không mắc bệnh ung thư da. biệt là không có ý ngh ĩa th ống kê. Và không

có sự khác bi ệt về tỷ lệ mắc ung th ư da gi ữa 4. Đạo đức trong nghiên c ứu: nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức của bệnh viện các mức độ tiếp xúc với sóng điện từ với OR Da liễu Trung ương thông qua. = 0,9 và CI95%: 0,47 - 1,73. Nhóm ti ếp xúc

hàng ngày v ới ngu ồn nhi ệt cao có nguy c ơ

III. KẾT QUẢ

mắc ung th ư da cao h ơn so v ới nhóm th ỉnh Kết qu ả nghiên c ứu 167 c ặp bệnh nhân thoảng tiếp xúc, sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê v ới OR = 0,9 và CI95%: 0,19 - 3,85 ung th ư da và nhóm ch ứng (không m ắc ung thư da) cho thấy không có sự khác biệt về đặc (bảng 2).

TCNCYH 85 (5) - 2013 93

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Bảng 1. Mối liên quan giữa tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và ung thư da

Nhóm Đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng OR CI95%

Nơi làm việc

Ngoài trời nắng 90 80 1

Ngoài trời có bóng râm 21 8 2,3 0,98 - 5,56

Trong nhà/ phân xưởng 34 56 0,5 0,32 - 0,91

Trong nhà mát (điều hòa) 22 23 0,9 0,44 - 1,64

Thâm niên công tác

< 20 năm 24 42 1

20 - 29 năm 36 31 2,0 1,02 - 4,07

30 - 39 năm 39 40 1,7 0,87 - 3,33

40 - 49 năm 31 20 2,7 1,28 - 5,76

≥ 50 năm 26 16 2,8 1,28 - 6,33

Thời gian làm việc ngoài trời

Trước 10h 1 143 151

Từ 10h - 13h 65 48 1,4 0,92 - 2,21

Từ 13h - 16h 99 78 1,3 0,92 - 1,95

Sau 16h 50 44 1,2 0,75 - 1,91

Thời gian tiếp xúc ánh nắng

≤ 6 giờ/ngày 104 109 1

> 6 giờ/ngày 63 58 1,1 0,73 - 1,78

Nhóm ti ếp xúc v ới hóa ch ất và phóng x ạ đều có nguy c ơ mắc ung th ư da cao h ơn so v ới

nhóm chưa tiếp xúc, tuy nhiên s ự khác bi ệt không có ý ngh ĩa thống kê với OR = 0,9 và CI95%: 0,60 - 1,44; và p > 0,05 (Fisher - Exact test) (bảng 3).

Nhóm tiếp xúc với tia X có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp gần 2 lần so với nhóm không tiếp xúc, sự khác biệt có ý ngh ĩa thống kê với khoảng tin cậy CI95%: 0,28 - 0,72. Nhóm th ỉnh thoảng

tiếp xúc với tia X có tỷ lệ mắc ung thư da cao gấp 2,3 lần so với nhóm không tiếp xúc, có ý nghĩa thống kê với CI95%: 1,40 - 3,59.

94 TCNCYH 85 (5) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Bảng 2. Mối liên quan giữa tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, sóng điện từ và ung thư da

Đặc điểm Nhóm bệnh Nhóm chứng OR CI95% Nhóm

Tiếp xúc nguồn nhiệt cao

Đã từng 18 20 1

Chưa từng 149 147 1,1 0,57 - 2,22

Tần suất tiếp xúc nguồn nhiệt cao

Hàng ngày 14 15 1

Thỉnh thoảng 4 5 0,9 0,19 - 3,85

Tiếp xúc với sóng điện từ

Đã từng 26 27 1

Chưa từng 141 140 1,1 0,58 - 1,88

Tần suất tiếp xúc sóng điện từ

Không tiếp xúc 145 144 1

Hàng ngày 20 22 0,9 0,47 - 1,73

Thỉnh thoảng 2 1 - -

Bảng 3. Liên quan giữa tiếp xúc với hóa chất, chất phóng xạ và tia X với ung thư da

Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng OR CI95% Đặc điểm

Tiếp xúc với hóa chất

Đã từng 66 63 1

Chưa từng 101 104 0,9 0,60 - 1,44

Tiếp xúc với chất phóng xạ**

Đã từng 4 1 -

Chưa từng 163 166 - -

Tiếp xúc với tia X

Đã từng 127 98 1

Chưa từng 40 69 0,5 0,28 - 0,72

TCNCYH 85 (5) - 2013 95

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng OR CI95% Đặc điểm

Tần suất tiếp xúc tia X

Không tiếp xúc 1 40 69

Thỉnh thoảng 2,3 1,40 - 3,59 126 97

Hàng ngày - - 1 1

** p > 0,05 (Fisher-Exact test)

Bảng 4. Mối liên quan giữa hút/hít khói thuốc lá/thuốc lào và tiền sử gia đình với ung thư da

Đặc điểm Nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng OR CI95%

Hút thuốc lá/ thuốc lào

72 51 1 Có

95 116 0,6 0,37 - 0,91 Không

Tần suất tiếp xúc với khói thuốc

26 34 1 Không thường xuyên

90 99 1,2 0,66 - 2,13 Không tiếp xúc

51 34 2,0 1,01 - 3,83 Thường xuyên

Gia đình có người mắc ung thư da

3 6 1 Có

Không 164 161 2,0 0,43 - 12,78

Nhóm có hút thu ốc lá/thu ốc lào có nguy c ơ mắc ung th ư da cao g ấp gần 2 lần so v ới nhóm

không hút thu ốc, sự khác bi ệt có ý ngh ĩa thống kê với khoảng tin cậy CI95%: 0,37 - 0,91. Nhóm thường xuyên hút thu ốc có nguy c ơ mắc ung th ư da g ấp 2 l ần so v ới nhóm không hút th ường

xuyên (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với khoảng tin cậy và CI95%: 1,01 - 3,83) và g ấp 1,2 lần so với nhóm không hút (OR = 1,2 và CI95%: 0,66 - 2,13). Không có m ối liên quan giữa tiền sử gia đình mắc ung thư da với tình trạng ung thư da với OR = 2 và CI95%: 0,43 - 12,78. Khi đưa các đặc điểm và yếu tố nguy cơ vào phân tích trong ph ương trình hồi quy đa biến thì có một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc ung thư da: nam giới mắc ung thư da cao gấp 2 lần

nữ giới, nhóm hút thuốc lá có tỷ lệ mắc ung thư da cao gấp 2,9 lần so với nhóm không hút, nhóm làm việc ngoài trời nắng có tỷ lệ mắc cao gấp 1,7 lần so với nhóm không làm việc ngoài trời nắng và nhóm tiếp xúc tia X mắc ung thư da cao gấp 2,5 lần so với nhóm không tiếp xúc (bảng 5).

96 TCNCYH 85 (5) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Bảng 5. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với ung thư da (phân tích hồi qui đa biến)

Yếu tố nguy cơ của ung thư da OR CI95%

Tuổi (dưới 60 tuổi/từ 60 tuổi trở lên) 0,9 0,58 - 1,62

Giới (nữ/nam) 0,5 0,27 - 0,97

Học vấn (dưới trung học phổ thông/ từ trung học phổ thông trở lên) 1,1 0,62 - 1,65

Dân tộc (kinh/khác) 1,4 0,39 - 4,80

Nơi ở (thành thị/nông thôn) 1,5 0,80 - 2,66

Tôn giáo (không/có theo tôn giáo) 1,1 0,52 - 2,17

Hút thuốc lá/thuốc lào (có/không) 2,9 1,48 - 5,52

Tiếp xúc khói thuốc (có/không) 1,3 0,76 - 2,01

Nơi làm việc ngoài trời nắng (có/không) 1,7 1,02 - 2,96

Tiếp xúc nguồn nhiệt cao (có/không) 0,5 0,22 - 1,08

Tiếp xúc hóa chất (có/không) 1,2 0,65 - 2,05

Tiếp xúc chất phóng xạ (có/không) 5,3 0,52 - 53,70

Tiếp xúc sóng điện từ (có/không) 0,6 0,31 - 1,13

Tiếp xúc tia X (có/không) 2,5 1,48 - 5,52

IV. BÀN LUẬN

và nhóm thâm niên ≥ 50 năm có nguy cơ mắc Nghiên cứu tiến hành trên 2 nhóm ung th ư da và nhóm ch ứng có s ự tương đồng về đặc gấp 2,8 l ần so v ới nhóm < 20 n ăm. Kết qu ả này phù hợp với các nghiên c ứu đã tiến hành

