BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN VĂN THI
ẢNH HƢỞNG CỦA BỀ RỘNG TIẾT DIỆN DẦM GIẢM YẾU ĐẾN PHẢN ỨNG VỚI ĐỘNG ĐẤT CỦA MỘT KHUNG THÉP ĐẶC BIỆT BA TẦNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: KTXD Công trình Dân dụng và Công nghiệp
Mã ngành: 60 58 02 08
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN VĂN THI
ẢNH HƢỞNGCỦA BỀ RỘNG TIẾT DIỆN DẦM GIẢM YẾU ĐẾN PHẢN ỨNG VỚI ĐỘNG ĐẤT CỦA MỘT KHUNG THÉP ĐẶC BIỆT BA TẦNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: KTXD Công trình Dân dụng và Công nghiệp Mã ngành: 60 58 02 08
CÁN BỘ HDKH: TS. ĐÀO ĐÌNH NHÂN
TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015
i
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO ĐÌNH NHÂN
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghệ
TP.HCM ngày … tháng … năm 2015.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
PGS.TS. Võ Phán
1
Chủ tịch
PGS.TS. Lƣơng Văn Hải
2
Phản biện 1
TS. Nguyễn Hồng Ân
3
Phản biện 2
PGS.TS. Nguyễn Xuân Hùng
4
Ủy viên
5
PGS.TS. Dƣơng Hồng Thẩm
Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: NGUYỄN VĂN THI Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 08/10/1989 Nơi sinh: Bình Định
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng MSHV: 1341870050
công trình dân dụng và công nghiệp
I. Tên đề tài
Ảnh hƣởngcủa bề rộng tiết diện dầm giảm yếu đến phản ứng với động đất
của một khung thép đặc biệt ba tầng
II. Nhiệm vụ và nội dung
1. Nhiệm vụ
Nghiên cứu phản ứng động đất của tòa nhà 3 tầng nhà có khung moment thép
đặc biệt (Special Moment Resisting Frame - SMRF) với dầm có nhiều trƣờng
hợp mặt cắt giảm yếu khác nhau (Reduced Beam Section – RBS).
2. Nội dung
1) Khảo sát mô hình bằng phƣơng pháp phân tích động, phạm vi khảo sát
cả trong và ngoài miền đàn hồi với tổng số lần khảo sát là 660 lần.
2) Từ các trƣờng hợp giảm yếu ta đi tìm các đặc trƣng dao động (gia tốc,
chuyển vị) của các tầng khác nhau ứng với từng tác động dao động nền
của các trận động đất khác nhau, đƣợc mô phỏng bằng phần mềm
chuyên dụng OpenSees từ đó đi đánh giá và phân tích.
3) Xác định và phân tích lực cắt tầng theo tuyến tính và phi tuyến sau đó
so sánh kết quả tính toán với tiêu chuẩn TCVN 9368:2012, ASCE 7-10
4) Tìm lực tới hạn của khung moment thép đặc biệt (Special Moment
Resisting Frame - SMRF) qua các lần giảm yếu mặt cắt dầm.
iii
5) Kết luận và kiến nghị trong giới hạn nghiên cứu.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 17/3/2015
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/9/2015
V. Cán bộ hƣớng dẫn: Tiến sĩ Đào Đình Nhân
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Đồng thời, các thông tin trích dẫn trong Luận văn đƣợc tôn trọng và
đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
NGUYỄN VĂN THI
v
LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu này đƣợc thực hiện hơn mƣời tám tháng, trong quá
trình thực hiện đề tài, nếu không có sự giúp đỡ thầy Đào Đình Nhân và các bạn
trong nhóm thì không có kết quả này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Khoa xây dựng cũng
nhƣ các thầy đã dạy em những môn học vừa qua
Đặc biệt, luận văn này em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Đình Nhân. Cảm
ơn thầy với lòng nhiệt huyết, thầy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm bổ ích
để em hoàn thành bài viết này.
Em cũng rất mong sự góp ý chân thành đến từ Hội đồng khoa học để bài luận
này có thể đƣợc hiệu chỉnh hoàn thiện hơn.
NGUYỄN VĂN THI
vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài : Ảnh hưởng của bề rộng tiết diện dầm giảm yếu đến phản ứng với động
đất của một khung thép đặc biệt ba tầng
Từ khóa: Dầm giảm yếu tiết diện, động đất, khung mô men, phi tuyến
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu phản ứng động đất của tòa nhà 3 tầng nhà có khung mô men thép đặc
biệt có độ lệch tâm khối lƣợng 0,05 theo phƣơng cạnh dài. Phản ứng của kết cấu ứng
với nhiều trƣờng hợp giảm yếu tiết diện dầm khác nhau đƣợc khảo sát. Mô hình kết
cấu đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp phân tích động trong miền thời gian, phạm vi
khảo sát cả trong và ngoài miền đàn hồi. Tổng số lần phân tích đáp ứng động của kết
cấu với các băng gia tốc 1320 lần.
Công trình dùng cho khảo sát đã đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn Mỹ. Mô hình 3D
của kết cấu đƣợc xây dựng trong phần mềm mô phỏng chuyên dụng cho ngành Kỹ
Thuật Động Đất, phần mềm OpenSees. Mô hình đƣợc phân tích cho 60 băng gia tốc
đại diện cho 3 cấp độ động đất khác nhau. Các đại lƣợng phản ứng đƣợc xem xét
gồm gia tốc sàn, chuyển vị tầng tƣơng đối và lực cắt tầng. Kết quả khảo sát cho thấy
việc giảm yếu bề rộng tiết diện dầm đến 50% không ảnh hƣởng đáng kể đến phản
ứng động của công trình trong tất cả các cấp động đất đã khảo sát. Cụ thể, trong đáp
ứng với cấp động đất có chu kỳ lặp 2475 năm, gia tốc sàn trung bình giảm 15%,
12.7% và 9% tại các sàn 2, 3 và mái; chuyển vị tầng tƣơng đối giảm ở tầng 1 là
14%, tăng dần ở tầng 2 và tầng 3 lần lƣợt là 7%, 2%. Khi tiết diện dầm giảm yếu
xuống 50%, cƣờng độ của công trình giảm xuống còn 80% so với khi không giảm
tiết diện. Kết quả khảo sát cho thấy khi giảm yếu tiết diện bé hơn 25%, cƣờng độ
kết cấu giảm khá chậm. Ngoài ra, một phần khảo sát của luận văn còn cho thấy
vii
công thức phân phối lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng của động đất lên các sàn của tiêu
chuẩn Mỹ và tiêu chuẩn Việt Nam phù hợp tốt với phản ứng động khi kết cấu làm
việc tuyến tính. Khi kết cấu làm việc phi tuyến, việc phân phối lực tĩnh ngang theo
tiêu chuẩn có phần sai lệch so với kết quả phản ứng động phân tích theo lịch sử thời
gian. Tuy nhiên, việc sai lệch của các tiêu chuẩn là thiên về an toàn.
viii
ABSTRACT
Thesis’s name: Effect of flange width of reduced beam section to the seismic
responses of a 3-story steel special moment frame building
Keywords: Reduced beam section, earthquake, moment frame, nonliear
Contents:
The seismic responses of a 3-story steel special moment frame building with 5%
mass eccentricity was studied. The structural responses corresponding to several
reduced flange width of the I-shape beam was investigated. Both linear and nonliear
responses of the structural model were dynamically analyzed in time domain. A total
number of 1320 trials was dynamically analyzed.
The analyzed building was code-designed per USA standards. The 3D model of
the building was developed in OpenSees, a software for earthquake engineering
simulation. 60 pairs of ground motions representing 3 earthquake levels was applied
to the model. The structural responses in consideration include floor acceleration,
story drift and story shear. The analysis results show that the reduction of flange
width of beams up to 50% does not significantly affect the structural responses.
Specifically, in the responses to 2475 years return period earthquakes, floor
acceleration decreases 15%, 12,7% and 9% at floors 2, 3 and roof, respectively. The
story drift decreases 14% at story 1, increases 7% and 2% at story 2 and 3. When the
flange width reduces to 50%, the lateral strength of the structure reduces to 80% of
the strength of the full beam section structure. It was observed that the lateral strength
reduces slowly when the reduction of beam width is smaller than 25%.
Another important part of the investigation was to compare the equivalent lateral
earthquake load distribution computed from codes to the effective lateral load
analyzed from time history responses of the model. The analysis indicates that the
equivalent lateral load distribution computed from Vietnamese code and the ASCE 7
ix
matches well with the effective earthquake load analyzed from the time history
response in the linear model. For the nonlinear model, the code’s distribution is
significantly different from the time history’s distribution. However, the code’s
distribution leans to the safer side.
x
MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... vi
ABSTRACT ............................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ xii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................. xiv
CHƢƠNG 1 : MỞ ĐẦU ........................................................................................ - 1 -
1.1. GIỚI THIỆU ............................................................................................... - 1 -
1.2. MỤC TIÊU ................................................................................................. - 5 -
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... - 6 -
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG ............... - 6 -
1.4.1. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề ............................................................ - 6 -
1.4.2. Phần mềm áp dụng ............................................................................... - 6 -
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................... - 7 -
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ - 7 -
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN ............................... - 7 -
1.7.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. - 7 -
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. - 7 -
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ - 8 -
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI ............................................. - 8 -
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC .......................................... - 20 -
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... - 21 -
3.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU CHỊU ĐỘNG ĐẤT .... - 21 -
3.1.1. Phƣơng pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng ......................................... - 21 -
3.1.2 Phƣơng pháp phân tích theo lịch sử thời gian ..................................... - 24 -
3.1.3 Phƣơng pháp chồng chất mode (phổ phản ứng) ................................. - 25 -
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH THEO PHƢƠNG PHÁP (PUSHOVER) ... - 27 -
xi
CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHẢO SÁT .......................................... - 29 -
4.1. GIỚI THIỆU KẾT CẤU VÀ ĐẶC TRƢNG MÔ HÌNH ......................... - 29 -
4.2. CÁCH XÂY DỰNG MÔ HÌNH .............................................................. - 31 -
4.3. KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH ...................................................................... - 32 -
4.4. TẦN SUẤT ĐỘNG ĐẤT VÀ BĂNG GIA TỐC .................................... - 33 -
CHƢƠNG 5: ẢNH HƢỞNG CỦA TIẾT DIỆN DẦM GIẢM YẾU ĐẾN PHẢN
ỨNG CỦA HỆ KHUNG THÉP DƢỚI TẢI ĐỘNG ĐẤT ............. - 37 -
5.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT .......................................................... - 37 -
5.2. CÁCH XỬ LÝ KẾT QUẢ ...................................................................... - 39 -
5.2.1. Gia tốc ..................................................................................................... - 39 -
5.1.2. Chuyển vị ........................................................................................... - 52 -
CHƢƠNG 6: ĐÁNH GIÁ LỰC CẮT TẦNG THEO PHƢƠNG PHÁP SỐ VÀ
LỰC TĨNH TƢƠNG ĐƢƠNG ........................................................ - 70 -
6.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT ........................................................... - 70 -
6.2. XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................................... - 71 -
6.2.1. Lực cắt tầng và lực quán tính theo phương pháp tích phân số trực tiếp
trong miền thời gian, thuật toán Newmark .................................................. - 71 -
CHƢƠNG 7: ẢNH HƢỞNG CỦA TIẾT DIỆN DẦM GIẢM YẾU ĐẾN CƢỜNG
ĐỘ CỦA HỆ KHUNG THÉP ĐẶC BIỆT THEO PHƢƠNG PHÁP PUSHOVER .................................................................................... - 81 -
7.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT ........................................................... - 81 -
7.2. XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................................................................... - 81 -
7.3. KẾT LUẬN ................................................................................................ - 84 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... - 87 -
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc trƣng hình học của mặt cắt dầm giảm yếu ............................................ - 17 -
Bảng 4.1: Các đặc trƣng mặt cắt dầm cột khung thép đặc biệt .................................... - 30 -
Bảng 4.2: Các đặc trƣng mặt cắt dầm cột khung trung gian ........................................ - 31 -
Bảng 4.3: Xác suất động đất xảy ra 50/50 năm, chu kỳ lặp lại là 72 năm ................... - 33 -
Bảng 4.4: Xác suất động đất xảy ra 10/50 năm, chu kỳ lặp lại là 475 năm ................. - 34 -
Bảng 4.5: Xác suất động đất xảy ra 2/50 năm, chu kỳ lặp lại là 2475 năm ................. - 35 -
Bảng 5.1: Bảng giá trị mặt cắt dầm giảm yếu .............................................................. - 37 -
Bảng 5.2: Bảng tính số lƣợng mẫu khảo sát ................................................................. - 38 -
Bảng 5.3: Bảng Chu kỳ của hệ sau các lần giảm yếu ................................................... - 38 -
Bảng 5.4: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 50%) ... - 46 -
Bảng 5.5: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 20%) ... - 47 -
Bảng 5.6: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 2%) ..... - 48 -
Bảng 5.7: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng X với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 50%) ................................................................................... - 59 -
Bảng 5.8: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng X với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 20%) ................................................................................... - 59 -
Bảng 5.9: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng X với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 2%) ..................................................................................... - 60 -
Bảng 5.10: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng Y với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 50%) ................................................................................... - 64 -
Bảng 5.11: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng Y với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 20%) ................................................................................... - 64 -
xiii
Bảng 5.12: Bảng chuyển vị tầng tƣơng đối theo phƣơng Y với % tiết diện dầm giảm
yếu (Gia tốc nền 2%) ..................................................................................... - 65 -
Bảng 6.1: Lực cắt và lực quán tính theo phƣơng X tính theo phƣơng pháp số ............ - 71 -
Bảng 6.2: Lực cắt và lực quán tính theo phƣơng Y tính theo phƣơng pháp số ............ - 72 -
Bảng 6.3: Khối lƣợng và chiều cao tầng tƣơng ứng ..................................................... - 73 -
Bảng 6.4: Lực cắt và lực quán tính theo phƣơng X tính theo phƣơng pháp tĩnh lực
trong TCVN ................................................................................................... - 73 -
Bảng 6.5: Lực cắt và tĩnh lực theo phƣơng Y tính theo phƣơng pháp tĩnh lực trong
TCVN ............................................................................................................. - 74 -
Bảng 6.7: Lực cắt và lực quán tính theo phƣơng X tính theo phƣơng pháp tĩnh lực
trong ASCE .................................................................................................... - 75 -
Bảng 6.8: Lực cắt và tĩnh lực theo phƣơng Y tính theo phƣơng pháp tĩnh lực trong
ASCE ............................................................................................................. - 75 -
Bảng 7.1: Mối quan hệ Lực – Tiết diện giảm yếu ........................................................ - 83 -
xiv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Loại động đất (Marshak 2007) ...................................................................... - 2 -
Hình 1.2: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình Community Hospital Sylmar
(1971 ở San Fernando) ..................................................................................... - 3 -
Hình 1.3: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình San Fernado Valley Apartment
Damage (1971 ở San Fernando) ...................................................................... - 4 -
Hình 1.4: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình Health Clinic Damage (1971
Northridge - California) ................................................................................... - 4 -
Hình 2.1: Tòa nhà Home insurance tại Chicago (Nguồn NIST GCR 09-9173) ............ - 9 -
Hình 2.2: Liên kết các tấm thép với nhau bằng bản mã và đinh tán .............................. - 9 -
Hình 2.3: Liên kết tại các góc bằng mặt bích và Riveted ............................................. - 10 -
Hình 2.4: Sử dụng liên kết hàn và bulted đƣợc ứng dụng từ 1970-1994 ..................... - 10 -
Hình 2.5: Liên kết bị phá vỡ trong trận động đất Northridge earthquake ................... - 12 -
Hình 2.6: Formation of a single story frame mechanism,also termed a "weak story"
mechanism ..................................................................................................... - 13 -
Hình 2.7: Idealized sidesway mechanism intended forcolumns with strong-column
/ weak-beam design........................................................................................ - 13 -
Hình 2.8: Loại liên kết điển hình trƣớc khi trận động đất Northridge ......................... - 15 -
Hình 2.9: Loại liên kết giảm yếu của dầm sau trận động đất Northridge .................... - 15 -
Hình 2.10: Các loại mặt cắt giảm yếu .......................................................................... - 16 -
Hình 2.11: Bán kính cắt của dầm giảm yếu ................................................................. - 17 -
Hình 2.12: Mô hình dầm và cột tuyệt đối cứng với bề rộng dầm giảm yếu bị biến
dạng ................................................................................................................ - 18 -
xv
Hình 2.13: Dự đoán sự phân bố ứng suất từ mô hình fiber và phƣơng pháp phần tử
hữu hạn cho mặt cắt dầm giảm yếu ............................................................... - 18 -
Hình 2.14: Liên kết dầm và cột bằng liên kết hàn và bulon có khe hở ........................ - 19 -
Hình 3.1: Lực ngang tại mỗi tầng đƣợc sử dụng ELFM .............................................. - 21 -
Hình 3.2: Chuyển vị tầng theo ASCE7-10 ................................................................... - 24 -
Hình 3.3: Phổ phản ứng gia tốc - Phổ phẳng ................................................................ - 27 -
Hình 3.4: Phổ phản ứng gia tốc - Phổ hyperbol ........................................................... - 27 -
Hình 4.1: Mô hình khung moment đặc biệt 3 tầng [34] ............................................... - 29 -
Hình 4.2: Mặt cắt giảm yếu của dầm ........................................................................... - 30 -
Hình 4.3: Các thông số giảm yếu trong mô hình ......................................................... - 32 -
Hình 5.1 Chu kỳ X, Y xoắn theo phƣơng z qua các lần giảm yếu tiết diện ................ - 39 -
Hình 5.2: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm
yếu 5% ........................................................................................................... - 40 -
Hình 5.3: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm
yếu 50% ......................................................................................................... - 41 -
Hình 5.4: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5% ........................................................... - 41 -
Hình 5.5: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50% ......................................................... - 42 -
Hình 5.6: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm
giảm yếu 5% .................................................................................................. - 43 -
Hình 5.7: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm
giảm yếu 50% ................................................................................................ - 43 -
Hình 5.8: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5% ......................................................... - 44 -
xvi
Hình 5.9: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50% ....................................................... - 44 -
Hình 5.10: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm
giảm yếu 5% .................................................................................................. - 45 -
Hình 5.11: Gia tốc của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm
giảm yếu 50% ................................................................................................ - 45 -
Hình 5.12: Gia tốc trung bình và độ lêch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5% ...................................................... - 46 -
Hình 5.13: Gia tốc trung bình và độ lêch chuẩn của 20 trƣờng hợp chu kỳ động đất
2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50% .................................................... - 46 -
Hình 5.14: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 72 năm - 48 -
Hình 5.15: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 475
năm ................................................................................................................. - 49 -
Hình 5.16: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 2.475
năm ................................................................................................................. - 49 -
Hình 5.17: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 72 năm qua các
tầng ................................................................................................................. - 50 -
Hình 5.18: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 475 năm qua
các tầng .......................................................................................................... - 50 -
Hình 5.19: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 2.475 năm qua
các tầng .......................................................................................................... - 51 -
Hình 5.20: Phổ phản ứng gia tốc trung bình ................................................................ - 52 -
Hình 5.21: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 72 năm
với mặt cắt giảm yếu 5% ............................................................................... - 53 -
Hình 5.22: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 72 năm
với mặt cắt giảm yếu 50% ............................................................................. - 53 -
xvii
Hình 5.23: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 20 băng gia tốc trƣờn hợp 72
năm với mặt cắt giảm yếu 5% ........................................................................ - 54 -
Hình 5.24: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 72
năm với mặt cắt giảm yếu 50% ...................................................................... - 54 -
Hình 5.25: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475 năm
với mặt cắt giảm yếu 5% ............................................................................... - 55 -
Hình 5.26: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475 năm
với mặt cắt giảm yếu 50% ............................................................................. - 55 -
Hình 5.27: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475
năm với mặt cắt giảm yếu 5% ........................................................................ - 56 -
Hình 5.28: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475
năm với mặt cắt giảm yếu 50% ...................................................................... - 56 -
Hình 5.29: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với mặt cắt giảm yếu 5% ........................................................................ - 57 -
Hình 5.30: Chuyển vị tầng theo phƣơng x của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với mặt cắt giảm yếu 50% ...................................................................... - 57 -
Hình 5.31: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với mặt cắt giảm yếu 5% ........................................................................ - 58 -
Hình 5.32: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với mặt cắt giảm yếu 50% ...................................................................... - 58 -
Hình 5.33: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 72 năm
với 10 lần giảm yếu theo phƣơng X .............................................................. - 61 -
Hình 5.34: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475
năm với 10 lần giảm yếu theo phƣơng X ....................................................... - 61 -
Hình 5.35: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với 10 lần giảm yếu theo phƣơng X ....................................................... - 62 -
xviii
Hình 5.36: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ
động đất 72 năm qua các tầng theo phƣơng X............................................... - 62 -
Hình 5.37: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ
động đất 475 năm qua các tầng theo phƣơng X ............................................. - 63 -
Hình 5.38: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ
động đất 2.475 năm qua các tầng theo phƣơng X .......................................... - 63 -
Hình 5.39: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 72 năm
với 10 lần giảm yếu theo phƣơng Y .............................................................. - 66 -
Hình 5.40: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 475
năm với 10 lần giảm yếu theo phƣơng Y ....................................................... - 66 -
Hình 5.41: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trƣờng hợp 2.475
năm với 10 lần giảm yếu theo phƣơng Y ....................................................... - 67 -
Hình 5.42: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trƣờng hợp 72
năm qua các tầng theo phƣơng Y .................................................................. - 67 -
Hình 5.43: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trƣờng hợp 475
năm qua các tầng theo phƣơng Y .................................................................. - 68 -
Hình 5.44: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trƣờng hợp
2.475 năm qua các tầng theo phƣơng Y ....................................................... - 68 -
Hình 6.1: Lực tĩnh theo phƣơng X tuyến tính .............................................................. - 76 -
Hình 6.2: Lực tĩnh theo phƣơng Y tuyến tính ............................................................. - 76 -
Hình 6.3: Lực tĩnh theo phƣơng X phi tuyến .............................................................. - 77 -
Hình 6.4: Lực tĩnh theo phƣơng Y phi tuyến .............................................................. - 77 -
Hình 6.5: Lực cắt tầng theo phƣơng X tuyến tính ........................................................ - 78 -
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phƣơng X phi tuyến ......................................................... - 79 -
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phƣơng Y tuyến tính ........................................................ - 79 -
xix
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phƣơng Y phi tuyến ........................................................ - 80 -
Hình 7.1: Lực và chuyển vị tƣơng đối tầng 1 ............................................................... - 82 -
Hình 7.2: Lực và chuyển vị tƣơng đối tầng 2 ............................................................... - 82 -
Hình 7.3: Lực và chuyển vị tƣơng đối tầng 3 ............................................................... - 83 -
Hình 7.4: Lực gây sụp đổ và tiết diện giảm yếu tầng 1 ................................................ - 84 -
- 1 -
CHƢƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU
Mặc dù động đất là một trong những loại thiên tai gây thiệt hại nặng nề nhất
cho nhân loại từ xa xƣa. Tuy nhiên, việc thiết kế chống động đất mới chỉ đƣợc đặt
nền tảng trong khoảng 150 năm trở lại đây (M. C. Richard, 2009). Đặc biệt, kể từ
khi những tiến bộ trong kỹ thuật chống động đất đƣợc tổng hợp lại bởi ATC
(Applied Technology Council, Mỹ), ngành kỹ thuật chống động đất mới bƣớc vào
giai đoạn phát triển rực rỡ. Kể từ đó, những biện pháp chống động đất hiệu quả lần
lƣợt đƣợc phát minh.
