10 lỗi thường gặp của VPN và cách khắc phục

1. Không thể cài đặt máy trạm Cisco 3000 VPN khi chạy Internet Connection

Sharing

Đây không phải là một lỗi phức tạp. Người dùng chỉ cần tắt bỏ ICS (Internet

Connection Sharing) trên máy trước khi cài đặt máy trạm VPN. Tuy nhiên, bạn

cũng nên thay thế ICS bằng một router phù hợp với một hệ thống firewall. Tuy

nhiên điều này là không cần thiết nếu máy VPN kết nối thông thường qua một

máy khác có sử dụng ICS.

Để tắt bỏ ICS, vào menu Start\ Control Panel\ Administrative Tools\ Services\

Internet Connection Sharing, sau đó hủy chọn tùy chọn Load On Startup.

Tuy nhiên, sau khi hủy chọn tùy chọn này, chế độ Welcome Screen và Fast User

Switching trên máy trạm VPN sử dụng Windows XP cũng sẽ bị tắt bỏ. Chế

độ Standby, Task Manager vẫn hoạt động bình thường, nhưng người dùng sẽ

phải nhập tên đăng nhập và mật khẩu vào một hộp thoại thay vì trên màn

hình Welcome Screen.

Chú ý: Chế độ Fast User Switching có thể được kích hoạt lại bằng cách hủy bỏ

tính năng Start Before Logintrên máy trạm. Tuy nhiên nếu kích hoạt lại chế độ

này cũng làm phát sinh một số vấn đề, vì vậy nếu không thực sự cần thiết người

dùng không nên kích hoạt lại Fast User Switching.

Một điều nữa liên quan tới việc cài đặt máy trạm đó là Cisco không đề xuất cài đặt

nhiều máy trạm VPN trên cùng một máy PC. Nếu bạn đã cài nhiều máy trạm VPN

trên PC của mình thì tốt nhất nên gỡ bỏ bớt.

2. Xác định lỗi của Key qua các bản ghi

Nếu gặp phải lỗi trong những bản ghi liên quan tới những key chia sẻ trước đó,

bạn có thể đã đánh dấu sai key trên điểm cuối của kết nối VPN. Nếu lỗi này xảy

ra, những bản ghi có thể hiển thị quá trình trao đổi giữa máy trạm và máy chủ

VPN trong chế độ kết hợp bảo mật chính IKE.

Chỉ một thời gian ngắn sau khi quá trình trao đổi này diễn ra, log sẽ thông báo lỗi

của key. Trên Concentrator, truy cập vào Configuration\ System\ Tunneling

Protocols, sau đó lựa chọn tùy chọn IPSec LAN-to-LAN và lựa chọn cấu

hình IPSec của bạn. Trong trường Preshare Key, nhập những key đã chia sẻ.

Trong hệ thống tường lửa PIX của Cisco được sử dụng cùng với Concentrator,

chạy lệnh isakmp key password address xx.xx.xx.xx netmask 255.255.255.255,

trong đó password là key được chia sẻ trước đó. Chú ý nhập chính xác những key

được sử dụng trong Concentrator và PIX.

3. Không thể kết nối VPN khi chạy phần mềm bảo mật

Một vài cổng cần được mở trong phần mềm bảo mật như BlackIce (BlackIce tồn

tại một số vấn đề liên quan tới máy trạm VPN của Cisco), Zone

Alarm, Symantec và một số chương trình bảo mật Internet khác cho Windows

cũng như ipchains và iptables của Linux. Nếu người dùng mở những cổng dưới

đây trong phần mềm bảo mật, thì họ vẫn có thể kết nối VPN:

Cổng 500, 1000 và 10000 của UDP

Giao thức IP 50 (ESP)

Cổng TCP được cấu hình cho IPSec/TCP

Cổng 4500 của NAT-T

Có thể bạn đã cấu hình các cổng cho IPSec/UDP và IPSec/TCP. Bạn cần phải mở

những cổng đã cấu hình này trên phần mềm máy trạm.

4. Không thể truy cập tài nguyên trên mạng chủ khi kết nối VPN

Lỗi này thường xảy ra khi Split-tunneling bị tắt bỏ. Split-tunneling có thể gây ra

một số nguy cơ bảo mật, nhưng những nguy cơ này có thể được hạn chế ở một

mức độ nào đó bằng việc sử dụng những chính sách bảo mật một cách hợp lý, và

những nguy cơ này có thể tự động được phát tán sang các máy trạm khác trong

mạng (ví dụ, một chính sách có thể yêu cầu cài đặt chương trình diệt virus hiện tại

hay yêu cầu bật firewall trên hệ thống). Trên PIX, sử dụng lệnh dưới đây để chạy

lại Split-tunneling:

vpngroup vpngroupname split-tunnel split_tunnel_acl

Bạn cần dùng lệnh access-list phù hợp để cho phép những địa chỉ IP truy cập qua

tunnel mã hóa và những địa chỉ được cho phép truy cập qua những tunnel không

được mã hóa. Ví dụ, dùng lệnh access-list split_tunnel_acl permit ip 10.0.0.0

255.255.0.0 any để cho phép địa chỉ IP truy cập vào cả tunnel mã hóa và tunnel

không mã hóa.

Trong Cisco Series 3000 VPN Concentrator, bạn cần khai báo thiết bị cần được

hệ thống mạng đưa vào tunnel mã hóa. Vào Configuration\ User Management\

Base Group, trong tab Client Config lựa chọn tùy chọn Only Tunnel Networks

In The List và tạo một danh sách tất cả các mạng cần được VPN theo dõi tại trang

của bạn và lựa chọn danh sách mạng này từ hộp Split Tunneling Network List.

5. Xung đột địa chỉ IP

Đây là lỗi đặc trưng của những hệ điều hành đặc biệt này, và có thể gây nhiều khó

khăn khi gỡ rối. Phiên bản 4.6 cho máy trạm VPN của Cisco đã cố gắng khắc phục

những địa chỉ IP xung đột này, nhưng không phải lúc nào nó cũng làm được như

vậy. Sự xung đột IP này sẽ cản trở việc truyền lưu lượng qua tunnel của VPN.

Để xử lý lỗi này bạn thực hiện các thao tác sau: Vào menu Start\ Control Panel\

Network And Dialup Connections\ Local Adapter, sau đó phải chuột

lên Adapter chọn Properties. Trong hộp thoại Properties, chọn TCP/IP và click

nút Properties. Click vào tùy chọn Advanced, tìm tùy chọn Interface Metric, và

đặt trị số trong hộp là 1. Trị số này thông báo cho máy tính sử dụng Adapter cục

bộ thứ hai. Adapter của VPN có thể sẽ có trị số sinh trắc là 1 (thấp hơn trị số sinh

trắc mới), đặt nó là lựa chon đầu tiên như một đích lưu lượng.