điểm gi ới tính, nhóm tu ổi, nơi ở, trình độ học vấn, dân tộc và nghề nghiệp. Kết quả cho thấy trên thế giới [9; 10]. Nhi ều nghiên cứu đã xác định tia c ực tím trong ánh sáng m ặt tr ời là

nhóm làm vi ệc ngoài tr ời nắng có nguy c ơ mắc ung thư da cao hơn nhóm không làm việc nguyên nhân ch ủ yếu gây ung th ư da. Nh ững người làm vi ệc ngoài tr ời, phơi nắng nhiều và dân cư tại các khu vực tiếp xúc thường xuyên ngoài trời nắng với OR = 0,5 và CI95%: 0,32 - 0,91. Đồng th ời khi ti ến hành phân tích đa biến lo ại tr ừ các y ếu tố nhi ễu cho th ấy tỷ lệ với tia c ực tím (nh ư Úc…) có t ỷ lệ mắc ung thư da r ất cao [9; 11], và theo m ột số nghiên

mắc ung th ư da ở nhóm làm vi ệc ngoài tr ời nắng gấp 1,7 l ần so v ới nhóm còn l ại. Nguy cứu thì 80% các th ương tổn ung th ư da ở vùng da hở. Một nghiên cứu khác ở Châu Âu

cơ mắc ung th ư da có xu h ướng tăng theo số năm thâm niên công tác: nhóm thâm niên 20- cho th ấy ở nh ững ng ười ph ơi nắng trên 200.000 giờ có nguy c ơ bị ung thư tế bào vảy 29 năm có nguy cơ mắc gấp 2 lần, nhóm thâm cao gấp 8 - 9 l ần so v ới nhóm ch ứng [10]. niên 40 - 49 n ăm có nguy c ơ mắc gấp 2,7 lần

TCNCYH 85 (5) - 2013 97

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

da dẫn đến đỏ da [13]. Vi ệc ti ếp xúc th ường Ở châu Úc và Nam phi có s ố người mắc ung

xuyên trong th ời gian dài v ới bức xạ ion hóa liều cao có th ể dẫn đến thương tổn ADN ở tế thư da cao nh ất thế giới do tầng Ozone ở cực nam bán c ầu bị phá h ủy. Nghiên c ứu này

bào da, những thương tổn này luôn được sửa chữa do m ột số gen đảm nhi ệm. Nh ưng vì cũng cho th ấy nhóm làm vi ệc ngoài tr ời nắng từ 10 gi ờ - 13 gi ờ có t ỷ lệ mắc ung th ư da là

một lý do nào đó, các gen này b ị đột bi ến và không ki ểm soát được sự phát tri ển của tế 57,5% cao h ơn so v ới các th ời điểm khác. Điều này r ất phù h ợp trong th ực tế vì các tia bào ung th ư. Tuy nhiên, ung th ư da do ti ếp tử ngo ại mặt tr ời mạnh nh ất trong mùa hè t ừ

xúc với bức xạ không ph ải là nguyên nhân thường gặp, mà tổn thương chủ yếu và thường 11 gi ờ sáng đến 3 gi ờ chi ều. Nguy c ơ cao nhất trong th ời điểm mặt trời trên đỉnh đầu và

gặp khi tiếp xúc với tia phóng xạ là hiện tượng đỏ da [13]. Các t ổn th ương da d ạng này s ẽ có bóng chi ếu ng ắn. Tốt nh ất nên tránh ánh nắng mặt tr ời khi bóng ng ắn hơn thân ng ười