Trận động đất đầu tiên đƣợc ghi lại tại Hoa Kỳ xảy ra vào ngày 11 tháng 6
năm 1638. Sau 25 năm trận động đất năm 1663 đã gây ra sạt lở trên một diện tích
rộng 750.000 dặm. Đến cúi thế kỷ thứ XIX và đầu thế kỷ XX nhận thấy sự thiệt hại
nặng nề này các nhà nghiên cứu có một sự quan tâm hơn về động đất. Một số quy
định về thiết kế chịu động đất trong tiêu chuẩn đƣợc phát triển từ năm 1920 và
1930, lúc này tiêu chuẩn quy định áp dụng lực động đất xấp xỉ bằng 10% khối
lƣợng của công trình. Tuy nhiên, đến năm 1960 đã có sự hiểu biết hơn về gia tốc
nền từ đó áp dụng phản ứng động để thiết kế công trình chịu động đất. Đến năm
1974, Hội đồng Công nghệ ứng dụng (ATC) đã đƣa ra tiêu chuẩn thiết kế công trình
chịu động đất. Trong tiêu chuẩn này đã đƣa ra một số phƣơng pháp xác định gia tốc
nền tính toán lực địa chấn. Cho đến nay tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu động đất
trên khắp thế giới đã đạt đến trình độ phát triển rất cao.
Nguyên nhân phổ biến nhất của động đất là sự di chuyển của lớp vỏ trái đất.
Tại ranh giới của những tấm vỏ, bằng những sự va chạm nhau gây nên đứt gãy hoặc
nứt trên bề mặt trái đất. Dƣới đây là một số loại va chạm của lớp vỏ trái đất:
- 2 -
Hình 1.1: Loại động đất (Marshak 2007)
Động đất có thể do thiên nhiên hoặc nhân tạo. Nguyên nhân phổ biến nhất của
động đất là sự di chuyển của lớp vỏ trái đất hay núi lửa phun trào. Bên cạnh đó, sự
sạt lỡ đất hoặc sự gây nổ dƣới lòng đất hay khai thác mỏ do con ngƣời tạo nên cũng
có thể gây ra động đất nhẹ… Theo Marshak (2007) thì có khoảng một triệu trận
động đất lớn nhỏ xảy ra hàng năm trên toàn thế giới trong đó có nhiều trận gây tổn
thất nặng nề. Đó cũng là nguyên nhân mà các nhà nghiên cứu đã đi sâu vào tìm hiểu
công trình chịu động đất để đảm bảo cuộc sống cho con ngƣời và tài sản cho xã hội
ngày càng phát triển mạnh trên toàn thế giới. Các báo cáo gần đây về thiệt hại do
động đất gây ra đã cho thấy rằng, sự làm việc không đồng bộ của các phần tử dầm,
cột tại những vị trí nút của khung là một trong những nguyên dẫn đến sự hƣ hỏng và
sụp đổ công trình.
- 3 -
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự làm việc không đồng bộ này gây nên
sự phá hoại công trình, nhƣ là trận động đất năm 1971 ở San Fernando (Hart et al,
1975), năm 1985 ở Mexico (Rosenbleuth and Meli, 1986; Esteva, 1987), năm 1985
ở Loma Prieta (Mitchell et al, 1990), năm 1990 ở Philippines (Booth et al, 1991),
năm 1994 ở Northridge earthquake (Mitchell et al, 1995) và năm 1995 ở Kobe
(Mitchell et al, 1996). Những sự kiện này dẫn tới sự quan tâm đặc biệt trong nghiên
cứu về ảnh hƣởng của liên kết tại các nút khung đến phản ứng của hệ kết cấu khi có
động đất.
Hình 1.2: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình Community Hospital Sylmar (1971 ở San Fernando)
- 4 -
Hình 1.3: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình San Fernado Valley Apartment Damage (1971 ở San Fernando)
Hình 1.4: Thiệt hại do động đất gây ra tại công trình Health Clinic Damage (1971 Northridge - California)
Từ những quan sát thực tế, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng cơ chế sập tầng
mềm (solft story mechanism) là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụp đổ của toàn bộ
- 5 -
công trình. Để đánh giá nghiêm túc hiện tƣợng này, nhiều nghiên cứu chi tiết về liên
kết giữa dầm và cột đã đƣợc thực hiện. Qua nhiều lần thí nghiệm ngƣời ta nhận thấy
rằng để tránh đƣợc hiện tƣợng sụp tầng mềm và đảm bảo đƣợc liên kết tại các nút
thì việc sử dụng khung thép chịu uốn đặc biệt (Special Moment Resisting Frame -
SMRF) là một trong những lựa chọn tốt nhất (Ronald O. Hamburger, 2009). Sau
trận động đất tại Northridge năm 1994 và tại Kobe năm 1995, hàng loạt tòa nhà
khung thép đã bị sụp đổ do bị phá hoại giòn tại liên kết dầm - cột. Từ đó liên kết
dầm cột đƣợc quan tâm đặc biệt hơn. Nhiều thí nghiệm đã chỉ ra rằng việc sử dụng
dầm giảm yếu tiết diện (reduced beam section, RBS) đã bảo vệ đƣợc liên kết giữa
dầm và cột, từ đó làm tăng độ dai (ductility) cho khung thép đặc biệt (Lee,
C. and Kim, J., 2007).
Hiện nay nhiều tiêu chuẩn thiết kế tiên tiến cho phép giảm bề rộng tiết diện
dầm tối đa đến 50%. Tuy nhiên, nhiều kỹ sƣ khi thiết kế thực tế đã không sử dụng
hết độ giảm này vì lo sợ sẽ ảnh hƣởng đến phản ứng động cũng nhƣ độ an toàn của
công trình. Đề tài “Ảnh hƣởng của bề rộng tiết diện dầm giảm yếu đến phản
ứng với động đất của một khung thép đặc biệt ba tầng’’ này ra đời nhằm khảo
sát ảnh hƣởng của việc giảm bề rộng tiết diện dầm đến phản ứng động cũng nhƣ
cƣờng độ của một công trình cụ thể nhằm giúp các kỹ sƣ hiểu rõ hơn, phục vụ cho
việc thiết kế kháng chấn một cách có hiệu quả.
1.2. MỤC TIÊU
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu phản ứng của khung thép
đặc biệt 3 tầng (Special Moment Resisting Frame - SMRF),có mặt cắt dầm giảm yếu
(Reduced Beam Section – RBS) với các mức độ giảm yếu khác nhau.
Các dữ liệu phản ứng thu đƣợc từ khảo sát sẽ đƣợc đƣa vào Matlab xử lý. Từ đó
rút ra những kết luận cần thiết cho công tác thiết kế công trình chịu động đất trong
phạm vi nghiên cứu này.
Những nội dung khảo sát chính gồm:
- Xác định chuyển vị của hệ khung theo các phƣơng chính khi chịu tác động
- 6 -
của các cấp độ động đất khác ứng với từng trƣờng hợp mặt cắt dầm giảm
yếu.
- Xác định gia tốc của hệ khung ứng với cấp độ động đất và số lần mặt cắt
dầm giảm yếu.
- Đánh giá lực cắt tầng của hệ khung thép đặc biệt chịu động đất theo kết
quả phân tích đáp ứng theo thời gian và phƣơng pháp lực tĩnh tƣơng
đƣơng.
- Xác định ngƣỡng giới hạn của hệ khung moment thép đặc biệt theo
phƣơng pháp Pushover
Từ các kết quả ghi nhận đƣợc sẽ phân tích ảnh hƣởng của mặt cắt dầm giảm yếu
đến phản ứng và cƣờng độ của khung mô men thép đặc biệt 3 tầng.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các nội dung và hoạt động nghiên cứu để giải quyết bài toán trong luận văn
này bao gồm:
- Tổng quan tài liệu, các khái niệm, cơ sở lý thuyết.
- Giả thiết mô hình nghiên cứu và cách xây dựng mô hình.
- Khảo sát mô hình ứng với từng mặt cắt dầm giảm tiết diện.
- Phân tích dữ liệu cho từng trƣờng hợp dầm giảm yếu và từng cấp độ
động đất.
- Thảo luận và kết luận.
1.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG
Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trên cơ sở phân tích mô hình số của một kết
1.4.1. Phƣơng pháp giải quyết vấn đề
cấu cụ thể. Mô hình kết cấu đƣợc xây dựng trong một phần mềm chuyên dụng cho
ngành kỹ thuật động đất. Các kết quả số đƣợc tổng hợp, đánh giá bằng chƣơng trình
Matlab.
1.4.2. Phần mềm áp dụng
Các phần mềm ứng dụng để mô phỏng, tính toán xử lý số liệu, đồ họa, phân tích
- 7 -
thống kê... nhƣ Openseess, Matlab... hoặc phần mềm tƣơng đƣơng.
1.5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên là khảo sát mô hình khung thép đặc biệt 03 tầng chịu động đất,
dùng phƣơng pháp phân tích động, hệ làm việc cả trong và ngoài miền đàn hồi.
1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tác động của mặt cắt dầm giảm đến ứng xử của công trình. Từ đó đƣa
ra các kiến nghị liên quan đến việc giảm bề rộng của tiết diện dầm. Việc phân tích
chi tiết kết quả phản ứng của công trình đƣợc khảo sát sẽ giúp cho các kỹ sƣ thiết kế
kháng chấn có thể lựa chọn phƣơng án tối ƣu cho công trình góp phần giảm thiệt hại
về kinh tế cũng nhƣ con ngƣời khi xảy ra động đất.
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hƣởng của sự giảm yếu
tiết diện dầm đến phản ứng của khung thép khi động đất xãy ra theo từng cấp độ.
Là tài liệu để sinh viên chuyên ngành, học viên cao học, kỹ sƣ... tham khảo.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đƣa ra lời khuyên thiết thực liên quan đến việc lựa chọn bề rộng giảm yếu cho
dầm trong khung thép đặc biệt đƣợc thiết kế kháng chấn. Đề tài cũng có lời khuyên
liên quan đến việc lựa chọn cách mô hình hóa và phân tích kết cấu khi tính công
trình chịu động đất.
- 8 -
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khung mô men thép đã đƣợc sử dụng làm kết cấu cho các công trình chịu
động đất hơn 100 năm nay. Kể từ khi nó đƣợc đƣa vào sử dụng, nhiều phát kiến, cải
tiến để nâng cao khả năng chịu động đất của khung mô men đã đƣợc thực hiện. Sau
trận động đất Northridge 1994, ngƣời ta nhận thấy nguyên nhân chủ yếu gây nên sự
sụp đổ của các khung mô men là do các liên kết giữa dầm và cột bị phá hoại. Từ đó
các nghiên cứu về chi tiết liên kết tại nút khung đƣợc quan tâm đặc biệt. Sau nhiều
nghiên cứu và thí nghiệm chi tiết, ngƣời ta đã cho ra đời một loại khung thép đặc
biệt có độ dai cao trên cơ sở bảo vệ cột và các nút khung. Khung mô men đặc biệt
với tiết diện dầm giảm yếu đƣợc ra đời từ đó.
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƢỚC NGOÀI
Tòa nhà đầu tiên đƣợc xây dựng bằng khung nhà thép là tòa nhà Home
Insurance tại Chicago với kết cấu 10 tầng đƣợc xây dựng từ năm 1984 với chiều cao
138 ft và là tòa nhà cao tầng đầu tiên của thế giới (Hình 2.1). Kể từ đó, các khung
thép bắt đầu đƣợc phổ biến cho các công trình. Khung thép ở thế hệ đầu tiên này
đƣợc bao bọc bởi bê tông, gạch hoặc một vật liệu đặc trƣng để đáp ứng khả năng
chống cháy.
- 9 -
Hình 2.1: Tòa nhà Home insurance tại Chicago (Nguồn NIST GCR 09-9173)
Nguyên lý thiết kế này phổ biến cho xây dựng nhà cao tầng đến năm 1930.
Cấu tạo của khung ở thời điểm này là các cấu kiện hình chữ H đƣợc cấu tạo từ các
bản thép liên kết với nhau tại công trình (Hình 2.2).
Hình 2.2: Liên kết các tấm thép với nhau bằng bản mã và đinh tán
Sau chiến tranh thế giới thứ hai thì liên kết nhƣ trên không còn kinh tế và
thẩm mỹ. Lúc này các kỹ sƣ không thiết kế liên kết bằng bản mã và đinh tán mà bắt
đầu đƣa ra liên kết bằng mặt bích (Hình 2.3).
- 10 -
Hình 2.3: Liên kết tại các góc bằng mặt bích và Riveted
Đến năm 1950 thì liên kết hàn bắt đầu đƣa vào việc xây dựng công trình. Tại
những vị trí góc hoặc mép thay thế các bản bích bằng liên kết hàn. Đến năm 1960
thì liên kết đinh tán không còn đƣợc đƣa vào sử dụng nữa và thay thế bằng các
đƣờng hàn cƣờng độ cao (Hình 2.4).
Hình 2.4: Sử dụng liên kết hàn và bulted được ứng dụng từ 1970-1994
- 11 -
Trong những năm 1960 và 1970 giáo sƣ Egor Popov tại Đại học California ở
Berkeley và các nhà nghiên cứu khác bắt đầu thực hiện thí nghiệm và phát hiện ra
rằng kết cấu với liên kết nhƣ trên không làm việc phi tuyến khi có động đất xảy ra.
Trong suốt những năm 1970 và 1980 đã có một số đề nghị thiết kế liên kết đặc biệt
cho kết cấu khung tại những vùng có nguy cơ động đất cao. Đến năm 1988 thì
khung momen đặc biệt đã đƣợc đƣa vào trong tiêu chuẩn xây dựng dựa trên những
nghiên cứu trƣớc đó.
Ban đầu các tiêu chuẩn quy định tại các vị trí liên kết cần phải đƣợc gia
cƣờng để tăng khả năng chịu lực. Trong tiêu chuẩn ACSE 7, §12.8 thì công thức
thiết kế công trình chịu động đất thêm và hệ số “R” để phản ánh đƣợc mức độ làm
việc phi tuyến của kết cấu phụ thuộc vào cấp độ động đất thiết kế. Ngoài khả năng
chịu động đất, khung momen thép đặc biệt còn cho phép vƣợt nhip lớn. Để hạn chế
cơ cấu sụp tầng mềm, một số nghiên cứu đã đề xuất nguyên tắc thiết kế dầm yếu cột
khỏe (strong columns weak beams). Bằng các cấu tạo phù hợp thì một số kết quả
nghiên cứu đã đƣa ra giá trị R = 8 với ý nghĩa cƣờng độ thiết kế phi tuyến bằng 1/8
cƣờng độ của thiết kế đàn hồi.
Các yêu cầu cần thiết của khung mô men đặc biệt theo tiêu chuẩn AISC 341
để đáp ứng đƣợc khả năng làm việc phi tuyến của kết cấu thì phải đáp ứng đƣợc 3
tiêu chí sau:
- Phải đạt đƣợc cột khỏe/dầm yếu thì phản ứng ngoài miền đàn hồi cao
hơn.
- Tránh sự mất ổn định do hiệu ứng P-delta theo tải trọng đứng và tải trọng
ngang do động đất gây ra.
- Các chi tiết thiết kế cho phép tại những vị trí có ứng suất tập trung phải
biến dạng dẻo.
Sau trận động đất Northridge năm 1994 tại khu vực Los Angeles thì các nhà
nghiên cứu thấy rằng tại các vị trí liên kết hàn dầm và cột có xuất hiện khe nứt
(Hình 2.5).
- 12 -
Hình 2.5: Liên kết bị phá vỡ trong trận động đất Northridge earthquake
Và các hiện tƣợng tƣơng tự cũng đƣợc phát hiện trong trận động đất Kobe
năm 1995 tại Nhật Bản. Từ đó một số nhà nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân của sự
phá hoại giòn. Trong số đó các nghiên cứu này thì nghiên cứu đƣợc SAC tài trợ với
12 triệu USD thực hiện trong vòng 8 năm là nghiên cứu có quy mô lớn nhất. Kết
quả của nghiên cứu này đã đƣợc đƣa vào tiêu chuẩn AISC 341, AISC 358, và AWS
D1.8 với các nội dung chủ yếu nhƣ sau:
Để tránh đƣợc sự mất ổn đinh P-delta trong kết cấu nhà cao tầng thì điều quan
trọng đầu tiên là phải tránh trƣờng hợp sập tầng đơn do phản ứng không đàn hồi tại
các vị trí đỉnh cột và chân cột (Hình 2.6). Khi cơ cấu sụp tầng mềm xảy ra các bộ
phận của công trình trôi dạt về một bên lúc này hiện tƣợng P-delta rất lớn.
- 13 -
Hình 2.6: Formation of a single story frame mechanism,also termed a "weak story" mechanism
Để đảm bảo đƣợc điều này thì cần phải cho dầm biến dạng dẻo (hinging) trƣớc
cột, ý tƣởng về “sidesway mechanism” nhƣ Hình 2.7 ra đời. Theo AISC 341, §9.6
để đáp ứng đƣợc hiện tƣợng cột khỏe dầm yếu thì tổng ứng suất tại cột và tổng ứng
suất tại dầm phải đƣợc tính toán thật kỹ. Trong tiêu chuẩn AISC §9.7 cho phép tỷ lệ
cột khỏe dầm yếu bằng 2 hoặc cao hơn bằng cách gia cƣờng cho cột tại các vị trí
liên kết bằng các công thức sau:
Hình 2.7: Idealized sidesway mechanism intended forcolumns with strong- column / weak-beam design
- 14 -
Phƣơng trình thể hiện mối quan hệ dầm khỏe cột yếu E3-1 tại vị trí liên kết
dầm và cột:
Gía trị moments Mpc đƣợc xác định trong biểu thức E3-2a:
Gía trị moments Mpb đƣợc xác định trong biểu thức E3-3a:
Gía trị moment Muv do lực cắt tại vị trí giảm yếu của tiết diện đến tâm cột
Cũng trong thời gian này thì một số báo cáo đã cho thấy rằng để kháng lại lực
ngang thì cần phải cung cấp khớp dẻo tại vị trí liên kết dầm và cột. Độ cứng ngang
đƣợc cung cấp bởi độ cứng chịu uốn của dầm và cột [1]. Để bảo đảm sự đóng góp
độ cứng ngang của dầm và bảo vệ nút khung nhƣng vẫn cho phép nó chảy dẻo trong
trƣờng hợp cần thiết, các liên kết kiểu mới đã đƣợc ra đời [2],[3]. Các liên kết nhìn
chung đều tập trung vào hai đặc điểm chính đó là tăng cƣờng liên kết bằng cách
tăng cƣờng bản mã, sƣờn ngang hoặc giảm bản cánh tiết diện dầm tại vị trí cách mặt
bên cột một khoảng cách ngắn mục đích nhằm để đảm bảo liên kết tại các vị trí nút
khung.