làm tăng nguy cơ ung th ư da khi có ph ối hợp thêm với các y ếu tố nguy c ơ khác nh ư ti ếp và coi đây nh ư là quy lu ật. Mặc áo qu ần bảo vệ như mũ và áo dài tay có th ể giúp ngăn cản xúc với ánh nắng mặt trời, hút thuốc lá… những tia m ặt tr ời có h ại. Nguy c ơ này cao Nhóm hút thu ốc lá/thu ốc lào có nguy c ơ mắc ung th ư da cao h ơn nhóm không hút hơn ở nh ững nh ững ng ười da tr ắng sống ở vùng nhi ệt đới, tỷ lệ ung th ư hắc tố cao h ơn

thuốc, sự khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ới OR = 0,6 và CI 95%: 0,37 - 0,91. Nhóm hẳn người da màu (ví dụ ở nước Úc). Nguyên nhân là do nh ững người da tr ắng có ít s ắc tố

thường xuyên hút thu ốc có nguy c ơ mắc ung thư da cao g ấp 2 lần nhóm không hút th ường bảo vệ da đối với ánh n ắng mặt tr ời so v ới người da s ẫm màu. Vì v ậy, không nên t ắm xuyên (s ự khác bi ệt có ý ngh ĩa th ống kê v ới nắng dưới nắng hè gay g ắt có nhi ều tia c ực tím và tắm nắng quá nhiều. OR = 2,0 và CI 95%: 1,01 - 3,83). Khi đưa vào phân tích h ồi quy đa bi ến cho th ấy nhóm hút Nhóm ti ếp xúc v ới tia X có nguy c ơ mắc

thuốc có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2,9 lần so v ới nhóm không hút thu ốc. Vai trò hút ung thư da cao h ơn nhóm không ti ếp xúc, sự khác biệt có ý ngh ĩa thống kê với OR = 0,5 và

thuốc lá trong m ột số bệnh ung th ư đã được chứng minh qua nhi ều nghiên c ứu trên th ế CI 95%: 0,28 - 0,72. Khi ti ến hành phân tích đa bi ến để lo ại yếu tố nhi ễu cho th ấy nhóm giới. Hút thu ốc lá là y ếu tố nguy c ơ của hơn tiếp xúc với tia X có nguy c ơ mắc ung th ư da

30% tr ường hợp mắc ung th ư, trong đó ch ủ yếu liên quan đến ung thư phế quản phối, ung cao gấp 2,5 l ần so v ới nhóm không ti ếp xúc. Theo nhi ều nghiên c ứu cho th ấy bức xạ ion

thư thanh quản, ung thư khoang miệng… [12]. Một số nghiên cứu đã thông báo có t ăng nguy hóa chính là nguồn tia phóng xạ phát ra từ các chất phóng x ạ tự nhiên ho ặc từ ngu ồn xạ

cơ tương đối giữa việc hút thuốc lá và ung thư biểu mô tế bào vảy [14; 15]. Tuy nhiên m ột số nhân tạo nh ư tia R ơn ghen, phát ra t ừ máy chiếu chụp X - quang, các chất phóng xạ dùng tác gi ả khác l ại không tìm th ấy mối liên quan trong y học và một số ngành khoa h ọc có kh ả

giữa hút thu ốc và ung th ư tế bào vảy [16; 17]. Trong khi đó, theo nhi ều nghiên c ứu trên th ế năng gây t ổn th ương gen và s ự phát tri ển tế bào, và gây ra 3% trong s ố các tr ường hợp

giới đã công nh ận yếu tố nguy c ơ quan tr ọng nhất gây ra ung th ư biểu mô t ế bào vảy là tia ung thư, trong đó có ung th ư da [12]. Tiếp xúc với li ều cao c ủa bức xạ ion hóa (tia X…) s ẽ cực tím (UV) [9; 10]. dẫn đến sự tích tụ các t ế bào lympho ở dưới