- 15 -
Hình 2.8: Loại liên kết điển hình trước khi trận động đất Northridge
Hình 2.9: Loại liên kết giảm yếu của dầm sau trận động đất Northridge
Khái niệm về sự giảm yếu đƣợc đề xuất bởi Plumier [4],[5]. Nhiều mặt cắt
giảm yếu đƣợc các nhà nghiên cứu phân tích và thử nghiệm nhƣ trên Hình 2.10.
- 16 -
Hình 2.10: Các loại mặt cắt giảm yếu
- Vát thẳng nhƣ (Hình 2.10a) đã đƣợc thí nghiệm thì khả năng chịu lực
không tốt khi tăng ứng suất tập trung tại góc vát [4], [8].
- Với phƣơng án khoét lỗ ngẫu nhiên và theo một đƣờng thẳng nhƣ (Hình
2.10b,c) đƣợc đƣa vào thí nghiệm thì các phát hiện ra rằng với sự giảm yếu
(RBS) ngẫu nhiên thì khả năng biến dạng dẻo cao hơn so với kiểu khoét lỗ
trên đƣờng thẳng, điều này cho thấy rằng các ứng suất tập trung tại bản cánh
của dầm [9],[10].
Phƣơng án vát hình nấm do Shen et al (1996), Iwankiw và Carter (1996) -
và Zekioglu et al( 1997a, 1997b) thực hiện thí nghiệm đã cho thấy rằng ứng
suất tập trung tại vị trí lõm cuối dẫn đến đứt gãy tại vị trí giảm yếu [11],[16].
Tiếp theo đà phát triển thì Engelhardt et al (1996, 1997) [17], Popov et al -
(1998), Tremblay et al (1997), Plumier (1990, 1997), và Uang (1998,199) đã
kiểm tra thí nghiệm giảm yếu tiết diện hình bán nguyệt (Hình 2.10e). Trong thí
nghiệm một dầm và một cột, sau khi thí nghiệm thì thấy ứng suất nhỏ hơn
nhƣng vẫn xuất hiện vết nứt tại vị trí liên kết nút dầm và cột. Để cải tiến điều
này Engellhardt and Venti (1999) và Fry et al (1999) đã tiến hành kiểm tra tại
- 17 -
hai mặt liên kết dầm và cột thì xuất hiện khớp dẻo trong mặt liên kết tại những
điểm liên kết dầm và cột [18],[19].
Từ năm 1994 thì liên kết dầm giảm yếu đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi tại Mỹ và
Nhật. Một số nghiên cứu lớn đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu các đặc tính khác
nhau của sự giảm yếu (RBS) và đã đƣa ra một số chi tiết thiết kế mặt giảm yếu nhƣ
sau [22],[25],[26]:
Hình 2.11: Bán kính cắt của dầm giảm yếu
Bảng 2.1: Đặc trưng hình học của mặt cắt dầm giảm yếu
EC8, Part 3 FEMA350-2000 OMF (Ordinary Moment Frame), SMF AISC 358-05 (IMF, SMF)
a ≅ (0.5 to 0.75)bf a = 0.6bf a ≅ (0.5 to 0.75)bf
b ≅ (0.65 to 0.85)db b = 0.75db b ≅ (0.65 to 0.85)db
g = c < 0.25bf c ≤ 0.25bf 0.1bf ≤ c ≤ 0.25bf
--
s = a + b/2 r = (4c2 + b2)/8c s = a + b/2 r = (4g2 + b2)/8g --
Đến năm 2000, (Scott LJONES, Gary T FRY And Michael D ENGELHARDT)
sử dụng khung moment có tiết diện dầm giảm yếu liên kết hàn để phân tích và kiểm
tra liên kết tại vị trí nút khung bằng mô hình phần tử đàn hồi dẻo của mặt cắt dầm
- 18 -
giảm yếu cho một tầng đơn và kiểm tra bằng thí nghiệm đã xác định đƣợc khoảng
cách cần giảm yếu trong dầm tính từ nút khung [21].
Hình 2.12: Mô hình dầm và cột tuyệt đối cứng với bề rộng dầm giảm yếu bị biến dạng
Hình 2.13: Dự đoán sự phân bố ứng suất từ mô hình fiber và phương pháp phần tử hữu hạn cho mặt cắt dầm giảm yếu
- 19 -
Trên đà phát triển đó, năm 2003 Cheol-Ho Lee and Jae – Hoon Kim [29] đã
tiến hành thí nghiệm dầm thép có tiết diện giảm yếu liên kết bằng bu lông và hàn
kết hợp đã đƣa ra lời khuyên không nên dùng liên kết hàn và bu lông suốt chiều dài
liên kết, và đề xuất ra phƣơng án tạo khe hở tại liên kết dầm và cột để tăng khả năng
chịu xoắn cho cấu kiện.
Hình 2.14: Liên kết dầm và cột bằng liên kết hàn và bulon có khe hở
Năm 2013 Kulkarni Swati Ajay, Vesmawala Gauran nguyên cứu của sự giảm
yếu về hình dáng của mặt giảm yếu khác nhau bằng phƣơng pháp phần tử hữa hạn
đã cho thấy rằng a) Lực cắt tại các panel zone giảm, b) Cột khỏe dầm yếu là sự cần
thiết trong thiết kế khung thép chịu động đất nhƣng để tận dụng hết khả năng làm
việc thì cần phải có một thiết kế hài hòa c), với sự giảm yếu 5% thì tất cả các hình
dạng cắt không ảnh hƣởng đến ứng suất [30].
Năm 2010 Scott M. Adan nghiên cứu liên kết của khung moments đặc biệt
thông qua hiện tƣợng cột khỏe dầm yếu bằng mô hình khung phẳng 3 tầng thông
qua các hệ số giảm yếu trong tiêu chuẩn ANSI/AISC 358 đã kết luận rằng a) cần
phải tăng cƣờng “doubler plates” để kiểm soát biến dạng của cột. b) cần phải kiểm
tra mối hàn tại các vị trí tập trung ứng suất tập trung hoặc tại các mặt phẳng dễ bị
uốn cong nhƣ tại liên kết bản cánh và bản bụng.
- 20 -
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC
Theo sự hiểu biết của học viên thì hiện tại chƣa tìm thấy nghiên cứu nào
trong nƣớc nói về vấn đề này.
- 21 -
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
3.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT CẤU CHỊU ĐỘNG ĐẤT
3.1.1. Phƣơng pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng
Phƣơng pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng (ELFM) là phƣơng pháp tĩnh xoay
quanh việc xác định lực cắt đáy của tòa nhà dƣới tác dụng của động đất. Dƣới tác
dụng của gia tốc nền thì lực quán tính của tòa nhà đƣợc sinh ra để chống lại sự
chuyển động và đó cũng là nguyên nhân của sự hình thành chuyển vị tƣơng đối và
lực cắt đáy. Lực quán tính đƣợc đặt tại tâm khối lƣợng của mỗi tầng, thay đổi theo
khối lƣợng và chiều cao tầng (Hình 3.1). Phƣơng pháp này dễ kiểm soát và thuận
tiện trong tính toán. Tuy nhiên, phƣơng pháp này hạn chế vì không khảo sát rõ bản
chất phản ứng của công trình trong suốt quá trình chịu động đất. Hơn nữa chiều cao
cho phép áp dụng phƣơng pháp này không vƣợt quá 20 tầng, bên cạnh đó, tiêu
chuẩn của Mỹ xem phƣơng pháp này là tham khảo (reference method), chỉ dùng để
kiểm tra kết quả thiết kế chịu động đất.
Hình 3.1: Lực ngang tại mỗi tầng được sử dụng ELFM
- 22 -
a) Cách tính lực cắt đáy và lực cắt tầng tương đương dựa theo kết quả phân tích
số trực tiếp trong miền thời gian trong tòa nhà 3 tầng được khảo sát
Lực cắt tầng đƣợc tính bằng tổng đại số lực cắt tại tất cả các cột tại tầng. Tác
động vào hệ một chuyển động nền, xác định thời điểm có trị tuyệt đối lực cắt lớn
nhất tại tầng 1 (bằng lực cắt đáy). Lực cắt tại tầng 2 và 3 đƣợc xác định theo pha
này. Với mỗi kịch bản, cho 20 băng gia tốc tác động theo từng trƣờng hợp tuyến
tính và phi tuyến, xác định đƣợc lực cắt trung bình.
Tĩnh lực tƣơng đƣơng trung bình đƣợc xác định theo công thức:
3.1
Với: Fi là tĩnh lực tƣơng đƣơng tầng thứ i, Vi là lực cắt tầng thứ i, i < n và n là
số tầng lớn nhất của hệ.
b) Tĩnh lực và lực cắt tầng tính theo phương pháp tĩnh lực ngang tương đương
trong TCVN 9386:2012
Mô hình kết cấu đƣợc khảo sát đều thỏa mãn hai điều kiện áp dụng Phƣơng
pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng trong TCVN 9386:2012 [31]. Thứ nhất, hệ đáp
ứng những tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng cho trong mục 4.2.3.3 của tiêu
chuẩn. Thứ hai, chu kỳ dao động cơ bản theo hai hƣớng chính thỏa các ràng buộc
theo công thức (4.4) trong tiêu chuẩn, đó là:
3.2
Trong đó Tc là giới hạn trên của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
phản ứng gia tốc. Với nền đất mềm D tại địa điểm tọa lạc của công trình, tra bảng
tại mục 3.2.2.2 trong tiêu chuẩn (Bảng 3.2 - Giá trị của các tham số mô tả các phổ
phản ứng đàn hồi), ta có Tc = 0,8 s.
- 23 -
Nhƣ vậy, chu kỳ cơ bản của mô hình khảo sát gồm T1 = 0,75 s và T2 = 0,73 s
đều thỏa mãn điều kiện này.
Phân bố lực động đất Fi lên tầng thứ i theo lực cắt đáy Fb đƣợc xác định theo
công thức (4.11) tại TCVN 9386:2012, ta có:
3.3
Trong đó, zi và zj là độ cao của các khối lƣợng mi và mj so với điểm đặt tác
động động đất (mặt móng hoặc đỉnh của phần cứng phía dƣới).
Với Fb là lực cắt đáy thu đƣợc từ khảo sát đàn hồi và phi tuyến ở ba cấp độ
động đất theo phƣơng pháp số.
c) Tĩnh lực và lực cắt tầng tính bằng phương pháp tĩnh lực ngang tương đương
theo tiêu chuẩn ASCE7-10
Phân phối tĩnh lực tƣơng đƣơng theo ASCE [16] theo công thức tại mục
12.8-11 nhƣ sau:
với: 3.4
Trong đó:
: hệ số phân phối lực theo phƣơng thẳng đứng Cvx
V : lực cắt đáy
: khối lƣợng tấm sàn ở tầng i hoặc vị trí x wi, wx
: chiều cao từ móng đến tầng i hoặc vị trí x hi, hx
k : hệ số mũ có quan hệ với chu kỳ T.
Nếu T 0.5 s thì k = 1; T 2.5 s thì k = 2;
0.5 < T < 2.5 thì k đƣợc xác định bằng cách nội suy tuyến tính.
Ngoài các lực bên đƣợc tính nhƣ trên thì độ lệch và độ ổn định của kết cấu
cần phải đƣợc tính toán theo từng cấp độ động đất. Trong tiêu chuẩn ASCE7-10
- 24 -
cho ra các thông số giới hạn về độ lệch và độ ổn định. Trong thiết kế chuyển vị tầng
(∆) đƣợc xác định bằng chuyển vị tầng trên trừ chuyển vị tầng dƣới nhƣ Hình 3.2.
Hình 3.2: Chuyển vị tầng theo ASCE7-10
3.1.2 Phƣơng pháp phân tích theo lịch sử thời gian
Phƣơng pháp tích phân trực tiếp số trực tiếp trong miền thời gian áp dụng
tính toán trên toàn bộ lịch sử thời gian tác động của tải trọng lên hệ. Trong mỗi
bƣớc thời gian, hệ phƣơng trình vi phân đƣợc thay thế bằng hệ phƣơng trình đại số
với ẩn số là chuyển vị của hệ kết cấu. Các số hạng biết trƣớc của kết cấu đƣợc xác
định từ một số giả thiết về điều kiện biến thiên của tải trọng tác động hoặc gia tốc
nền trong khoảng thời gian mỗi bƣớc. Phản ứng toàn phần của hệ kết cấu xác định
đƣợc ở mỗi bƣớc thời gian sẽ trở thành điều kiện ban đầu để tính toán phản ứng của
hệ kết cấu ở bƣớc thời gian tiếp theo. Quá trình tính toán đƣợc lặp lại cho tất cả các
bƣớc thời gian đƣợc xét tới. Thủ thuật tính toán này đƣợc gọi là phƣơng pháp tích
phân từng bƣớc một. Trong số các phƣơng pháp này thì phƣơng pháp Newmark -
Beta [14] đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Phƣơng pháp Newmark cho hệ ứng xử tuyến tính
3.7
- 25 -
Tại thời điểm ti và ti+1:
3.8
Phƣơng trình biến thiên chuyển động:
3.9
Thuật toán phƣơng pháp Newmark với ∆ti = const
3.10
3.11
3.1.3 Phƣơng pháp chồng chất mode (phổ phản ứng)
Phƣơng pháp phân tích phổ phản ứng là phƣơng pháp để xác định các hệ quả
động đất phản ứng dạng dao động, sử dụng mô hình đàn hồi tuyến tính của kết cấu
và phổ thiết kế theo tiêu chuẩn. Phƣơng pháp phân tích này đƣợc áp dụng cho tòa
nhà mà phản ứng của nó chịu ảnh hƣởng đáng kể bởi các dạng dao động bậc cao
hơn dạng dao động cơ bản trong mỗi phƣơng chính.
Đối với Phƣơng pháp phân tích phổ phản ứng của kết cấu nhà đơn tầng không
đối xứng (có tồn tại độ lệch tâm khối lƣợng, tâm cứng), chúng ta cần tính toán các
tầng số và dạng mode dao động. Hai tần số của hệ có trong công thức chuyển động:
- 26 -
3.12
Dạng mode khối lƣợng trực giao tƣơng ứng cho bởi công thức:
3.13
Lực cắt đáy và xoắn tại mode n đƣợc tính theo công thức:
3.14
Ta cũng có thể biểu diễn lực cắt và xoắn dƣới dạng chuẩn hóa (normalised
ynSan và lực cắt khi không có
form). Với lực cắt khi có xoắn tại moden là Vn = m2
xoắn là Vo = mSay (với Say gia tốc phổ tƣơng ứng với y) thì lực cắt và xoắn dạng
chuẩn hóa có dạng:
3.15
3.16
Với r là bán kính quay, trƣờng hợp mặt bằng sàn là hình chữ nhật có chiều dài
2 cạnh là a và b thì:
3.17
Với = a/b đƣợc gọi là hệ số hình dạng (aspect ratio).
- 27 -
Các biểu thức tính toán ở đây cho hai dạng phổ khác nhau: (I) Phổ phẳng (flat
spectrum) có San/Say = 1 (Hình 3) và (II) Phổ hyperbol (hyperbolic spectrum) có
San/Say = n/y (Hình 4).
Hình 3.3: Phổ phản ứng gia tốc - Phổ phẳng
Hình 3.4: Phổ phản ứng gia tốc - Phổ hyperbol
3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TRÌNH THEO PHƢƠNG PHÁP (PUSHOVER)
Phƣơng pháp đẩy dần (Pushover) là phƣơng pháp tính toán toán tĩnh phi tuyến
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện với điều kiện: tải đứng không đổi, tải trọng ngang
tăng lên một cách đơn điệu. Phƣơng pháp này đƣợc dùng để kiểm tra hoặc đánh giá
lại các tỷ số vƣợt cƣờng độ, xác định cơ cấu dẻo dự kiến và sự phân bố hƣ hỏng,
đánh giá công năng hoặc gia cố công trình đã có, sử dụng nhƣ một phƣơng pháp
thiết kế.
Phân tích Pushover là phân tích hàng loạt các các trƣờng hợp giống nhau trên
- 28 -
cùng một hệ kết cấu. Bằng phƣơng pháp chồng chất lực để điều khiển lực - chuyển
vị của mô hình nghiên cứu thì vẽ đƣợc đƣờng cong lực và chuyển vị của mô hình
nghiên cứu.
Nói tóm lại phân tích Pushover đƣợc thực hiện để kiểm soát lực và chuyển vị
đƣợc đề xuất bởi Allahabadi. Tuy nhiên đối với tải trọng động nhƣ động đất thì cần
phải kiểm soát chuyển vị tầng tƣơng ứng vì độ lớn lực tác dụng không đƣợc kiểm
soát trong một giá trị xác định . Lúc này ứng suất và biến dạng phải đƣợc tính ngoài
miền đàn hồi để đƣa ra khả năng chịu lực của công trình khi có tải trọng động
- 29 -
CHƢƠNG 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH KHẢO SÁT
4.1. GIỚI THIỆU KẾT CẤU VÀ ĐẶC TRƢNG MÔ HÌNH
Giả thiết mô hình nghiên cứu là một tòa nhà thép 03 tầng, có khung moment
đặc biệt (Special Moment Resisting Frame - SMRF) [34] , có độ dai cao và mặt cắt
giảm yếu (Reduced Beam Section – RBS). Đƣợc thiết kế bởi Forell/Elsesser
Engineers Inc., theo phƣơng pháp lực tĩnh tƣơng đƣơng (Equivalent Lateral Force)
theo IBC 2006, ASCE 7-05, và AISC 341-05. Công trình thiết kế chịu động đất
mạnh ở vùng Los Angeles, California trên nền đất mềm (đất loại D, vận tốc sóng cắt
là 180 - 360 m/s)
Kết cấu tòa nhà 3 tầng đặt trên mặt bằng nhƣ Hình 4.1. Có kích thƣớc theo
phƣơng X là 55 m (180 ft) và phƣơng Y 36.6 m (120 ft), chiều cao mỗi tầng là 4.57
m (15 ft), khoảng cách giữa các cột là 9.15 m (30 ft) theo cả 2 phƣơng. Khung
moment chống lại lực ngang gồm 2 khung 5 nhịp ở phƣơng X; 2 khung 3 nhịp và 2
khung 2 nhịp theo phƣơng Y. Các nhịp khung moment đƣợc thể hiện bằng nét đậm
ở hình bên dƣới.
Hình 4.1: Mô hình khung moment đặc biệt 3 tầng [34]
Mặt cắt giảm yếu của dầm khung moment đƣợc bố trí ở 2 đầu dầm, có chiều
- 30 -
dài 0.58 m (20 in) và cách cột 0.1778 m (7 in) đối với dầm tầng 1 và 2; ở tầng mái
tƣơng ứng là 0.381 m (15 in) và 0.1524 m (6 in).Hình 4.2 . Sàn có kết cấu liên hợp
bê tông nhẹ ở mặt trên dày 82.5mm (3.25 in) và bản thép ở phía dƣới dày 50.8 mm
(2 in).Trọng lƣợng của mỗi tầng đƣợc tính toán là 8.561 kN (1.924 kips), 8.532 kN
(1.918 kips) và 8.922 kN (2.005 kips) lần lƣợt tại tầng 1, tầng 2 và tầng mái.
Hình 4.2: Mặt cắt giảm yếu của dầm
Các đặc trƣng mặt cắt cột, dầm của khung moment đặc biệt (SMRF) và khung
trung gian (IMRF) từng tầng đƣợc liệt kê ở bảng sau:
Bảng 4.1: Các đặc trưng mặt cắt dầm cột khung thép đặc biệt
Khung Tầng Cột Dầm
Mái W14211 W27102 SMRF
2 W14370 W33130
- 31 -
1 W14370 W33141
Bảng 4.2: Các đặc trưng mặt cắt dầm cột khung trung gian
Dầm theo Dầm theo Khung Tầng Cột phƣơng Y phƣơng X
Mái W1258 W2455 W1430
IMRF 2 W1258 W2455 W1631
1 W1258 W2455 W1631
4.2. CÁCH XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Mô hình đƣợc xây dựng bằng phần mềm OpenSeess [33] theo các thông số
nêu trên. Các tấm sàn và mái xem nhƣ cứng tuyệt đối trong mặt phẳng của nó. Các
thanh dầm và cột xem nhƣ đƣợc nối đúng tâm. Tất cả các phần tử thanh của các
khung mô men đều sử dụng tiết diện dạng chia thớ (fiber). Để phản ánh đúng sự
làm việc phi tuyến của kết cấu, mỗi thanh cột đƣợc mô hình thành 3 phần tử thanh
phi tuyến theo mô hình tƣơng thích, trong đó các phần tử ở hai đầu thanh có chiều
dài bằng với chiều cao tiết diện cột (tƣơng ứng với chiều dài khớp dẻo đo đƣợc từ
nhiều thí nghiệm). Mỗi thanh dầm đƣợc mô hình thành 5 hoặc 7 phần tử thanh phi
tuyến theo mô hình tƣơng thích. Các tiết diện giảm yếu của dầm đƣợc kể đến trong
mô hình, chi tiết giảm yếu nhƣ Hình 4.3 chiều dài bề mặt giảm yếu không đƣợc
vƣợt quá 0.75db (db chiều cao dầm) và mức độ giảm yếu tối đa 50% bề rộng bản
cánh dầm . Mô hình vật liệu đƣợc sử dụng để mô tả sự làm việc của thép là vật liệu
đàn hồi - dẻo tái bền động học. Tâm khối lƣợng đƣợc giả định lệch so với tâm hình
học là 5% theo cả 2 phƣơng, giá trị lệch tâm này đƣợc lấy theo đề nghị của tiêu
chuẩn để kể đến trƣờng hợp xoắn ngẫu nhiên. Hệ đƣợc giả định có cản tỉ lệ với độ
cứng, với tỷ số cản là = 2,5% tại chu kỳ . Hiệu ứng P-Delta đƣợc xét
- 32 -
trong mô hình.
Hình 4.3: Các thông số giảm yếu trong mô hình
Phản ứng với động đất của mô hình đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp tích
phân số trực tiếp trong miền thời gian, phƣơng pháp Newmark. Mô hình đƣợc phân
tích với ba cấp độ động đất khác nhau, mỗi cấp độ động đất đƣợc đại diện bằng 20
băng gia tốc nền đƣợc lựa chọn theo điều kiện địa chấn của khu vực xây dựng. Các
phản ứng của kết cấu đƣợc xem xét gồm gia tốc ngang của sàn, chuyển vị ngang
tƣơng đƣơng, Push _ Over ứng với từng lần giảm tiết diện.
4.3. KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH
Để kiểm tra độ tin cậy của mô hình, chu kỳ dao động tự nhiên của ba dạng dao
động đầu tiên đã đƣợc sử dụng để so sánh với các kết quả từ một nghiên cứu đã
đƣợc công bố [34]. Theo kết quả đã công bố, chu kỳ của ba dạng dao động đầu tiên
- 33 -
lần lƣợt là 0,75 s (dao động theo phƣơng X), 0,73 s (dao động theo phƣơng Y) và
0,5 s (dao động xoắn). Các chu kỳ trong mô hình của nghiên cứu này tƣơng ứng là:
0,75 s; 0,73 s và 0,49 s. Kết quả so sánh cho thấy các chu kỳ của mô hình này khá
gần với các chu kỳ của nghiên cứu trƣớc, cho thấy sự tin cậy của mô hình đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này.
4.4. TẦN SUẤT ĐỘNG ĐẤT VÀ BĂNG GIA TỐC
Gia tốc nền đƣợc lựa chọn trong khảo sát này đại diện cho ba cấp độ động đất:
(1) động đất có xác suất xảy ra trong 50 năm là 50% (50/50); (2) động đất có xác
suất xảy ra trong 50 năm là 10% (10/50) và (3) động đất có xác suất xảy ra trong 50
năm là 2% (2/50). Chu kỳ lặp tƣơng ứng với ba cấp độ động đất nói trên là 72 năm,
475 năm và 2.475 năm.
Mỗi cấp độ động đất đƣợc đại diện bởi 20 cặp băng gia tốc. Chi tiết các cặp
băng gia tốc này không đƣợc trình bày ở đây, có thể xem thông tin chi tiết của
chúng trong các nghiên cứu trƣớc [35] hoặc thƣ viện dữ liệu tại website của Trung
tâm nghiên cứu kỹ thuật động đất Thái Bình Dƣơng PEER [36]. Các cặp băng gia
tốc này đã đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu trƣớc [37]. Thông tin chi tiết của
chúng đƣợc trình bày trên Bảng 2, 3 và 4.
Bảng 4.3: Xác suất động đất xảy ra 50/50 năm, chu kỳ lặp lại là 72 năm
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
1 NGA1295 Chi-Chi, Taiwan, 1999 7.62 50.76
2 NGA1045 Northridge, USA, 1994 6.69 5.48
3 NGA1629 St. Elias, USA, 1979 7.54 80
4 NGA0884 Landers, USA, 1992 7.28 36.15
5 NGA1084 Northridge, USA, 1994 6.69 5.35
6 NGA1054 Northridge, USA, 1994 6.69 7.46
7 NGA1063 Northridge, USA, 1994 6.69 6.5
- 34 -
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
8 NGA0173 Imperial Valley, USA, 1979 6.53 6.17
9 NGA1116 Kobe, Japan, 1995 6.9 19.15
10 NGA1752 Northwest China, 1997 6.11 19.11
11 NGA0728 Superstition Hills, USA, 1987 6.54 13.03
12 NGA0169 Imperial Valley, USA, 1979 6.53 22.03
13 NGA1044 Northridge, USA, 1994 6.69 5.92
14 NGA0721 Imperial Valley, USA, 1987 6.54 18.2
15 NGA0313 Corinth, Greece, 1981 6.6 10.27
16 NGA1082 Northridge, USA, 1994 6.69 10.05
17 NGA0367 Coalinga, USA, 1983 6.36 8.41
18 NGA0322 Coalinga, USA, 1983 6.36 24.02
19 NGA0368 Coalinga, USA, 1983 6.36 8.41
20 NGA0558 Chalfant Valley, USA, 1986 6.19 7.58
Bảng 4.4: Xác suất động đất xảy ra 10/50 năm, chu kỳ lặp lại là 475 năm
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
1 NGA1084 Northridge, USA, 1994 6.7 5.35
2 NGA1106 Kobe, Japan, 1995 6.9 0.96
3 NGA0723 Superstition Hills, 1987 6.54 0.95
4 NGA1054 Northridge, USA, 1994 6.7 7.46
San Salvador, 5 NGA0569 5.8 9.54 El Salvador, 1986
6 NGA0721 Superstition Hills, 1987 6.54 18.2
7 NGA1120 Kobe, Japan, 1995 6.9 1.47
8 NGA0821 Erzican, Turkey, 1992 6.69 4.38
- 35 -
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
9 NGA1141 Dinar, Turkey, 1995 6.4 3.36
10 NGA1116 Kobe, Japan, 1995 6.9 19.15
Imperial Valley, 6.9 10 11 LA01 El Centro, 1940
Imperial Valley, 6.5 4.1 12 LA02 Array #05, 1979
Imperial Valley, 6.5 1.2 13 LA03 Array #06, 1979
7.3 36 Landers, 1992, Barstow 14 LA04
7.3 25 Landers, 1992, Yermo 15 LA05
7 12 Loma Prieta, 1989, Gilroy 16 LA06
6.7 6.7 Northridge, 1994, Newhall 17 LA07
6.7 7.5 Northridge, 1994, Rinaldi RS 18 LA08
6.7 6.4 Northridge, 1994, Sylmar 19 LA09
6 6.7 North Palm Springs, 1986 20 LA10
Bảng 4.5: Xác suất động đất xảy ra 2/50 năm, chu kỳ lặp lại là 2475 năm
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
1 NGA1084 Northridge, USA, 1994 6.7 5.35
2 NGA0527 N. Palm Springs, USA, 1986 6.06 12.07
3 NGA1106 Kobe, Japan, 1995 6.9 0.96
4 NGA1054 Northridge, USA, 1994 6.7 7.46
5 NGA1044 Northridge, USA, 1994 6.7 5.92
6 NGA1120 Kobe, Japan, 1995 6.9 1.47
7 NGA0821 Erzican, Turkey, 1992 6.69 4.38
- 36 -
Độ lớn K/cách TT Tên Động đất (moment) (km)
8 NGA1605 Duzce, Turkey, 1999 7.14 6.58
9 NGA1141 Dinar, Turkey, 1995 3.36 6.4
10 BO31 Nahanni, 1985 Station 3 18 6.9
8.5 7.1 11 SE01 1992 Mendocino
2 6.7 12 SE02 1992 Erzincan
56 6.5 13 SE03 1949 Olympia
80 7.1 14 SE04 1965 Seattle
42 8 15 SE05 1985 Valpariso
42 8 16 SE06 1985 Valpariso
65 7.9 17 SE07 Deep Interplate (simulation)
66 7.4 18 SE08 1978 Miyagi-oki
15 7.9 19 SE09 Shallow Interplate (simulation)
15 7.9 20 SE10 Shallow Interplate (simulation)
- 37 -
CHƢƠNG 5: ẢNH HƢỞNG CỦA TIẾT DIỆN DẦM GIẢM YẾU ĐẾN
PHẢN ỨNG CỦA HỆ KHUNG THÉP DƢỚI TẢI ĐỘNG ĐẤT
Thiết kế công trình chịu động đất thì gia tốc và chuyển vị là hai thông số
quan trọng để đánh giá khả năng chịu lực của công trình cũng nhƣ mức độ hƣ hỏng
của đồ vật trong công trình.
Trong chƣơng này khảo sát gia tốc, chuyển vị ứng với từng cấp độ giảm bể
rộng tiết diện dầm. Ứng với mỗi cấp độ giảm tiết diện, đáp ứng với 60 băng gia tốc
đại diện cho ba cấp độ động đất đã đƣợc khảo sát. Các kết quả phân tích sẽ đƣợc
tổng hợp, đánh giá để cho thấy mức độ ảnh hƣởng của việc giảm tiết diện dầm đến
phản ứng của kết cấu.
5.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT
Mô hình khảo sát là khung mô men thép đặc biệt 3 tầng nhƣ trình bày ở
Chƣơng 4 với các trƣờng hợp gia tốc nền khác nhau. trong nghiên cứu này tác giả
nghiên cứu mặt cắt dầm giảm yếu ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến kết cấu công trình.
Cụ thể khảo sát 11 giá trị giảm yếu tiết diện dầm nhƣ Bảng 5.1 ứng với mỗi mặt cắt
dầm giảm yếu ta khảo sát 60 băng gia tốc tƣơng ứng với ba cấp độ động đất khác
nhau 50% ,10% và 2% trong 50 năm nhƣ Bảng 5.2.
Bảng 5.1: Bảng giá trị mặt cắt dầm giảm yếu
% tƣơng
W24x55 W14x30
W16x31
ứng
15.5
15.5
10
0%
14.725
14.725
9.5
5%
13.95
13.95
9
10%
13.175
13.175
8.5
15%
12.4
12.4
8
20%
11.625
11.625
7.5
25%
10.85
10.85
7
30%
6.5
10.075
10.075
35%
6
9.3
9.3
40%
5.5
8.525
8.525
45%
5
7.75
7.75
50%
- 38 -
Bảng 5.2: Bảng tính số lượng mẫu khảo sát
Cấp độ Số băng gia Số giá trị Ghi Tổng Mã tốc khảo sát giảm yếu chú xác suất động đất
20 Trong 50 năm là 50% 11 220 I
20 Trong 50 năm là 10% 11 220 II
20 Trong 50 năm là 02% 11 220 III
TỔNG CỘNG (I + II + III + 60 33 660 IV)
Mỗi cấp độ động đất ta khảo sát 220 lần tƣơng ứng với 20 băng gia tốc sau
11 lần giảm yếu. Nhƣ vậy ta khảo sát 660 lần trong 3 cấp độ động đất.
Bảng 5.2 thể hiện chu kỳ của 3 mode dao động đầu tiên của công trình ứng
với các cấp giảm yếu tiết diện khác nhau. Các số liệu này đƣợc biểu diễn trên Hình
5.1. Từ hình này ta có thể thấy rằng việc giảm tiết diện dầm trong phạm vi khảo sát
(giảm đến 50%) không ảnh hƣởng nhiều đến chu kỳ dao động của công trình.
Bảng 5.3: Bảng Chu kỳ của hệ sau các lần giảm yếu
% Tiết diện T1 T2 T3
giảm yếu (S) (S) (S)
0% 0.7610 0.7369 0.4972
5% 0.7629 0.7388 0.4985
10% 0.7650 0.7409 0.4999
15% 0.7672 0.7432 0.5014
20% 0.7696 0.7457 0.5030
- 39 -
25% 0.7723 0.7484 0.5048
30% 0.7753 0.7514 0.5068
35% 0.7786 0.7547 0.5090
40% 0.7823 0.7585 0.5115
45% 0.7864 0.7626 0.5143
50% 0.7910 0.7673 0.5174
Hình 5.1 Chu kỳ X, Y xoắn theo phương z qua các lần giảm yếu tiết diện
T1 : Chu kỳ theo phƣơng X của hệ khung khảo sát
T2 : Chu kỳ theo phƣơng Y của hệ khung khảo sát
T3 : Chu kỳ theo phƣơng Z của hệ khung khảo sát
5.2. CÁCH XỬ LÝ KẾT QUẢ
5.2.1. Gia tốc
Kết quả gia tốc đƣợc phần mềm OpenSees xuất ra lại tại 4 vị trí có gia tốc lớn
nhất (4 góc sàn) theo từng bƣớc thời gian xem (Phụ lục 1). Số liệu xuất ra đƣợc đƣa
vào Matlab làm sạch và xử lý .Trong quá trình tính toán số liệu ta ghi lại gia tốc
tuyệt đối lớn nhất của mỗi băng gia tốc tƣơng ứng với mỗi lần giảm yếu tiết diện
- 40 -
dầm thì ta vẽ 20 đƣờng gia tốc với 3 cấp độ động đất (50%, 10%, 2% trong 50 năm)
thì ta có 33 hình (Phụ lục 2) . Nhƣng ở đây ta thể hiện 6 hình vẽ tƣơng ứng với số
lần giảm yếu tiết diện (5% và 50%) của 3 cấp độ động đất Hình 5.2, 5.3, 5.6, 5.7,
5.10, và Hình 5.11.
Với 20 băng gia tốc cho mỗi lần giảm yếu tiết diện thì vẽ 1 đƣờng trung bình
và độ lệch chuẩn với từng cấp độ động đất (Phụ lục 2) Hình 5.4, 5.5, 5.8, 5.9, 5.12,
và Hình 5.13 Tƣơng ứng với 10 lần giảm yếu tiết diện thì có 10 đƣờng giá trị trung
bình với 3 cấp độ động đất dƣợc khảo sát (Phụ lục 2) nhƣ Hình 5.14, 5.15 và hình
5.16
Ứng với từng cấp độ động đất từng chiều cao tầng tƣơng ứng vời các trƣờng
hợp mặt cắt dầm giảm yếu thì gia tốc thay đổi khác nhau nhƣ Hình 5.17 , 5.18 và
Hình 5.19, 5.20 và 5.21
Hình 5.2: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
- 41 -
Hình 5.3: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Hình 5.2 và Hình 5.3 cho thấy gia tốc sàn tỉ lệ thuận với chiều cao công trình
trong tất cả các trƣờng hợp gia tốc nền nhƣng tỉ lệ nghịch với mặt cắt dầm giảm yếu
Bên cạnh đó gia tốc có xu hƣớng thay đổi lớn bắt đầu từ tầng hai..Điều này cho thấy
rằng gia tốc thay đổi tỷ lệ thuận với hệ kết cấu làm việc phi tuyến.
Hình 5.4: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
- 42 -
Hình 5.5: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 72 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Hình 5.4 và Hình 5.5 Giá trị gia tốc trung bình cộng độ lệch chuẩn có đƣợc
từ 20 băng gia tốc ghi nhận trong khảo sát của hệ cũng cùng xu hƣớng trên, tuy
nhiên, khoảng cách giữa đƣờng gia tốc trung bình và đƣờng gia tốc trung bình cộng
độ lệch chuẩn trong trƣờng các trƣờng hợp mặt cắt dầm giảm yếu thì đều có sự thay
đổi khác nhau. Nhƣ Hình 5.4 và 5.5 thì gia tốc trung bình cộng độ lệch chuẩn của
mặt cắt dầm giảm yếu 50 % nhỏ hơn so với gia tốc trung bình cộng độ lệch chuẩn
của 5% dầm giảm yếu . Điều này cho thấy độ lệch chuẩn giảm dần khi hệ làm việc
dẻo .
- 43 -
Hình 5.6: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
Hình 5.7: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Với Hình 5.6 và và Hình 5.7 , gia tốc phản ứng của hệ trong trƣờng hợp 475
năm có xu hƣớng thay đổi tƣơng tự nhƣ 72 năm. Điểm khác biệt là các giá trị gia
tốc tại các tầng trong cấp độ động đất này lớn hơn so với trƣờng hợp 72 năm, và gia
tốc từ tầng 2 và tầng 3 đã có sự chênh lệch lớn hơn .Qua các lần giảm yếu tiết diện
thì giá trị này càng thể hiện rõ hơn.
- 44 -
Hình 5.8: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
Hình 5.9: Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Qua Hình 5.8 và Hình 5.9 Gia tốc trung bình và độ lệch chuẩn thay đổi lớn
từ tầng 2 và thay đổi rõ hơn qua các lần giảm yếu tiết diện cụ thể nhƣ trƣờng hợp
mặt cắt giảm yếu 5% thì gia tốc 0.84 g và độ lệch chuẩn 0,36 g so với giá trị xấp xỉ
0.801 g và 0,38 g trong trƣờng hợp mặt cắt dầm giảm yếu 50% ở tầng mái thì có xu
hƣớng ngƣợc lại với mặt cắt giảm yếu 5% thì có độ lêch chuẩn 0.414g và 0.39g đối
với tầng 2. Điều này cho thấy rằng độ lệch chuẩn tỉ lệ thuận với tiết diện giảm yếu
hay có thể nói tỉ lệ thuận với kết cấu làm việc phi tuyến.
- 45 -
Hình 5.10: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
Hình 5.11: Gia tốc của 20 trường hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Xu hƣớng này càng thể hiện rõ hơn trên Hình 5.10 và 5.11 . Gia tốc sàn tăng
mạnh khi tác động vào hệ chuyển động nền thuộc chu kỳ lặp 2.475 năm và có sự
thay đổi đột ngột sau mỗi tầng. Giá trị này có xu hƣớng giảm dần theo chiều cao
của hệ . Cụ thể là gia tốc tại tầng 1 qua các lần giảm yếu tiết diện thì gia tốc bắt đầu
tăng nhanh nhƣng khi lên tầng 2 và 3 thì có cu hƣớng giảm dần
- 46 -
Hình 5.12: Gia tốc trung bình và độ lêch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 5%
Hình 5.13: Gia tốc trung bình và độ lêch chuẩn của 20 trường hợp chu kỳ động đất 2.475 năm với mặt cắt dầm giảm yếu 50%
Để khẳng đinh đƣợc gia tốc thay đổi đột ngột và có xu hƣớng giảm
dần theo chiều cao tầng khi cấp độ động đất 2% trong 50 năm nhƣ Hình 5.12
và 5.13 . Độ lệch chuẩn của tầng 3 có xu hƣớng giảm dần tƣơng ứng với
từng cấp độ động đất và từng mặt cắt giảm yếu cụ thể nhƣ ở tầng 2 của mặt
cắt dầm giảm yếu 50% bằng 0.85 tầng 3 xấp xỉ 0.65. Điều này chứng tỏ gia
tốc phản ứng thu đƣợc trong trƣờng hợp phi tuyến càng cao thì có sự tƣơng
đồng lớn và biến động nhỏ; và ngƣợc lại.