98 TCNCYH 85 (5) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

Theo m ột sô nghiên c ứu cho th ấy ngoài

Lời cám ơn

ánh sáng m ặt trời, nhiễm độc một số kim lo ại Để hoàn thành nghiên c ứu này chúng tôi nặng nh ư arsenic c ũng là nguyên nhân c ủa xin chân thành c ảm ơn PGS.TS. Tr ần Hậu ung thư da, nhất là ung th ư tế bào vảy. Nhiều

nghiên cứu đã chứng minh tỉ lệ ung thư tế bào Khang, Giám đốc bệnh vi ện Da li ễu Trung ương và PGS.TS. Bùi Di ệu, Giám đốc bệnh vảy cao ở nh ững vùng n ước sinh ho ạt bị

nhiễm arsenic [18]. Ở nh ững ng ười có n ồng viện K đã luôn giúp đỡ nhi ệt tình trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Chúng tôi cũng xin độ arsenic cao trong móng có nguy c ơ mắc

ung thư tế bào vảy cao gấp gần hai lần so với cảm ơn các c ộng tác viên đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số liệu. người bình thường. Ngoài ra, rất nhiều nghiên

TÀI LIỆU THAM KHẢO

cứu đề cập đến tác dụng của hắc ín, các ch ất

diệt cỏ, thuốc trừ sâu hoại chất diệt nấm cũng 1. Stern RS. Prevalence of a history of skin là những nguyên nhân gây ung th ư tế bào vảy cancer in 2007: results of an incidence-based [19; 20]. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chưa 2010 Mar; 146(3), tìm th ấy mối liên gi ữa vi ệc ti ếp xúc v ới hóa model. Arch Dermatol 279 - 282.

chất (nhi ễm arsenic, ch ất di ệt cỏ, thu ốc tr ừ

sâu, chất diệt nấm...) và tình trạng ung thư da. 2. Rogers HW, Weinstock MA, Harris AR et al. Incidence estimate of nonmelanoma skin cancer in the United States, 2006. Arch Der- Nghiên cứu này cho k ết qu ả tương tự khi matol 2010 Mar; 146(3), 283 - 287. chưa tìm th ấy mối liên quan gi ữa tiếp xúc với 3. Marks R. Epidemiology of non- nguồn nhi ệt cao, ti ếp xúc sóng điện từ, ti ếp

xúc phóng x ạ, ti ền sử gia đình với tình tr ạng melanoma skin cancer and solar keratoses in Australia: a tale of self-immolation in Elysian mắc ung thư da.

fields. Australas J Dermatol 1997 Jun; 38(1), S26 - 29.

V. KẾT LUẬN

4. Bulliard JL, Panizzon RG, Levi F Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung th ư

da bao g ồm: nam gi ới có nguy c ơ mắc ung (2009). Epidemiology of epithelial skin can- cers. Rev Med Suisse, 5(200), 882, 884 - 8. thư da cao gấp gần 2 lần nữ giới; hút thuốc lá/

thuốc lào có nguy c ơ mắc ung thư da cao gấp

2,9 lần so với nhóm không hút; nhóm làm vi ệc 5. Sng J, Koh D, Siong WC et al (2009). Skin cancer trends among Asians living in Sin- gapore from 1968 to 2006. J Am Acad Derma- ngoài tr ời nắng có nguy c ơ mắc cao g ấp 1,7 tol; 61(3), 426 - 432. lần so v ới nhóm không làm vi ệc ngoài tr ời 6. Nguy ễn Đại Bình, Đặng Th ế Căn nắng, th ời gian làm vi ệc càng lâu thì nguy c ơ

mắc ung thư da càng cao và nhóm ti ếp xúc tia

X có nguy cơ mắc ung thư da cao gấp 2,5 lần (1999). Phân b ố ung th ư da theo gi ới tu ổi, vị trí và mô b ệnh học. Tạp chí Y h ọc thành ph ố Hồ Chí Minh 1999, s ố đặc biệt chuyên đề ung so với nhóm không ti ếp xúc. K ết qu ả nghiên bướu học, 4(3), 16 - 23. cứu này chưa tìm thấy mối liên quan gi ữa các

yếu tố tu ổi, nơi ở, học vấn, dân t ộc, ti ếp xúc 7. Nguy ến Ch ấn Hùng và c ộng sự. Kết quả ung th ư qu ần th ể tại thành ph ố Hồ Chí hóa ch ất, ti ếp xúc ngu ồn nhi ệt cao, ti ếp xúc

chất phóng x ạ, ti ếp xúc sóng điện từ với ung Minh năm 1997. T ạp chí Y h ọc thành ph ố Hồ Chí Minh 1998, s ố đặc bi ệt chuyên đề ung

thư da. bướu học, 3(2), 11 - 19.