Bảng 5.4: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 50%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (g) (g) (g)
50% 0.4118 0.7395 1.0619
45% 0.4226 0.7607 1.0964
40% 0.4292 0.7728 1.1150
- 47 -
35% 0.4339 0.7833 1.1308
30% 0.4372 0.7909 1.1435
25% 0.4376 0.7911 1.1467
20% 0.4393 0.7965 1.1567
15% 0.4404 0.8008 1.1634
10% 0.4417 0.8038 1.1670
5% 0.4424 0.8059 1.1690
0% 0.4432 0.8071 1.1691
Bảng 5.5: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 20%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (g) (g) (g)
50% 0.8046 1.3197 1.7955
45% 0.8136 1.3335 1.8229
40% 0.8263 1.3507 1.8486
35% 0.8377 1.3680 1.8787
30% 0.8488 1.3811 1.9132
25% 0.8594 1.3924 1.9491
20% 0.8706 1.4061 1.9775
15% 0.8773 1.4205 2.0001
10% 0.8829 1.4319 2.0172
5% 0.8867 1.4391 2.0265
0% 0.8914 1.4429 2.0283
- 48 -
Bảng 5.6: Bảng gia tốc tầng ứng với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 2%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (g) (g) (g)
50% 1.0948 1.8407 2.4097
45% 1.1244 1.8726 2.4232
40% 1.1570 1.9000 2.4372
35% 1.1949 1.9210 2.4599
30% 1.2372 1.9499 2.5006
25% 1.2627 1.9763 2.5440
20% 1.2693 2.0091 2.5791
15% 1.2682 2.0445 2.6099
10% 1.2779 2.0754 2.6375
5% 1.2919 2.1002 2.6568
0% 1.2996 2.1165 2.6664
Hình 5.14: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 72 năm
- 49 -
Hình 5.15: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 475 năm
Hình 5.16: Gia tốc trung bình của 10 lần giảm yếu tiết diện của băng gia tốc 2.475 năm
Hình 5.14, 5.15 và Hình 5.16 qua 10 lần giảm tiết diện dầm qua 3 cấp độ
động đất thì gia tốc tại tầng 1 có sự thay đổi đáng kể. Gia tốc nền càng lớn thì gia
tốc tại các tầng phân bố càng rộng. Ở cấp độ động đất 72 năm nhƣ Hình 5.13 với
mặt cắt dầm giảm yếu 5%, 10% và 15 % gia tốc không có sự thay đổi. Gia tốc tuyệt
đối của các tầng chỉ bắt đầu giảm dần khi mặt cắt dầm giảm yếu từ 20% trở đi
- 50 -
nhƣng gia tốc bắt đầu giảm mạnh khi tiết diện dầm giảm 50%. Tƣơng tự với cấp độ
động đất 475 năm thì gia tốc giảm tƣơng đối đều qua các lần giảm yếu và thay đổi
tại vị trí giảm 25% mặt cắt dầm. Nhƣng đối với cấp độ động đất 2.475 năm thì gia
tốc tại mỗi tầng có sự phân bố trở lại, nhƣ tại tầng 1 gia tốc của lần giảm yếu 5%
đến 25 % không có sự thay đổi đến tầng hai thì thay đổi đều qua các lần giảm yếu
và đến tầng 3 thì gia tốc phân bố ngƣợc lại so với tầng 1 và gia tốc tại vị trí giảm
yếu tiết diện 50% không tăng đáng kể.
Hình 5.17: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 72 năm qua các tầng
Hình 5.18: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 475 năm qua các tầng
- 51 -
Hình 5.19: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc 2.475 năm qua các tầng
Điều này đƣợc thể hiện rõ hơn qua các Hình 5.17, 5.18 và Hình 5.19. Ở hình
5.17 ở cấp độ động đất 50% trên 50 năm gia tốc hình nhƣ giảm đều qua các tầng và
qua mỗi lần giảm yếu tiết diện dầm. Đối với cấp độ động đất 10% trên 50 năm Hình
5.18 thì gia tốc tầng 3 có sự thay đổi mạnh tại vị trí mặt giảm yếu 15 %-50%. Cấp
độ động đất 2% trên 50 năm thì gia tốc tầng 1 và tầng 3 thay đổi đột ngột qua các
lần giảm yếu. Nhƣng tầng 2 gần nhƣ là tuyến tính qua các lần giảm yếu. Tóm lại gia
tốc thay đổi ít nhất qua các tầng cũng nhƣ các lần giảm yếu trong khoảng 20% -
35% mặt cắt dầm giảm yếu. Điều này đƣợc trình bày rõ hơn qua các Bảng 5.4, 5.5
và Bảng 5.6
Nhìn chung, gia tốc trung bình ở mỗi cấp độ động đất đều có xu hƣớng tăng
theo chiều cao tầng của hệ, tăng theo cấp độ mạnh của gia tốc nền và giảm dần với
từng cấp độ giảm yếu tiết diện dầm tƣơng ứng. Giá trị này trong trƣờng hợp hệ làm
việc đàn hồi luôn lớn hơn so với phi tuyến. Điều này cho thấy rằng gia tốc giảm dần
khi hệ làm việc dẻo. Có thể nói rằng vật liệu ở trạng thái dẻo làm tiêu tán cơ năng
do lực quán tính gây nên. Hơn nữa, trong trạng thái này thì hệ mềm đi và chu kỳ
tăng lên khiến cho gia tốc phản ứng tại các sàn nhỏ hơn Hình 5.18.
- 52 -
Hình 5.20: Phổ phản ứng gia tốc trung bình
5.1.2. Chuyển vị Kết quả chuyển vị đƣợc phần mềm Opensees xuất ra lại tại 4 vị trí chuyển vị
lớn nhất ( 4 gốc sàn) theo từng bƣớc thời gian (t) xem (Phụ lục 1). Số liệu xuất ra
đƣa vào Matlab làm sạch và xử lý .Trong quá trình tính toán số liệu ta ghi lại
chuyển vị tầng tƣơng đối lớn nhất của mỗi băng gia tốc tƣơng ứng với mỗi lần giảm
yếu tiết diện dầm thì ta vẽ 20 đƣờng chuyển vị với 3 cấp độ động đất (50%, 10%,
2% trên 50 năm) ứng với 3 phƣơng X, Y, Z thì có 99 hình (Phụ lục 3) . Nhƣng ở
đây ta thể hiện 6 hình vẽ tƣơng ứng với số lần giảm yếu tiết diện (5% và 50%) của 3
cấp độ động đất Hình 5.21, 522, 5.25, 5.26, 5.29, và Hình 5.30.
Với 20 băng gia tốc cho mỗi lần giảm yếu tiết diện thì vẽ 1 đƣờng trung bình
và độ lệch chuẩn với từng cấp độ động đất (Phụ lục 3) Hình 5.23, 5.24, 5.28, 5.29,
5.31, và Hình 5.32. Tƣơng ứng với 10 lần giảm yếu tiết diện thì có 10 đƣờng giá trị
trung bình với 3 cấp độ động đất dƣợc khảo sát (Phụ lục 3) nhƣ Hình 5.33, 5.34,
5.35.
Ứng với từng cấp độ động đất từng chiều cao tầng và các lần giảm yếu tiết
diện dầm tƣơng ứng nhƣ thể hiện ở Hình 5.36, 5.37 và 5.38 ta có thể kết luận đƣợc
chuyển vị của hệ sau các lần giảm yếu tiết diện nhƣ thế nào cụ thể nhƣ sau
- 53 -
Hình 5.21: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 72 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.22: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 72 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
Hình 5.21 và 5.22 biểu diễn chuyển vị ngang của từng băng gia tốc với cấp
- 54 -
độ động đất có chu kỳ là 72. Nhìn chung qua các băng gia tốc ta thấy chuyển vị
tăng dần theo chiều cao công trình. Tuy nhiên ngƣợc lại với vận tốc chuyển vị
tƣơng đối lớn nhất ở tầng 1 và giảm dần ở tầng 2 và tầng 3
Hình 5.23: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 20 băng gia tốc trườn hợp 72 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.24: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của 20 băng gia tốc trường hợp 72 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
- 55 -
Hình 5.23 và Hình 5.24 nhìn chung chuyển vị của tầng 1 tƣơng đối giống
nhau qua các lần giảm yếu tiết diện.Ở tầng 2 thì chuyển vị mặt cắt giảm yếu tăng
dần. Nhƣng tầng 3 có sự thay đổi lớn qua các lần giảm yếu, đối với mặt giảm yếu 5
% chuyển tƣơng đối gần nhƣ nhau và bắt đầu thay đổi đột ngột khi giảm 50% mặt
cắt dầm lúc này chuyển vị tƣơng đối giữa tầng 2 và tầng 3 rất nhỏ.
Hình 5.25: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.26: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
- 56 -
Hơn nữa Hình 5.25 và 5.26 biểu diễn chuyển vị ngang của từng băng gia tốc
với cấp độ động đất có chu kỳ là 475 thể hiện rõ hơn về chuyển vị tƣơng đối của 3
tầng.Hơn nữa tại tầng 2 vầ tầng 3 có sự khác biệt rất rõ ràng hơn, tuy nhiên chuyển
vị tại tầng 1 của các lần giảm yếu tiết diện từ 5% đến 50 % gần nhƣ là không ảnh
hƣởng
Hình 5.27: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.28: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
- 57 -
Để thể hiện cho một cái nhìn tổng quan về các mức độ giảm yếu ảnh
hƣởng nhƣ thế nào nhƣ Hình 5.26 và 5.27 thể hiện giá trị trung bình của 20
băng gia tốc. Cũng nhƣ gia tốc, chuyển vị cũng tỉ lệ thuận với các trƣờng hợp
giảm yếu
Hình 5.29: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.30: Chuyển vị tầng theo phương x của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
Ở cấp độ động đất 2.475 năm thì chuyển vị tại tầng 1 có sự thay đổi khác biệt rõ
nhƣ .Hình 5.29 chuyển vị tƣơng đối tại tầng 1 gần nhƣ là mớn nhất của một số băng gia tốc
trong khi đó Hình 5.30 với mặt cắt dầm giảm yếu 50% thì chuyển vị tại tầng 1 nhỏ hơn
nhiều so với giảm yếu 5%.
- 58 -
Hình 5.31: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với mặt cắt giảm yếu 5%
Hình 5.32: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với mặt cắt giảm yếu 50%
Cụ thể nhƣ Hình 5.31 và 5.32 thể hiện giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của mặt
cắt dầm giảm yếu 5% và 50 % có sự chênh lêch đáng kể tại tầng 1
- 59 -
Bảng 5.7: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương X với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 50%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
50% 1.3207 1.6438 1.7133
45% 1.3247 1.6698 1.7721
40% 1.3279 1.6594 1.7810
35% 1.3292 1.6511 1.7872
30% 1.3292 1.6391 1.7907
25% 1.3421 1.6447 1.7982
20% 1.3392 1.6318 1.8016
15% 1.3341 1.6178 1.8036
10% 1.3282 1.6051 1.8025
5% 1.3221 1.5932 1.7979
0% 1.3166 1.5854 1.7919
Bảng 5.8: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương X với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 20%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
50% 2.5893 3.3669 3.2978
45% 2.6054 3.3242 3.2767
40% 2.6123 3.2785 3.2646
35% 2.6110 3.2274 3.2655
30% 2.6011 3.1723 3.2723
25% 2.5895 3.1350 3.2959
- 60 -
2.5781 3.1004 3.3233 20%
2.5669 3.0680 3.3439 15%
2.5652 3.0397 3.3639 10%
2.5599 3.0179 3.3715 5%
2.5536 2.9994 3.3694 0%
Bảng 5.9: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương X với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 2%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
3.9046 4.9294 4.8496 50%
4.0326 4.9102 4.7794 45%
4.1421 4.8870 4.7658 40%
4.2384 4.8650 4.7436 35%
4.3192 4.8291 4.7304 30%
4.3858 4.7866 4.7444 25%
4.4376 4.7447 4.7568 20%
4.4884 4.7029 4.7660 15%
4.5245 4.6630 4.7805 10%
4.5532 4.6246 4.7843 5%
4.5650 4.5998 4.7661 0%
- 61 -
Hình 5.33: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 72 năm với 10 lần giảm yếu theo phương X
Hình 5.34: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với 10 lần giảm yếu theo phương X
- 62 -
Hình 5.35: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với 10 lần giảm yếu theo phương X
Hình 5.33 và 5.34 xét về tổng thể chuyển vị ngang tăng dần theo cấp độ mặt
cắt giảm yếu. Nhƣng có sự thay đổi lớn tại tầng 2 và tầng 3 dƣới tác động của băng
gia tốc với chu kỳ 2.475 năm Hình 5.34. Tại tầng 2 và tầng 3 các mode dao động
xoắn với nhau tạo ra biên độ dao động lớn gây nên khả năng sụp đổ công trình cao
điều này thể hiện rõ hơn ở Hình 5.36. 5.37 và Hình 5.38
Hình 5.36: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ động đất 72 năm qua các tầng theo phương X
- 63 -
Hình 5.37: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ động đất 475 năm qua các tầng theo phương X
Hình 5.38: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và chuyển vị với cấp độ động đất 2.475 năm qua các tầng theo phương X
Hình 5.36 cấp độ dộng đất với chu kỳ 72 năm nhìn chung chuyển vị tăng dần
theo chiều cao công trình và theo tỷ lệ mặt cắt giảm yếu. Nhƣng với cấp độ dộng
đất 10% trên 50 năm thì chuyển tƣơng đối của tầng 2 và tầng 3 ngƣợc chiều nhau tại
vị trí khoảng 35 % tiết diện giảm yếu lúc này kết cấu mới thực sự làm việc dẻo.
- 64 -
Điều này thể hiện rõ hơn ở cấp độ động đất 2.475 năm tại vị trí dầm giảm yếu 20 %
thì chuyển vị tƣơng đối giữa các tầng bắt đầu có xu hƣớng lệch pha nhau
Bảng 5.10: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương Y với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 50%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
50% 1.2463 1.6367 1.7745
45% 1.2032 1.6081 1.7654
40% 1.2058 1.6053 1.7563
35% 1.2093 1.5984 1.7451
30% 1.2110 1.5877 1.7354
25% 1.2209 1.5895 1.7461
20% 1.2202 1.5770 1.7367
15% 1.2182 1.5643 1.7278
10% 1.2156 1.5534 1.7219
5% 1.2130 1.5439 1.7159
0% 1.2106 1.5360 1.7090
Bảng 5.11: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương Y với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 20%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
50% 2.2996 3.2320 3.3707
45% 2.3071 3.1982 3.3446
40% 2.3134 3.1693 3.3276
35% 2.3181 3.1330 3.3135
30% 2.3209 3.0910 3.2942
25% 2.3301 3.0536 3.2793
- 65 -
20% 2.3429 3.0189 3.2688
15% 2.3585 2.9873 3.2574
10% 2.3668 2.9612 3.2472
5% 2.3695 2.9377 3.2344
0% 2.3657 2.9178 3.2191
Bảng 5.12: Bảng chuyển vị tầng tương đối theo phương Y với % tiết diện dầm giảm yếu (Gia tốc nền 2%)
% Tiết diện Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3
giảm yếu (in) (in) (in)
50% 3.3356 4.5453 4.5712
45% 3.4031 4.5044 4.5276
40% 3.4609 4.4554 4.5028
35% 3.5204 4.4181 4.4763
30% 3.5639 4.3921 4.4496
25% 3.5882 4.3463 4.4352
20% 3.6086 4.3099 4.4475
15% 3.6368 4.2732 4.4589
10% 3.6555 4.2398 4.4698
5% 3.6670 4.2113 4.4787
0% 3.6603 4.1920 4.4766
- 66 -
Hình 5.39: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 72 năm với 10 lần giảm yếu theo phương Y
Hình 5.40: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 475 năm với 10 lần giảm yếu theo phương Y
- 67 -
Hình 5.41: Gía trị trung bình chuyển vị tầng của 20 băng gia tốc trường hợp 2.475 năm với 10 lần giảm yếu theo phương Y
Hình 5.42: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trường hợp 72 năm qua các tầng theo phương Y
- 68 -
Hình 5.43: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trường hợp 475 năm qua các tầng theo phương Y
Hình 5.44: Biểu đồ quan hệ phần trăm tiết diện giảm yếu và gia tốc trường hợp 2.475 năm qua các tầng theo phương Y
Tƣơng tự nhƣ phƣơng X thì ứng xử của hệ kết cấu nhƣ phƣơng Y cũng có
phản ứng giống nhƣ phƣơng X. Điều này chứng tỏ rằng kết cấu dầm giảm yếu chỉ
- 69 -
có tác dụng khi xét đến sự làm việc phi tuyến của vật liệu cũng nhƣ công trình cụ
thể dầm giảm yếu thực sự làm việc khi tiết diện giảm yếu 20% trở lên
5.3. KẾT LUẬN
1. Gia tốc thay đổi tỷ lệ theo chiều cao công trình và giảm mạnh bắt đầu ở tầng
2 gia tốc càng giảm khi hệ kết cấu làm việc phi tuyến cao
2. Chuyển vị tƣơng đối tại vị trí tầng 1 luôn có sự thay đổi lớn nhất và tỷ lệ
thuận với cấp độ đông đất và tiết diện giảm yếu
3. Gia tốc và chuyển vị hầu nhƣ không thay đổi trong giai đoạn giảm yếu 5%-
10%.
4. Khi mặt cắt giảm yếu đạt 20-30% thì chuyển vị và gia tốc có sự phân bố đều
đặn ứng với từng cấp độ động đất (50%, 10% và 2% trên 50 năm)
5. Gia tốc và chuyển vị thực sự có sự thay đổi lớn khi mặt cắt giảm yếu đạt 45-
50% tiết diện dầm.
Để thiết kế công trình chịu đống đất thì ngƣời thiết kế cần phải hiểu biết rõ hơn
về chi tiết liên kết và vật liệu. để kết cấu làm việc phi tuyến tốt thì công trình có độ
dẻo cao và thiết kế phù hợp. Vị trí liên kết đáng quan tâm nhất là liên kết tại tầng 1
- 70 -
CHƢƠNG 6: ĐÁNH GIÁ LỰC CẮT TẦNG THEO PHƢƠNG PHÁP SỐ VÀ LỰC TĨNH TƢƠNG ĐƢƠNG
Tính toán kết cấu chịu tác động ngang do tác động địa chấn đƣợc xem là một
trong những bƣớc quan trọng nhất trong thiết kế công trình chịu động đất của cả hệ
làm việc đàn hồi lẫn hệ phi tuyến. Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của động đất
đến công trình, từ các khảo sát hệ kết cấu làm việc trong giới hạn đàn hồi, đến những
nghiên cứu phản ứng phi tuyến của hệ một tầng và nhiều tầng với những mức độ ảnh
hƣởng khác nhau của địa chấn và các đặc trƣng khác nhau của hệ kết cấu.
Nhƣ đã trình bày ở Chƣơng 3 - Cơ sở lý thuyết, việc thiết kế công trình chịu
động đất thì có nhiều phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng,
phƣơng pháp tính toán đẩy dần (pushover), phƣơng pháp phổ phản ứng, phƣơng pháp
phƣơng pháp tích phân số trực tiếp trong miền thời gian... Mỗi phƣơng pháp có
những ƣu nhƣợc khác nhau. Để thấy đƣợc sự khác nhau giữa các cách này, trong
chƣơng này sẽ trình bày phƣơng pháp tính toán và đánh giá lực cắt và sự phân bố lực
tĩnh ở các tầng của một hệ khung thép đặc biệt ba tầng theo ba phƣơng pháp lực tĩnh
tƣơng đƣơng quy định trong TCVN 9368:2012, ASCE 7-10 và phƣơng pháp tích
phân số. Sự phân bố tĩnh lực cũng nhƣ lực cắt tác động đến hệ kết cấu của ba phƣơng
pháp này đƣợc so sánh. Để có đƣợc đánh giá toàn diện, tác giả sẽ khảo sát ở ba cấp
độ động đất và cả hai trạng thái làm việc của vật liệu đàn hồi và tuyến tính.
6.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT
Để so sánh kết quả của lực cắt và sự phân bố lực tĩnh ở các tầng của một hệ
khung thép đặc biệt ba tầng theo ba phƣơng pháp nêu trên, một mô hình số đƣợc xây
dựng để khảo sát kết quả. Phần đánh giá theo lực tĩnh tƣơng đƣơng thì sử dụng các
biểu thức tính toán quy định trong các tiêu chuẩn.
Mô hình số đƣợc khảo sát là hệ kết cấu nhà ba tầng sử dụng khung thép
moment đặc biệt có độ lệch tâm 5%, tỷ số cản là 2,5% nhƣ đã giới thiệu ở Chƣơng 4 -
Xây dựng mô hình khảo sát. Việc phân tích mô hình đƣợc sử dụng phƣơng pháp tích
phân số trực tiếp trong miền thời gian, trong trƣờng hợp vật liệu làm việc tuyến tính
- 71 -
và phi tuyến, chịu tác động với các mức độ động đất khác nhau.
Gia tốc nền đƣợc lựa chọn trong khảo sát này đại diện cho ba cấp độ động đất:
động đất có xác suất xảy ra trong 50 năm là 50% (50/50); động đất có xác suất xảy ra
trong 50 năm là 10% (10/50) và động đất có xác suất xảy ra trong 50 năm là 2%
(2/50). Chu kỳ lặp tƣơng ứng với ba cấp độ động đất nói trên là 72 năm, 475 năm và
2.475 năm.
Mỗi cấp độ động đất đƣợc đại diện bởi 20 cặp băng gia tốc. Chi tiết các cặp
băng gia tốc này đƣợc thể hiện ở Chƣơng 4.
6.2. XỬ LÝ SỐ LIỆU 6.2.1. Lực cắt tầng và lực quán tính theo phương pháp tích phân số trực tiếp trong miền thời gian, thuật toán Newmark Lực cắt tầng đƣợc tính bằng tổng đại số lực cắt tại tất cả các cột tại tầng. Tác
động vào hệ một chuyển động nền, xác định thời điểm có trị tuyệt đối lực cắt lớn
nhất tại tầng 1 (bằng lực cắt đáy). Lực cắt tại tầng 2 và 3 đƣợc xác định theo pha
này. Với mỗi kịch bản, cho 20 băng gia tốc tác động theo từng trƣờng hợp tuyến
tính và phi tuyến, xác định đƣợc lực cắt trung bình.
Lực quán tính đƣợc xác định dựa vào lực cắt tầng, theo công thức Fi = Vi -
Vi+1, và Fn = Vn với Fi là lực quán tính tác động tại tầng thứ i, Vi là lực cắt tầng thứ
i, i < n và n là số tầng lớn nhất của hệ.
Tổng hợp lực quán tính và lực cắt tầng theo các xác suất động đất 50%, 10%
và 2% trong 50 năm theo hai phƣơng X và Y đƣợc thể hiện lần lƣợt ở Bảng 6.1 và
6.2.
Bảng 6.1: Lực cắt và lực quán tính theo phương X tính theo phương pháp số
Tuyến tính Phi tuyến Động Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3 đất (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,885 2,447 1,463 2,744 2,306 1,346 Xác suất
50% Lực tĩnh 437 984 1,463 438 960 1,346
Xác suất Lực cắt 5,578 4,719 2,823 4,919 4,093 2,420
- 72 -
10% Lực tĩnh 859 1,896 2,823 826 1,673 2,420
Lực cắt 11,190 9,434 5,640 5,924 4,677 2,382 Xác suất
2% Lực tĩnh 1,756 3,794 5,640 1,246 2,295 2,382
Bảng 6.2: Lực cắt và lực quán tính theo phương Y tính theo phương pháp số
Tuyến tính Phi tuyến
Động đất Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3
(Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,723 2,325 1,321 2,669 2,281 1,302 Xác suất
50% Lực tĩnh 398 1,004 1,321 387 980 1,302
Lực cắt 5,244 4,497 2,579 4,444 3,765 2,181 Xác suất
10% Lực tĩnh 747 1,917 2,579 679 1,585 2,181
Lực cắt 8,620 7,387 4,252 5,514 4,373 2,420 Xác suất
2% Lực tĩnh 1,233 3,135 4,252 1,141 1,952 2,420
6.2.2. Tĩnh lực và lực cắt tầng tính theo phương pháp tĩnh lực ngang tương
đương trong TCVN 9386:2012
Mô hình kết cấu đƣợc khảo sát đều thỏa mãn hai điều kiện áp dụng Phƣơng
pháp tĩnh lực ngang tƣơng đƣơng trong TCVN 9386:2012. Thứ nhất, hệ đáp ứng
những tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng cho trong mục 4.2.3.3 của tiêu chuẩn.
Thứ hai, chu kỳ dao động cơ bản theo hai hƣớng chính thỏa các ràng buộc theo
công thức 4.4 trong tiêu chuẩn, đó là:
Trong đó TC là giới hạn trên của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ
phản ứng gia tốc. Với nền đất mềm D tại địa điểm tọa lạc của công trình, tra bảng
tại mục 3.2.2.2 trong tiêu chuẩn (Bảng 3.2 - Giá trị của các tham số mô tả các phổ
phản ứng đàn hồi), ta có TC = 0,8 s.
Nhƣ vậy, chu kỳ cơ bản của mô hình khảo sát gồm T1 = 0,75 s và T2 = 0,73 s
- 73 -
đều thỏa mãn điều kiện này.
Phân bố lực động đất Fi lên tầng thứ i theo lực cắt đáy Fb đƣợc xác định theo
công thức 4.11 tại TCVN 9386:2012, ta có:
Trong đó, zi và zj là độ cao của các khối lƣợng mi và mj so với điểm đặt tác
động động đất (mặt móng hoặc đỉnh của phần cứng phía dƣới). Chi tiết khối lƣợng
và cao độ tầng tƣơng ứng đƣợc thể hiện ở Bảng 6.3.
Bảng 6.3: Khối lượng và chiều cao tầng tương ứng
Tầng Tầng Tầng Tầng
1 2 mái Đặc trƣng
1924 1918 2005 mi / Wi (kips)
15 30 45 zi / hi (feet)
Với Fb là lực cắt đáy thu đƣợc từ khảo sát đàn hồi và phi tuyến ở ba cấp độ
động đất theo phƣơng pháp số, kết hợp với chiều cao và khối lƣợng mỗi tầng đã có,
ta có kết quả tĩnh lực và lực cắt tầng tính theo phƣơng pháp tĩnh lực nêu trên với các
xác suất động đất 50%, 10% và 2% trong 50 năm đƣợc trình bày ở Bảng 6.4 và 6.5
lần lƣợt theo phƣơng X và Y.
Bảng 6.4: Lực cắt và lực quán tính theo phương X tính theo phương pháp tĩnh lực trong TCVN
Tuyến tính Phi tuyến
Động đất Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3
(Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,885 2,413 1,474 2,744 2,295 1,402 Xác suất
50% Tĩnh lực 471 940 1,474 448 894 1,402
Xác suất Lực cắt 5,578 4,667 2,850 4,919 4,115 2,513
- 74 -
10% Tĩnh lực 911 1,817 2,850 804 1,602 2,513
Lực cắt 11,190 9,361 5,716 5,924 4,956 3,026 Xác suất
2% Tĩnh lực 1,828 3,645 5,716 968 1,930 3,026
Bảng 6.5: Lực cắt và tĩnh lực theo phương Y tính theo phương pháp tĩnh lực trong TCVN
Tuyến tính Phi tuyến
Động đất Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3
(Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,723 2,278 1,391 2,669 2,232 1,363 Xác suất
50% Tĩnh lực 445 887 1,391 436 869 1,363
Lực cắt 5,244 4,387 2,679 4,444 3,718 2,270 Xác suất
10% Tĩnh lực 857 1,708 2,679 726 1,448 2,270
Lực cắt 8,620 7,211 4,403 5,514 4,613 2,817 Xác suất
2% Tĩnh lực 1,408 2,808 4,403 901 1,796 2,817
6.2.3. Tĩnh lực và lực cắt tầng tính bằng phương pháp tĩnh lực ngang tương
đương theo tiêu chuẩn ASCE
Tĩnh lực tƣơng đƣơng phân phối dọc theo chiều cao hệ kết cấu đƣợc xác định
bằng công thức tại mục 12.8-11 theo tiêu chuẩn ASCE nhƣ sau:
với Fx = CvxV
Trong đó,
V : lực cắt đáy
Cvx : hệ số phân phối lực theo phƣơng thẳng đứng
wi và wx : khối lƣợng tấm sàn ở tầng i hoặc vị trí x
hi và hx : chiều cao từ móng đến tầng i hoặc vị trí x
k : hệ số mũ có quan hệ với chu kỳ T.
Nếu T 0.5 s thì k = 1; T 2.5 s thì k = 2;
- 75 -
0.5 < T < 2.5 thì k đƣợc xác định bằng cách nội suy tuyến tính
từ 2 giá trị trên.
Nhƣ vậy, theo phƣơng X, chu kỳ của mô hình khảo sát là T1 = 0,75 s, ta có k1
= 1,125. Theo phƣơng Y, T2 = 0,73 s ta có k2 = 1,115.
Tƣơng tự nhƣ tính toán lực tĩnh theo TCVN 9386:2012, lực cắt đáy V thu
đƣợc từ khảo sát đàn hồi và phi tuyến ở ba cấp độ động đất, cùng với chiều cao và
khối lƣợng mỗi tầng đã có (Bảng 5), dùng công thức trên ta có kết quả tĩnh lực đƣợc
trình bày ở Bảng 6.7 và 6.8 tƣơng ứng hai phƣơng X và Y.
Bảng 6.7: Lực cắt và lực quán tính theo phương X tính theo phương pháp tĩnh lực trong ASCE
Tuyến tính Phi tuyến
Động đất Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3
(Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,885 2,458 1,530 2,744 2,338 1,456 Xác suất 50% Tĩnh lực 427 928 1,530 406 882 1,456
Lực cắt 5,578 4,753 2,959 4,919 4,191 2,610 Xác suất 10% Tĩnh lực 825 1,794 2,959 728 1,582 2,610
Lực cắt 11,190 9,535 5,936 5,924 5,047 3,142 Xác suất 2% Tĩnh lực 1,655 3,599 5,936 876 1,905 3,142
Bảng 6.8: Lực cắt và tĩnh lực theo phương Y tính theo phương pháp tĩnh lực trong ASCE
Tuyến tính Phi tuyến Động Lực T1 T2 T3 T1 T2 T3 đất (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip) (Kip)
Lực cắt 2,723 2,317 1,440 2,669 2,271 1,411 Xác suất
50% Tĩnh lực 406 877 1,440 398 859 1,411
Lực cắt 5,244 4,462 2,774 4,444 3,781 2,350 Xác suất
10% Tĩnh lực 782 1,688 2,774 663 1,431 2,350
- 76 -
Lực cắt 8,620 7,334 4,559 5,514 4,692 2,916 Xác suất
2% Tĩnh lực 1,285 2,775 4,559 822 1,775 2,916
Để nhận biết xu hƣớng biến đổi của lực cắt cũng nhƣ tĩnh lực tƣơng đƣơng
của các trƣờng hợp khảo sát, ta biểu diễn các đại lƣợng này trên cùng một biểu đồ.
Hình 6.1: Lực tĩnh theo phương X tuyến tính
Hình 6.2: Lực tĩnh theo phương Y tuyến tính
- 77 -
Hình 6.3: Lực tĩnh theo phương X phi tuyến
Hình 6.4: Lực tĩnh theo phương Y phi tuyến
Từ lực cắt đáy ở phƣơng pháp số cũng chính là tổng lực tĩnh tƣơng đƣơng, ta
tính đƣợc lực tĩnh ở mỗi tầng theo mỗi phƣơng pháp quy định trong tiêu chuẩn.
Hình 6.1 và 6.2 thể hiện lực tĩnh tƣơng đƣơng tƣơng ứng theo phƣơng X và Y.
Trong Hình minh hoạ 6.1 và 6.2, trục hoành biểu diễn lực tĩnh tƣơng đƣơng,
- 78 -
trục tung thể hiện số tầng của hệ kết cấu. Lực tĩnh tƣơng đƣơng đƣợc tính theo cả ba
phƣơng pháp đều tăng dần theo độ cao của hệ và theo cấp độ động đất. Các hình vẽ
này cho thấy đối với hệ tuyến tính, sự phân phối của lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng
tính theo các tiêu chuẩn khá trùng khớp với kết quả phân tích trong miền thời gian.
Tuy nhiên, đối với hệ phi tuyến, sự phân phối của lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng theo
các tiêu chuẩn có sự khác biệt so với lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng tính theo phƣơng
pháp số.Hinh 6.3 và 6.4 Sự khác biệt này là rõ nhất trong phản ứng với kịch bản
động đất 2475 năm, khi kết cấu làm việc phi tuyến mạnh nhất. Đối với cấp độ động
đất này, lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng của các tiêu chuẩn phân phối gần nhƣ tuyến
tính theo chiều cao, trong khi lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng tính theo phân tích số
thay đổi theo đƣờng cong, giảm dần lên trên so với phân phối tuyến tính.
Có đƣợc lực tĩnh tƣơng đƣơng, ta xác định ngƣợc lại lực cắt theo trƣờng hợp
tính toán theo tiêu chuẩn nhƣ hình Hình 6.5, 6.6, 6.7 và 6.8. Ảnh minh hoạ biểu
diễn lực cắt tầng trong hai phƣơng X và Y. Mỗi hình vẽ cho thấy phản ứng ở tầng 1,
2 và mái. Tại mỗi tầng thể hiện kết quả lực tính theo phƣơng pháp số, TCVN và
ASCE ở hai trƣờng hợp tuyến tính và phi tuyến với 3 kịch bản động đất là 72, 475
và 2.475 năm.
Hình 6.5: Lực cắt tầng theo phương X tuyến tính
- 79 -
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phương X phi tuyến
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phương Y tuyến tính
- 80 -
Hình 6.6: Lực cắt tầng theo phương Y phi tuyến
Rõ ràng ta thấy, cùng một giá trị lực cắt đáy, nhƣng cách phân phối lực tĩnh
tƣơng đƣơng theo tiêu chuẩn khác với kết quả mô phỏng bằng phƣơng pháp số, đặc
biệt trong mô hình phi tuyến. Theo phƣơng pháp tính toán lực tĩnh tƣơng đƣơng
trong tiêu chuẩn, lực cắt xuất hiện tại các tầng cao lớn hơn so với phƣơng pháp số.
6.3. KẾT LUẬN
1. Tĩnh lực tƣơng đƣơng tính theo tiêu chuẩn gần nhƣ tăng tuyến tính, trong
khi tĩnh lực tính theo phƣơng pháp số tăng dần theo đƣờng cong với xu hƣớng giảm
dần lên trên so với đƣờng tuyến tính. Điều này xuất hiện rõ nhất trong mô hình kết
cấu tuyến tính.
2. Lực cắt xuất hiện tại các tầng cao theo phƣơng pháp lực tĩnh tƣơng đƣơng
lớn hơn so với phƣơng pháp số, do đó, tính toán tĩnh lực theo TCVN và ASCE luôn
an toàn hơn, trong khi phƣơng pháp phân tích lịch sử thời gian kinh tế hơn.
- 81 -
CHƢƠNG 7: ẢNH HƢỞNG CỦA TIẾT DIỆN DẦM GIẢM
YẾU ĐẾN CƢỜNG ĐỘ CỦA HỆ KHUNG THÉP ĐẶC BIỆT
THEO PHƢƠNG PHÁP PUSHOVER
7.1. CÁC TRƢỜNG HỢP KHẢO SÁT Để xác định cƣờng độ của kết cấu, ta sử dụng phƣơng pháp đẩy dần
(pushover). Luật phân phối của lực tĩnh đƣợc xác định theo kết quả khảo sát ở
Chƣơng 6, lấy cho mô hình phi tuyến. Chuyển vị đỉnh của công trình đƣợc đẩy dần
đến 30 in (tƣơng ứng với chuyển vị mái tƣơng đối là 5,5%). Mô hình khảo sát với
10 lần giảm yếu tiết diện dầm, tƣơng ứng với 10 lần giảm yếu tiết diện ta vẽ ra
đƣờng cong thể hiện mối quan hệ lực và biến dạng tƣơng ứng. Cƣờng độ của kết
cấu đƣợc xác định là lực tƣơng ứng với chuyển vị tầng tƣơng đối 2.5% theo
ASCE7-10 [31].
7.2. XỬ LÝ SỐ LIỆU Mô hình khảo sát và lực tác dụng đẩy dần đƣợc xây dựng và khai báo bằng
phần mềm chuyên dụng OpenSees (Phụ lục 5) . Các kết quả đƣợc phân tích và xử
lý bằng Matlab (Phụ lục 6). Tƣơng ứng với mỗi lần giẩm yếu tiết diện dầm thì có
một đƣờng cong thể hiện mối quan hệ lực và chuyển vị tƣơng đối giữa các tầng. Sau
10 lần giảm yếu tiết diện dầm ta có biểu đồ lực và biến dạng cho 10 lần giảm yếu
Hình 7.1, 7.2 và Hình 7.3 cho 3 tầng.
Theo các kết quả trên các hình này, tầng 2 là tầng mềm nhất, nghĩa là chuyển
vị tầng tƣơng đối tại tầng 2 sẽ đạt đến giá trị cực hạn (2,5%) sớm nhất. Nói cách
khác, cƣờng độ của kết cấu đƣợc xác định là lực cắt tƣơng ứng với chuyển vị tầng
tƣơng đối 2,5% tại tầng 2. Cƣờng độ của kết cấu ứng với các bề rộng dầm giảm yếu
đƣợc thể hiện trên Hình 7.4.
- 82 -
Hình 7.1: Lực và chuyển vị tương đối tầng 1
Hình 7.2: Lực và chuyển vị tương đối tầng 2
- 83 -
Hình 7.3: Lực và chuyển vị tương đối tầng 3
Bảng 7.1: Mối quan hệ Lực – Tiết diện giảm yếu
% Tiết diện
Tầng 1 (Kip) Tầng 2 (Kip) Tầng3 (Kip)
2240 2370
giảm yếu 50% 45% 40% 35% 30% 25% 20% 15% 10% 5% 0% 2331.143 2323.686 2391.604 2469.251 2388.676 2461.15 2553.521 2436.769 2513.849 2629.738 2481.79 2569.742 2693.221 2516.271 2594.334 2751.086 2544.396 2626.433 2793.596 2568.284 2645.436 2827.678 2586.081 2659.968 2851.461 2602.977 2673.542 2856.891 2616.218 2682.086 2870
- 84 -
Hình 7.4: Lực gây sụp đổ và tiết diện giảm yếu tầng 1
Hình 7.1, 7.2 và Hình 7.3 cho thấy với ngƣỡng chuyển vị 2.5 % thì lực gây sụp đổ tại các tầng không thay đổi nhiều qua các lần giảm yếu. Hình 7.4 cho thấy lực gây sụp đổ giảm dần sau những lần giảm yếu tiết diện nhƣng bắt đầu giảm nhanh khi mặt cắt dầm giảm đến 30 % .Tại vị trí giảm yếu 45 đến 50% lực gây sụp có xu hƣớng tăng mạnh hơn rất nhiều so với giảm 5% hay 10%.
7.3. KẾT LUẬN Qua kết quả khảo sát và phân tích cho 10 lần giảm yếu tiết diện dầm thì ta
thấy rằng:
1. Mặt cắt dầm giảm yếu nhỏ hơn hoặc bằng 10% không làm thay đổi
cƣờng độ của kết cấu.
2. Mặt cắt dầm giảm yếu thật sự đáng quan tâm khi bắt đầu giảm 40% tiết
diện trở lên.
3. Lực gây sụp đổ thay đổi không đáng kể đối với mặt cắt dầm khi giảm
yếu đến 50% cụ thể khi giảm đến 50 % thì vẫn đạt đƣợc 80% khả năng
chịu lực của công trình khi chƣa giảm yếu tiết diện dầm.
- 85 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận văn này khảo sát ảnh hƣởng của sự giảm yếu tiết diện dầm đến ứng xử động
và cƣờng độ của một khung thép đặc biệt nhà ba tầng chịu tác động động đất. Công
trình đƣợc giả định xây dựng tại một khu vực có hoạt động động đất mạnh trên thế
giới là thành phố Los Angeles, California, Mỹ. Kết cấu công trình đã đƣợc thiết kế
theo tiêu chuẩn Mỹ hiện hành.
Để đánh giá phản ứng động và cƣờng độ của công trình, một mô hình số phi tuyến
của kết cấu công trình đã đƣợc xây dựng trên phần mềm chuyên dùng cho mô
phỏng động đất OpenSees. Phản ứng động của mô hình với 60 băng gia tốc đại diện
cho ba cấp độ động đất đƣợc phân tích theo phƣơng pháp Newmark-beta với thuật
toán lặp Newton-Raphson. Kết quả phân tích dẫn đến các kết luận sau:
1. Việc giảm yếu bề rộng tiết diện dầm đến 50% không ảnh hƣởng đáng kể đến
phản ứng động của công trình trong tất cả các cấp động đất đã khảo sát. Cụ
thể, trong đáp ứng với cấp động đất 2475 năm, gia tốc sàn trung bình giảm
15%, 12.7% và 9% tại các sàn 2, 3 và mái; chuyển vị tầng tƣơng đối giảm ở
tầng 1 là 14%, tăng dần ở tầng 2 và tầng 3 lần lƣợt là 7%, 2%;;
2. Khi tiết diện dầm giảm yếu xuống 50%, cƣờng độ của công trình giảm xuống
còn 0,8% so với khi không giảm tiết diện. Kết quả khảo sát cho thấy khi
giảm yếu tiết diện bé hơn 25%, cƣờng độ kết cấu giảm khá chậm.
3. Ngoài ra, một phần khảo sát của luận văn còn cho thấy công thức phân phối
lực tĩnh ngang tƣơng đƣơng của động đất lên các sàn của tiêu chuẩn Mỹ và
tiêu chuẩn Việt Nam phù hợp tốt với phản ứng động khi kết cấu làm việc
tuyến tính. Khi kết cấu làm việc phi tuyến, việc phân phối lực tĩnh ngang
theo tiêu chuẩn có phần sai lệch so với kết quả phản ứng động phân tích theo
lịch sử thời gian. Tuy nhiên, việc sai lệch của các tiêu chuẩn là thiên về an
toàn.
Qua các kết luận nêu trên, ta có thể có các kiến nghị sau cho ứng dụng thực tế:
- 86 -
1. Trong thiết kế, ta có thể giảm yếu tiết diện dầm đến 50% để bảo vệ các liên
kết giữa dầm và cột mà không làm thay đổi đáng kể phản ứng động của công
trình. Việc giảm yếu tiết diện dầm dƣới 25% gần nhƣ không làm thay đổi
phản ứng động và cƣờng độ của công trình.