TCNCYH 85 (5) - 2013 99

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

recipients. Am J kidney Dis; 361, 167 - 176.

15. De Hertog S, Wensveen C, Bastiaens 8. Nguy ễn Hồng Lợi. Nhật xét m ột số trường hợp ung th ư da m ặt điều tr ị tại bệnh viện Trung ương Huế từ 1998 - 2003. T ạp chí M et al (2001). Relation between smoking and Y học Thực hành 2004, 1, 58 - 60. skin cancer. J Clin Oncol 2001; 19, 231 - 238.

9. Gallagher RP, Hill GB, Bajdik CD et al 16. Å Odenbro, R Bellocco, P Boffetta et

al (2005). Tobacco smoking, snuff dipping and (1995). Sunlight exposure, pigmentation fac- tors, and risk of nonmelanocytic skin cancer. the risk of cutaneous squamous cell Squamous cell carcinoma. Arch Dermatol; 131 carcinoma: a nationwide cohort study in (2), 164 - 169. Sweden. Br J Cancer 2005 April 11; 92(7), 10. Rosso S, Zanetti R, Martinez C et al 1326 - 1328.

17. Chen YC, Guo YL, Su HJ et al (2003). (1996). The multicentre south European study 'Helios'. Different sun exposure patterns in the Arsenic methylation and skin cancer risk in aetiology of basal cell and squamous cell car- southwestern Taiwan. J Occup Environ Med;

45, 241 - 248. cinomas of the skin. Br J Cancer; 73 (11), 1447 - 1454.

11. Marks R. Epidemiology of non- 18. Guo X, Fujino Y, Ye X et al (2006).

Association between multi-level inorganic ar- melanoma skin cancer and solar keratoses in Australia: a tale of self-immolation in Elysian senic exposure from drinking water and skin

lesions in China. Int J Environ Res Public fields. Australas J Dermatol 1997 Jun; 38(1), S26 - 9. Health; 3(3), 262 - 267.

19. Gallagher RP, Bajdik CD, Fincham S 12. National Cancer Institute (2012). Cancer Trends Progress Report - 2009/2010 et al. Chemical exposures, medical history, Update. USA. and risk of squamous and basal cell carci-

noma of the skin. Cancer Epidemiol

Biomarkers Prev 1996; 5(6), 419 - 424. 13. Balter S, Hopewell JW, Miller DL et al (2010). Fluoroscopically guided interventional procedures: A review of radiation effects on patients’ skin and hair. Radiology 2010 Feb; 20. Odenbro A, Bellocco R, Boffetta P et 254 (2), 327 - 341. al (2005). Tobacco smoking, snuff dipping and

the risk of cutaneous squamous cell carci- 14. Ramsay H, Fryer A, Reece S et al (2000). noma: a nationwide cohort study in Sweden. Clinical risk factors associated with Br J Cancer, 92(7), 1326 - 1328. nonmelanoma skin cancer in renal transplant

Summary RISK FACTORS OF SKIN CANCERS IN VIETNAM

The study was carried out in 167 patients with skin cancers (case group) and 167 people

(control group) to analyze relation between some risk factors and skin cancer. The results showed that male had higher risk of skin cancer than female (2 times). Smokers had higher risk more than the others (2.9 times); People worked usually under the sun had higher risk of skin cancer than the others (1.7 times). People exposure with X-ray had higher risk of skin cancer than the others

100 TCNCYH 85 (5) - 2013

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC

(2.5 times). Other factors such as age, residence, education, ethnicity, heating, electromagnetic

wave, radioactive material in our study were not significant related to skin cancer. Conclusions: factors increased risk of skin cancer in our study were male, sunlight, smoke and X-ray exposure.

Keywords: skin cancer, sunlight exposure, smoking, X-ray exposure

TCNCYH 85 (5) - 2013 101