2. Trong thiết kế nên sử dụng mô hình phi tuyến để phân tích phản ứng của kết
cấu nhằm mô phỏng hợp lý hơn đáp ứng của công trình.
Hạn chế của đề tài và hƣớng phát triển:
1. Đề tài chỉ khảo sát phản ứng của một công trình cụ thể 3 tầng. Các số liệu
khảo sát mặc dù có thể thể hiện đúng khuynh hƣớng chung của nhiều kết
cấu, tuy nhiên nhiều khảo sát trên nhiều công trình khác nhau là cần thiết để
giúp cho các kết luận tin cậy hơn.
2. Trong đề tài chỉ khảo sát sự giảm tiết diện đến 50% bề rộng dầm do thời gian
thực hiện luận văn hạn chế. Các khảo sát cho việc giảm tiết diện đến hơn
50% nên đƣợc thực hiện để quan sát xu hƣớng của phản ứng của kết cấu
trong vùng này.
3. Mặc dù mô hình đƣợc sử dụng đã xét đến sự làm việc phi tuyến của vật liệu,
sự tham gia chịu lực của sàn cũng nhƣ sự làm việc phi tuyến của chúng đã
chƣa đƣợc xét đến. Một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng việc kể đến hiệu
ứng composite giữa sàn và dầm thép sẽ làm tăng cƣờng độ của công trình.
- 87 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] .Farzad Naeim (ed), Seismic Design Handbook 2 nd edn. (Kluwer Acedemic
Publishers Group, USA, 2001).
[2] .D. K. Miller, Lessons learned from the Northridge earthquake, Engineering.
Structures, 20(4-6), 1998, 249-260.
[3] .M. Nakashima, P.Chusilp, A partial view of Japanese post-Kobe seismic
design and construction practices. Earthquake Engineering and Engineering
Seismology, (4), 1998, 1-13
[4] . A. Plumier, New idea for safe structure in seismic zone, In: Proceedings of
IABSE symposium on mixed structures including new materials, 1990, 431-
36. Plumier et al. Patent No. 5148642, USA, 1992.
[5] . Lee, C. and Kim, J., (2007). Seismic Design of Reduced Beam Section
(RBS) Steel Moment Connections with Bolted Web Attachment. Department
of Architecture, College of Engineering, Seoul National University, San 56-
1, Shin-lim dong, Kawn-ak gu, Seoul, 151-742, Korea
[6] . FEMA-355D, State of the Art Report on Connection Performance. Roeder
C, Team Leader. Federal Emergency Management Agency, Washington,
DC, 2000.
[7] . K. S. Moore, J. O. Malley, M. D. Engelhardt, Design of reduced beam
section (RBS) moment frame connections. Steel Tips, Structural steel
education council. USA, 1999.
[8] . Plumier A. General report on local ductility. Journal of Constructional Steel
research 2000; 55: 91-107.
[9] . K. C. Tsai, C. Y. Chen, Performance of ductile steel beam column moment connections, 11th World Conference on Earthquake Engineering, 1996.
[10] . S. J. Lee, S. E. Han, S.Y. Noh and S. W. Shin, Deformation capacity of
reduced beam section moment connection by staggered holes.1067-1072.
- 88 -
[11] . S. J. Chen, Y. C. Chao, Effect of composite action on seismic performance
of steel moment connections with reduced beam sections. Journal of
Constructional Steel Research , 57, 2001, 417-434.
[12] . S. J. Chen, J. M. Chu and Z. L. Chou, Dynamic behavior of steel frames
with beam flanges shaved around connection, Journal of Constructional
Steel Research, 42, 1997, 49-70.
[13] . S. J. Chen, C. H. Yeh and J. M. Chu, Ductile steel beam-to-column
connections for seismic resistance, Journal of Structural Engineering ,
122(11), 1996, 1292-1299.
[14] . S. J. Chen, Design of ductile seismic moment connections, increased beam
section method and reduced beam section method.
[15] . N. Iwankiw, Seismic design enhancements and the reduced beam section
detail for steel moment frames, Practice Periodical on structural Design
and Connection. 9(2), 2004, 87-92.
[16] .Shen, S.J., Yeh, C.H. and Chu, J.M. (1996). “Ductile Steel Beam-to-
Column Connections for SeismicResistance,”J. Struct. Engrg., ASCE,
122(11), 1292-1299.
[17] . Engelhardt, M.D., Winneberger, T., Zekany, A.J. and Potyraj, T.J. (1996).
“The Dogbone Connection, Part II,Modern Steel ConstructionEngelhardt,
M.D., Winneberger,
[18] .T., Zekany, A.J. and Potyraj, T.J. (1997). “Experimental Investigation of
Dogbone Moment Connections,”Proceedings; 1997 National Steel
Construction Conference, American Institute of Steel Construction, Chicago.
[19] . Engelhardt, M.D. and Venti, M. (1999). Unpublished preliminary test
reports for SAC Phase 2 tests, Universityof Texas at Austin.
[20] . Fry, G., Jones, S. L., and Holliday, S. D. (1999). Unpublished preliminary
test reports for SAC Phase 2 tests,Texas A & M University
[21] . Scott L JONES, Gary T FRY And Michael D ENGELHARD “reduced
beam section welded steel moment frames”(2000)
- 89 -
[22] .ACI (2008). Building code requirements for structural concrete (ACI 318-
08) and commentary, American Concrete Institute, Farmington Hills, MI.
[23] . AISC (2006). Seismic design manual, American Institute of Steel
Construction, Inc., Chicago, IL.
[24] .AISC (2005a), ANSI/AISC 341-05. Seismic provisions for structural steel
buildings, American Institute of Steel Construction, Inc., Chicago, IL
[25] .R. O. Hamburger, H. Krawinlker, J. M. Malley and S. M. Adan, Seismic
Design of Steel Special Moment Frame- A Guide for Practicing Engineers,
NEHRP Seismic Design Technical Brief No. 2, USA, 2009.
[26] . FEMA-351. Recommended seismic evaluation and upgrade criteria for
existing welded steel moment frame buildings. Washington, DC: Federal
Emergency Management Agency, 2000.
[27] .FEMA-352. Recommended post-earthquake evaluation and repair criteria
for welded, steel moment frame buildings. Washington, DC: Federal
Emergency Management Agency, 2000.
[28] .FEMA-353. Recommended specifications and quality assurance guidelines
for steel moment frame construction for seismic applications. Washington,
DC, Federal Emergency Management Agency, 2000.
[29] . Cheol-Ho Lee and Jae-Hoon Kim “Seismic Design of Reduced Beam
Section (RBS) Steel Moment Connections with Bolted Web Attachment”
2003
[30] .Kulkarni Swati Ajay Vesmawala Gauran “A Study of Reduced Beam
Section Profiles using Finite ElementAnalysis” 2278-1684,p-ISSN: 2320-
334X( 2013)
[31] . TCVN 9286-2912 Thiết kế công trình chịu động đất.
[32] . Anil K.Chopra, Dynamics of structures - Theory and applications to
earthquake egineering, Third Edition, Pearson Education Inc, 2007
[34] Prayag J. Sayani, Relative performance comparison and loss estimation of
[33] .http://Openseess.berkeley.edu
seismically
isolated and
fixed-based buildings using pbee approach, PhD
dissertation, Utah State University, 2009
[35] .Stavroula Koukleri, Inelastic earthquake response and design of multistorey
torsionally unbalanced structures, 1999
[36] .Arturo Tena-Colunga, José Luis Escamilla-Cruz, Torsional amplifications in
asymmetric base-isolated structures, 2007
[37] .Hassan Sedarat, Sunil Gupta and Stuart D. Werner, Torsional response
charracterictics of regular buildings under different seimic excitation levels, 1994
- 90 -
EARTHQUAKE RESPONSE OF THREE-STORY BUILDING CREATED BY: NGUYEN VAN THI PURPOSE: DOING RESEARCH FOR THESIS OF MASTER OF SCIENCE IN
UNIT: [F] = kip, [L] = in
"; # Tiet dien giam yeu Girder 2
"; # Tiet dien giam yeu Girder 3
6
5 "; # Tiet dien giam yeu Girder 3
- 91 -
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: MÃ LẬP TRÌNH OPENSEES XÂY DỰNG MÔ HÌNH VÀ KHẢO SÁT Chƣơng trình chính (Main) # # # CIVIL CONSTRUCTION # wipe; # clear previous model # Acceleration history corresponds set GMX "B1_NGA0313_x.ath B1_NGA1082_x.ath B1_NGA0367_x.ath B1_NGA0322_x.ath B1_NGA0368_x.ath B1_NGA0558_x.ath"; # set GMY "B1_NGA0313_y.ath B1_NGA1082_y.ath B1_NGA0367_y.ath B1_NGA0322_y.ath B1_NGA0368_y.ath B1_NGA0558_y.ath"; # set dt "0.010 0.010 0.005 0.010 0.005 0.005"; #set BHinge1 "10.85 10.075 9.3 "; # Tiet dien giam yeu Girder 1 #set BHinge2 "10.85 10.075 9.3 #set BHinge3 "7 6.5 #set e 0.05; set BHinge1 "8.525 7.75"; # Tiet dien giam yeu Girder 1 set BHinge2 "8.525 7.75"; # Tiet dien giam yeu Girder 2 set BHinge3 "5.5 set e 0.05; # Define loops to analyze for {set iGM 0} {$iGM < [llength $GMX]} {incr iGM} {
set nSteps [expr $nSteps+1];
};
for {set iHinge 0} {$iHinge < [llength $BHinge1]} {incr iHinge} { set b1 [lindex $BHinge1 $iHinge]; set b2 [lindex $BHinge2 $iHinge]; set b3 [lindex $BHinge3 $iHinge]; set chan [open [lindex $GMX $iGM] "r"]; set nSteps 0; # Number of analysis steps to perform while {[gets $chan line] > 0} { # initialize the model model BasicBuilder -ndm 3 -ndf 6;
# INPUT INFORMATION
360.; # Kich thuoc nhip theo phuong truc X
set BayX
set BayY set HStory set NFloor set NBayX set NBayY set LCol
# 4 level (3 san) # co 6 nhip theo phuong X # co 4 nhip theo phuong Y # Chieu dai doan khop o cot khung moment tuong
360.; # Kich thuoc nhip theo phuong truc Y 180.; # Chieu cao tang 4.; 6.; 4.; 17;
# Chieu dai doan khop Girder tang 1 # Chieu dai doan khop Girder tang 2 # Chieu dai doan khop Girder tang 3 # Chieu dai dau I J cua Girder tang 1 # Chieu dai dau I J cua Girder tang 2 # Chieu dai dau I J cua Girder tang 3 # Chieu dai khop dam phu
source Procedure.tcl; source Node.tcl; source Material.tcl; source Section.tcl; source Element.tcl; source Boundary.tcl;
set g 386.22; # in/s2 set m2 [expr 1924/$g]; set m3 [expr 1918/$g] set m4 [expr 2005/$g] mass 2 $m2 $m2 0. 0. 0. [expr $m2*(pow($BayX*$NBayX,2) +
mass 3 $m3 $m3 0. 0. 0. [expr $m3*(pow($BayX*$NBayX,2) +
mass 4 $m4 $m4 0. 0. 0. [expr $m4*(pow($BayX*$NBayX,2) +
puts "EigenVal[expr $i+1] = [lindex $EigenVal $i]" set T [expr 2*3.1416/pow([lindex $EigenVal $i],0.5)]; puts "T[expr $i+1]=$T"
puts $EigenVal for {set i 0} {$i < 3} {incr i} { }
ung voi chieu cao tiet dien cot set LHinge1 20; set LHinge2 20; set LHinge3 15; 7; set Lij1 7; set Lij2 6; set Lij3 #set LSmall 2; #------------------------------------------------------------------------------ #------------------------------------------------------------------------------ #Define Master nodes #mass $nodeTag (ndf $massValues) pow($BayY*$NBayY,2))/12 + $m2*(pow($e*$NBayX*$BayX,2.) + pow($e*$NBayY*$BayY,2.))]; #mx my mz mrx mry mrz pow($BayY*$NBayY,2))/12 + $m3*(pow($e*$NBayX*$BayX,2.) + pow($e*$NBayY*$BayY,2.))]; #mx my mz mrx mry mrz pow($BayY*$NBayY,2))/12 + $m4*(pow($e*$NBayX*$BayX,2.) + pow($e*$NBayY*$BayY,2.))]; #mx my mz mrx mry mrz #------------------------------------------------------------------------------ # Eigen analysis set EigenVal [eigen 3]; # -genBandArpack (default), -symmBandLapack, -fullGenLapack
- 92 -
6137030
6117020
6137020
6117030
6217020
6237010
6237020 6337010
6317040
6217040 6317030
6237040 6317010 6337030
6137040 6217010 6237030 6337020
puts "Static Analysis...";
103050 103040 107030 102010
105050 107040 103020 104010
107050 103030 107020 106010
104050 105040 101020 103010
106050 101030 105020 105010
source Load.tcl; system UmfPack -lvalueFact 50; # method of solving system of linear
constraints Transformation; # Create the constraint handler numberer Plain; # method of numbering test NormDispIncr 1e-5 50; # criterial for checking convergence algorithm Newton; # algorithm for solving nonlinear problem integrator LoadControl 1.; # method for predicting next step analysis Static; # type of problem | Transient/VariableTransient/Static/ loadConst -time 0.; #------------------------------------------------------------------------------
file mkdir Output/; recorder Node
-file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -node 201010 201050 207050 207010
recorder Node
-file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -node 201010 201050 207050 207010
-file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
recorder Element
1102210 1105210
1104210
1103210
1103410
1202210
1201410
1202410
1203210
1205410 1301210 1303410
1205210 1303210
1304210
1204210 1302210 1305210
1204410 1302410 1305410 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
1102410 1105410 1201210 1203410 1301410 1304410
recorder Element
#print -ele 6117010 6137010 6117040 6217030 6317020 6337040; # Static Analysis #file mkdir GravityAnalysis #recorder Node -file GravityAnalysis/Reaction.out -node 101050 102050 101040 105030 101010 107010 -dof 1 2 3 4 5 6 reaction; equations # Define recoder analyze 1; # perform analysis | analyze $numIncr <$dt> <$dtMin $dtMax $Jd> "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Disp.out 204030 2 301010 301050 307050 307010 304030 3 401010 401050 407050 407010 404030 4 -dof 1 2 6 disp; "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Accl.out 204030 2 301010 301050 307050 307010 304030 3 401010 401050 407050 407010 404030 4 -dof 1 2 accel; "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB11.out -time -ele 1101210 1101410 1104410 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB12.out -time -ele 1102250 1102450 1105450
1103250 1106250
1103450
1104250
1104450
1105250
- 93 -
1204250
1203450
1202450
1203250
1206250 1304250
1206450 1302250 1304450
1305250
1205250 1303250 1306250
1205450 1303450 1306450 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
recorder Element
1106450 1202250 1204450 1302450 1305450
4101032
4201024 4301024
4201032 4301032
4101042 4201042 4301042
4101044 4201022 4201044 4301022 4301044 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
recorder Element
4101034 4201034 4301034
4107022
4207014 4307014
4207022 4307022
4107032 4207032 4307032
4107034 4207012 4207034 4307012 4307034 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
recorder Element
4107024 4207024 4307024
4103032 4203032 4303032
4203022 4303022
4103042 4203042 4303042
4103044 4203044 4303044 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
recorder Element
4103034 4203034 4303034
4105032 4205032 4305032
4205022 4305022
4105042 4205042 4305042
4105034 4205034 4305034
recorder Element
4105044 4205044 4305044 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6112010 6115010
6114010
6231010
6212010
6234010
6214010
6215010
6331010
6312010
6334010
6314010
6315010
6113010 6116010 6213010 6216010 6313010 6316010
6132010 6135010 6232010 6235010 6332010 6335010
recorder Element
6133010 6136010 6211010 6233010 6236010 6311010 6333010 6336010 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6115050
6113050 6116050
6232050
6213050
6235050
6215050
6216050
6332050
6313050
6335050
6315050
6316050
6114050 6117050 6214050 6217050 6314050 6317050
6133050 6136050 6233050 6236050 6333050 6336050
recorder Element
6134050 6137050 6212050 6234050 6237050 6312050 6334050 6337050 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6111030
6111040 6211030
6131040 6231030
6111050 6211040
6131050 6211020 6231040
6211050
6311030
6331020
6331030
6311040
"_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB21.out -time -ele 4101022 4101024 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB22.out -time -ele 4107012 4107014 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB31.out -time -ele 4103022 4103024 4203024 4303024 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB32.out -time -ele 4105022 4105024 4205024 4305024 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC11.out -time -ele 6111010 6131010 6134010 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC12.out -time -ele 6112050 6132050 6135050 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC21.out -time -ele 6111020 6131020
6131030 6231020 6231050 6311020 6331040
6331050 localForce;
6311050
- 94 -
recorder Element
-file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6117020
6217040
6117040 6217030
6137030 6237020
6117030 6217020
6137040 6217010 6237030
6317030
6337020
6337010
6317020
6317040
recorder Element
6137020 6237010 6237040 6317010 6337030
6337040 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6113030 6213030 6313030
6213020 6313020
6113040 6213040 6313040
recorder Element
6133030 6233030 6333030
6133040 6233040 6333040 localForce; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM]
6115030 6215030 6315030
6115040 6215040 6315040
6215020 6315020 localForce;
6135030 6235030 6335030
1101410
1104210
6135040 6235040 6335040 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 1101210 1103410
1104410
1202210
1201410
1202410
1204210
1102210 1105210 1203210
1102410 1105410 1201210 1203410
1205210
1204410
1205410
1302210
1301410
1302410
1303210
1303410
1305410 section 1 deformation;
1304410
1304210
1102450
1305210 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 1102250 1104450
1105250
1105450
1202450
1203250
1203450
1103450 1106450 1202250 1204450
1103250 1106250 1204250
1206250
1205250
1205450
1206450
1302450
1303450
1303250
1304250
1304450
1306450 section 1 deformation;
1305450
1305250
4101024 4201024 4301024
1306250 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 4101022 4101044 4201022 4201044 4301022 4301044 section 1 deformation;
4101034 4201034 4301034
4101032 4201032 4301032
4107014 4207014 4307014
4107024 4207024 4307024
4107022 4207022 4307022
4103024
4203022 4303022
4203024 4303024
4103034 4203034 4303034
4103032 4203032 4303032
"_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC22.out -time -ele 6117010 6137010 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC31.out -time -ele 6113020 6133020 6233020 6333020 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC32.out -time -ele 6115020 6135020 6235020 6335020 recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB11.out 1103210 1301210 recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB12.out 1104250 1302250 recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB21.out 4101042 4201042 4301042 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 4107012 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB22.out 4107034 4207012 4107032 4207034 4307012 4207032 4307032 4307034 section 1 deformation; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 4103022 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB31.out 4103044 4103042 4203044 4203042 4303042 4303044 section 1 deformation; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 4105022 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB32.out
4105024
- 95 -
4205022 4305022
4205024 4305024
4105034 4205034 4305034
4105044 4205044 4305044 section 1 deformation;
4105032 4205032 4305032
6131010
6134010
6114010
6231010
6234010
6214010
6331010
6334010
6314010
6132010 6135010 6232010 6235010 6332010 6335010
4105042 4205042 4305042 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 6111010 6133010 6136010 6211010 6233010 6236010 6311010 6333010 6336010 section 1 deformation;
6112010 6115010 6212010 6215010 6312010 6315010
6132050
6135050
6115050
6232050
6235050
6215050
6332050
6335050
6315050
6133050 6136050 6233050 6236050 6333050 6336050
6113050 6116050 6213050 6216050 6313050 6316050
6131020
6131030
6111030
6111050
6131050
6231020
6211030
6231030 6331020
6211040 6311030
6231040 6331030
6231050 6311020 6331040
6331050 section 1 deformation;
6211050 6311040
6137010
6311050 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 6117010 6137030
6117040
6117020
6137020
6137040
6237010
6217020
6237020 6337010
6217030 6317020
6237030 6337020
6237040 6317010 6337030
6337040 section 1 deformation;
6217040 6317030
6133020
6213020 6313020
6233020 6333020
6317040 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] -time -ele 6113020 6133040 6233040 6333040 section 1 deformation;
6133030 6233030 6333030
6113030 6213030 6313030
6135020
6215020 6315020
6235020 6335020
6135030 6235030 6335030
0. 0. 0. $aK;
recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC11.out 6113010 6116010 6213010 6216010 6313010 6316010 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 6112050 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC12.out 6134050 6114050 6137050 6212050 6117050 6234050 6214050 6237050 6312050 6217050 6334050 6314050 6317050 6337050 section 1 deformation; -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 6111020 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC21.out 6131040 6111040 6211020 recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC22.out 6117030 6217010 recorder Element "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC31.out 6113040 6213040 6313040 -file Output/[string trimright [lindex $GMX $iGM] recorder Element -time -ele 6115020 "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC32.out 6135040 6115040 6235040 6215040 6335040 section 1 deformation; 6315040
#------------------------------------------------------------------------------ # Set up Rayleigh damping set ksi 0.025; set aK [expr 2*$ksi/pow([lindex $EigenVal 0],0.5)]; rayleigh #------------------------------------------------------------------------------
6115030 6215030 6315030
- 96 -
# Define earthquake excitation puts "Dynamic Analysis (Ground motion [string trimright [lindex $GMX
#pattern UniformExcitation $patternTag $dir -accel $tsTag <-vel0 $ver0> set agx "Series -dt [lindex $dt $iGM] -filePath [lindex $GMX $iGM] -factor
pattern UniformExcitation 2 1 -accel $agx; # apply the series for load
set agy "Series -dt [lindex $dt $iGM] -filePath [lindex $GMY $iGM] -factor
pattern UniformExcitation 3 2 -accel $agy; # apply the series for load
#------------------------------------------------------------------------------ # Define analysis object system UmfPack -lvalueFact 50; # method of solving system of linear
constraints Transformation; # Create the constraint handler numberer Plain;
$iGM] "_x.ath"], Hinge [expr $b1])..." $g"; # [lindex $GMfact $iGM]; # define a series path pattern 2 $g"; # [lindex $GMfact $iGM]; # define a series path pattern 3 equations # method of numbering test NormDispIncr 1e-5 20; # criterial for checking convergen cealgorithm Newton; # algorithm for solving nonlinear proble mintegrator Newmark 0.5 0.25; # method for predicting next step analysis Transient; # type of problem | Transient/VariableTransient/Static/
set ok [analyze $nSteps [lindex $dt $iGM]]; set substepyes 0; if {$ok != 0} {
set DtAnalysis [lindex $dt $iGM]; while {[getTime] < [expr $nSteps*$DtAnalysis]} { #puts [getTime]; set ok [analyze 1 $DtAnalysis]; if {$ok != 0} { puts "Trying NewtonWithLineSearch .." algorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter 20 -minEta
}
}
0.01 -maxEta 100
set ok [analyze 1 $DtAnalysis] algorithm Newton -initialThenCurrent; if {$ok != 0} { puts "Trying KrylovNewton .." algorithm KrylovNewton -maxDim 10 set ok [analyze 1 $DtAnalysis] algorithm Newton -initialThenCurrent; if {$ok != 0} {
set substepyes 1; algorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter 20 -
minEta 0.001 -maxEta 100
set
DtMod [expr $DtAnalysis/10.0]
- 97 -
algorithm KrylovNewton maxDim 10 set ok [analyze 1 $DtMod] algorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter
set ok 0; set SubStepNum 1; while {$ok == 0 && $SubStepNum <= 10} { set ok [analyze 1 $DtMod] if {$ok != 0} {
}
test NormDispIncr 1.e-5 50; algorithm ModifiedNewton; set ok [analyze 1 $DtMod] test NormDispIncr 1e-5 20 algorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter
}
lgorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter
DtMod2
[expr $DtMod/10.0]
set set ok 0; set SubSubStepNum 1; while {$ok == 0 && $SubSubStepNum <= 10} { set ok [analyze 1 $DtMod2] if {$ok != 0} { algorithm KrylovNewton -maxDim 10 set ok [analyze 1 $DtMod2] algorithm NewtonLineSearch -type
20 -minEta 0.001 -maxEta 100 if {$ok != 0} { 20 -minEta 0.001 -maxEta 100 if {$ok != 0} { 20 -minEta 0.001 -maxEta 100 Secant -tol 0.7 -maxIter 20 -minEta 0.001 -maxEta 100
}
if {$ok != 0} { test NormDispIncr 1.e-5 50; algorithm
ModifiedNewton; set ok [analyze 1 $DtMod2] test NormDispIncr 1e-5 20
algorithm NewtonLineSearch -type Secant -tol 0.7 -maxIter 20 -minEta
}
0.001 -maxEta 100
}
if {$ok != 0} {puts Failed;exit
}
}
}
}
set SubSubStepNum [expr $SubSubStepNum+1]; set SubStepNum [expr $SubStepNum+1]; algorithm Newton -initialThenCurrent;
}
- 98 -
proc CleanUpOutputFile {InFile dt} { # Clean up recorded file # InFile = original recorded file set aFile [open $InFile r]; set OutLine ""; gets $aFile Line; while {$Line != ""} {
set Val [lindex $Line 0]; if {abs([expr $Val/$dt - round([expr
} wipe; if {$substepyes == 0} { } else {
lappend OutLine $Line;
} gets $aFile Line;
} close $aFile; set aFile [open $InFile w]; puts $aFile [join $OutLine \n]; close $aFile
} CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$Val/$dt])]) < 0.000001} { $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Disp.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Accl.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB11.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB12.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB21.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB22.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB31.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFB32.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC11.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC12.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC21.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC22.out
$DtAnalysis
- 99 -
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
CleanUpOutputFile Output/[string trimright [lindex $GMX
$DtAnalysis
};
};
$iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC31.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Local-MFC32.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB11.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB12.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB21.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB22.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB31.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFB32.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC11.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC12.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC21.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC22.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC31.out $iGM] "_x.ath"]_Hinge[expr $b1]_Defo-MFC32.out }; # End Main
- 100 -
patch rect $MatTag $nb $nf [expr -$b/2] [expr -$h/2] [expr $b/2] [expr (-
global ESteel; set GJ [expr ($b*$nf*$nf*$nf/3*2 + ($h-2*$tf) * $tw*$tw*$tw/3)*$ESteel/2/1.3] section Fiber $SecTag -GJ $GJ {
patch rect $MatTag $nb $nf [expr -$b/2] [expr ($h/2)-$tf] [expr $b/2] [expr
patch rect $MatTag 1 $nw [expr -$tw/2] [expr (-$h/2)+$tf] [expr $tw/2]
[expr 2*$tf*$b + $tw*($h-2*$tf)]; [expr $tw*pow(($h-2*$tf),3)/12 + 2*($b*pow($tf,3)/12 +
{$iNode <= $NSegX + 3}
{incr iNode} {
NodeID [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*$iNode +
YCoord [expr ($LineY-1)*$BayY]; ZCoord [expr ($Floor-1)*$HStory];
XCoord [expr ($LineX-1)*$BayX + $Lij];
set
XCoord [expr ($LineX-1)*$BayX + $Lij + $LHinge];
set
XCoord [expr $LineX*$BayX - $Lij];
set
XCoord [expr $LineX*$BayX - $Lij - $LHinge];
set
- 101 -
Thủ tục tiện ích - Procedure # Ham tao tiet dien W (Wide Flange) proc WSection {SecTag b h tf tw nb nf nw MatTag} { $h/2)+$tf]; $h/2]; [expr ($h/2)-$tf]; } } # Ham tao cac dac trung hinh hoc tiet dien dam cot trung gian A, Iy, Iz, J proc BSection {b h tf tw} { global A; global Iy; global Iz; global J; lappend A lappend Iy $b*$tf*pow(($h-$tf)/2,2))] [expr ($h-2*$tf)*pow($tw,3)/12 + 2*$tf*pow($b,3)/12] lappend Iz [expr $tw*pow(($h-2*$tf),3)/12 + 2*($b*pow($tf,3)/12 + lappend J $b*$tf*pow(($h-$tf)/2,2)) + ($h-2*$tf)*pow($tw,3)/12 + 2*$tf*pow($b,3)/12]; } # Ham tao Girder theo phuong X proc GirderX {Floor LineX LineY NSegX SecTag SecTagHinge LHinge Lij TransfTag} { global BayX BayY HStory; #Dinh nghia cac nut phu for {set iNode 1} set 10*$LineY];
set set if [expr $iNode == 1] { } elseif [expr $iNode == 2] { } elseif [expr $iNode == $NSegX + 3] { } elseif [expr $iNode == $NSegX + 2] { } else {
XCoord [expr ($LineX-1)*$BayX + $BayX*($iNode -
set
} node $NodeID $XCoord $YCoord $ZCoord;
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY]; set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100 +
if [expr $iEle == 1] {
set EleID [expr 1000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100 +
#element dispBeamColumn $eleTag $iNode $jNode $numIntgrPts
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100 +
} elseif [expr $iEle == 2] {
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 200 +
set EleID [expr 1000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX + 200 +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7
} elseif [expr $iEle == $NSegX + 4] {
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*($NSegX
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*($LineX + 1) +
set EleID [expr 1000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
} elseif [expr $iEle == $NSegX + 3] {
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*($NSegX
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*($NSegX
set EleID [expr 1000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*($iEle - 1)
2)/$NSegX]; } # Khai bao dam Girder X for {set iEle 1} {$iEle <= $NSegX + 4} {incr iEle} { 10*$LineY] 10*$LineY]; #1000000 la GirderX - SecTag $secTag $transfTag <-mass $massDens> <-cMass> <-integration $intType> $TransfTag -iter 10 1.e-10; 10*$LineY]; 10*$LineY] 10*$LineY]; #1000000 la GirderX - SecTagHinge $SecTagHinge $TransfTag -iter 10 1.e-10; + 3) + 10*$LineY]; 10*$LineY] 100*($NSegX + 4) + 10*$LineY]; #1000000 la GirderX - SecTag $TransfTag -iter 10 1.e-10; + 2) + 10*$LineY]; + 3) + 10*$LineY]; 100*($NSegX + 3) + 10*$LineY]; #1000000 la GirderX - SecTagHinge $SecTagHinge $TransfTag -iter 10 1.e-10; } else { + 10*$LineY];
- 102 -
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 100*$iEle +
set EleID [expr 1000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
}
}
{incr iNode} {
{$iNode <= $NSegY + 3}
NodeID [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX+ 10*$LineY +
{ global BayX BayY HStory; #Dinh nghia cac nut phu for {set iNode 1} set
XCoord [expr ($LineX-1)*$BayX]; ZCoord [expr ($Floor-1)*$HStory];
set
YCoord [expr ($LineY-1)*$BayY + $Lij];
YCoord [expr ($LineY-1)*$BayY + $Lij + $LHinge];
set
YCoord [expr $LineY*$BayY - $Lij];
set
YCoord [expr $LineY*$BayY - $Lij - $LHinge];
set
set set if [expr $iNode == 1] { } elseif [expr $iNode == 2] { } elseif [expr $iNode == $NSegY + 3] { } elseif [expr $iNode == $NSegY + 2] { } else {
YCoord [expr ($LineY-1)*$BayY + $BayY*($iNode -
set
} node $NodeID $XCoord $YCoord $ZCoord;
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY]; set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
if [expr $iEle == 1] {
set EleID [expr 4000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
} elseif [expr $iEle == 2] {
10*$LineY] 100*$iEle + 10*$LineY]; #1000000 la GirderX - SecTag $TransfTag -iter 10 1.e-10; } # Ham tao Girder theo phuong Y proc GirderY {Floor LineX LineY NSegY SecTag SecTagHinge LHinge Lij TransfTag} $iNode]; 2)/$NSegY]; } # Khai bao dam Girder Y for {set iEle 1} {$iEle <= $NSegY + 4} {incr iEle} { 1] 10*$LineY + 1]; #4000000 la GirderY - SecTag $TransfTag -iter 10 1.e-10; 1];
- 103 -
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
set EleID [expr 4000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
} elseif [expr $iEle == $NSegY + 4] {
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX +
set EleID [expr 4000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
} elseif [expr $iEle == $NSegY + 3] {
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
set EleID [expr 4000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7
} else {
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY +
set EleID [expr 4000000 + 100000*$Floor + 1000*$LineX +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
}
}
{Floor LineX LineY SecTag TransfTag}
{
{$iNode <= 2}
{incr iNode} {
NodeID [expr 100000*$Floor + 10000*$iNode + 1000*$LineX +
XCoord [expr ($LineX-1)*$BayX]; YCoord [expr ($LineY-1)*$BayY];
2] 10*$LineY + 2]; #4000000 la GirderY - SecTagHinge $SecTagHinge $TransfTag -iter 10 1.e-10; $NSegY + 3]; 10*($LineY+1)] 10*$LineY + $NSegY + $iEle]; #4000000 la GirderY - SecTag $TransfTag -iter 10 1.e-10; $NSegY + 2]; $NSegY + 3]; 10*$LineY + $NSegY + 3]; #4000000 la GirderY - SecTagHinge $SecTagHinge $TransfTag -iter 10 1.e-10; $iEle - 1]; $iEle] 10*$LineY + $iEle]; #4000000 la GirderY - SecTag $TransfTag -iter 10 1.e-10; } # Ham tao phan tu cot khung moment proc MomentCol global BayX BayY HStory LCol; #Dinh nghia cac nut phu cua cot for {set iNode 1} set 10*$LineY];
set set if [expr $iNode == 1] {
set
ZCoord [expr ($Floor -1)*$HStory + $LCol];
- 104 -
set
ZCoord [expr $Floor*$HStory - $LCol];
} else { } node $NodeID $XCoord $YCoord $ZCoord;
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 1000*$LineX + 10*$LineY]; set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 10000*$iEle + 1000*$LineX +
if [expr $iEle == 1] {
} # Khai bao cac cot khung moment for {set iEle 1} {$iEle <= 3} {incr iEle} {
set EleID [expr 6000000 + 100000*$Floor + 10000*$iEle +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 10000*($iEle - 1) +
set NodeIDj [expr 100000*$Floor + 10000*$iEle + 1000*$LineX +
set EleID [expr 6000000 + 100000*$Floor + 10000*$iEle +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
set NodeIDi [expr 100000*$Floor + 10000*($iEle - 1) +
set NodeIDj [expr 100000*($Floor + 1) + 1000*$LineX +
set EleID [expr 6000000 + 100000*$Floor + 10000*$iEle +
element dispBeamColumn $EleID $NodeIDi $NodeIDj 7 $SecTag
}
}
- 105 -
10*$LineY] 1000*$LineX + 10*$LineY]; #6000000 la ma cot khung moment - LCol $TransfTag -iter 10 1.e-10; } elseif [expr $iEle == 2] { 1000*$LineX + 10*$LineY]; 10*$LineY] 1000*$LineX + 10*$LineY]; $TransfTag -iter 10 1.e-10; } else { 1000*$LineX + 10*$LineY]; 10*$LineY] 1000*$LineX + 10*$LineY]; $TransfTag -iter 10 1.e-10; } #End Procedure Phần tử - Nodes Mặt cắt phần tử - Section
- 106 -
PHỤ LỤC 2 MÃ LẬP TRÌNH MATLAB: XỬ LÝ SỐ LIỆU GIA TỐC
clear all clc %% Cac cap do dong dat B = 2 ; % Nhap cap do dong dat = [1 2 3] if B == 1 YearNum = 72; elseif B ==2 YearNum = 475; else YearNum = 2475; end %% Nhap thong tin GM={'BO0910','NGA1045','BO1516','NGA0884','NGA1084','NGA1054','NGA 1063','NGA0173','NGA1116','NGA1752','NGA0728','NGA0169','NGA1044', 'NGA0721','NGA0313','NGA1082','NGA0367','NGA0322','NGA0368','NGA05 58',}; %GM={'NGA1084','NGA1106','NGA0723','NGA1054','NGA0569','NGA0721',' NGA1054','NGA0821','NGA1141','NGA1116','la01','la02','la03','la04' ,'la05','la06','la07','la08','la09','la10'} %GM={'NGA1084','NGA0527','NGA1106','NGA1054','NGA1044','NGA1120',' NGA0821','NGA1605','NGA1141','bo31','se01','se02','se03','se04','s e05','se06','se07','se08','se09','se10'} BHinge = [7.75 8.525 9.3 10.075 10.85 11.625 12.4 13.175 13.95 14.725 15.5]; RBS = [50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 ]; RBS1={'50%','45%','40%','35%','30%','25%','20%','15%','10%','5%',' 0%'}; g = 386.22; Level = [0 1 2 3]; for i=1:1:length(BHinge) for j=1:1:length(GM) FAFile = ['F:\Output1\B1_',GM{j},'_Hinge',num2str(BHinge(i)),'_Accl.OUT']; GMFileX = ['I:\HOCTAP\luanvan\StoreyMomentFrame__Hinges20.15.04.19\B1_',GM{} ,'_x.ATH']; % Load bang gia toc nen theo X GMFileY = ['I:\HOCTAP\luanvan\StoreyMomentFrame__Hinges20.15.04.19\B1_',GM{j },'_y.ATH']; % Load bang gia toc nen theo y aGMX = load(GMFileX); aGMX(1)=[]; aGMX=[aGMX;0]; aGMY = load(GMFileY); aGMY(1)=[];
aGMY=[aGMY;0]; aFL = load(FAFile); AbsAcc = aFL; AbsAcc(:,1) = []; for k=1:1:18 for nStep = 1:1:length(aGMX) % Acceleration matrix at level L0 AccL0(nStep,1)= sqrt(aGMX(nStep,1)^2 + aGMY(nStep,1)^2); % Acceleration matrix at level L1 L2 L3 Acc(nStep,k)= sqrt(AbsAcc(nStep,2*k-1)^2 + AbsAcc(nStep,2*k)^2)/g; end end PeakAccL0(j,i)= max(AccL0); PeakAccL1(j,i)= max(max(Acc(:,1:1:6))); PeakAccL2(j,i)= max(max(Acc(:,7:1:12))); PeakAccL3(j,i)= max(max(Acc(:,13:1:18))); PeakAcc= [PeakAccL0,PeakAccL1, PeakAccL2,PeakAccL3]; %% Statictics analysis MeanAccL0 = mean(PeakAccL0); MeanAccL1 = mean(PeakAccL1); MeanAccL2 = mean(PeakAccL2); MeanAccL3 = mean(PeakAccL3); MeanAcc = [MeanAccL0, MeanAccL1, MeanAccL2, MeanAccL3]; StdAccL0 = std(PeakAccL0); StdAccL1 = std(PeakAccL1); StdAccL2 = std(PeakAccL2); StdAccL3 = std(PeakAccL3); StdAcc = [StdAccL0, StdAccL1, StdAccL2, StdAccL3]; SigMeanAcc = StdAcc + MeanAcc; end end %% Plot LineColorBHinge = {'r-','g-','b-','c-','m-','y-','k-','r--','g-- ','b--','c--','m--','y--','k--','r-o','m-o','b-o','k-o','c-o','y- o'}; LineWidth = [0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 ]; %% Plot elastic responses along x global axis for m=1:1:length(BHinge) figure hold on peakacc=PeakAcc(:,m:length(BHinge):max(size(PeakAcc))); for nGM=1:1:length(LineColorBHinge) plot(peakacc(nGM,:),Level,LineColorBHinge{nGM});
- 107 -
title(sprintf('Elastic drift responses along x global axis corresponding to the set 20 earthquarke records of %d-Year-Event Earthquakes',YearNum)); xlabel(' Gia toc'); ylabel('Chieu cao tang (in) '); legend(GM,'Location','SouthEast'); end hold off Print_peakacc['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_Peakacc .eps']; print('-depsc',Print_peakacc) end %% Plot the average value of acceleration for m=1:1:length(BHinge) figure hold on meanAcc=MeanAcc(:,m:length(BHinge):length(MeanAcc)); sigMeanAcc=SigMeanAcc(:,m:length(BHinge):length(SigMeanAcc)); for nBH=1:1:length(LineColorBHinge) plot(meanAcc,Level,LineColorBHinge{1}), grid,...; plot(sigMeanAcc,Level,LineColorBHinge{2}); xlabel('Gia toc'); ylabel('Story Level'); title(sprintf('CAP DO RBS %.2f',BHinge(m))); legend('meanAcc','sigMeanAcc','Location','SouthEast'); end hold off Print_meanAccp = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_meanAcc_sinMeanAcc.e ps']; print('-depsc2',Print_meanAccp) end %% Plot the average value of acceleration figure hold on for m=1:1:length(BHinge) meanAcc=MeanAcc(:,m:length(BHinge):length(MeanAcc)); plot(meanAcc,Level,LineColorBHinge{m}); end legend(RBS1,'Location','SouthEast'); xlabel('Gia toc'); ylabel('Story Level'); title('CAP DO DONG DAT TUONG UNG VOI CAC LAN GIAM TIET DIEN'); Print_meanAcc =['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_meanAcc.eps'] ; print('-depsc2',Print_meanAcc) hold off figure hold on
- 108 -
for m=1:1:length(Level) StAcc=MeanAcc(:,(m-1)*length(BHinge)+1:1:m*length(BHinge)); plot(RBS,StAcc,LineColorBHinge{m}); end legend('Tang 0','Tang 1','Tang 2','Tang 3','Location','SouthEast'); xlabel('Hinge'); ylabel('StAcc'); title('GIA TOC TANG CHO MOI LAN GIAM TIET DIEN'); Print_meanAcc = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_StAcc.eps']; print('-depsc2',Print_meanAcc) hold off
- 109 -
- 110 -
PHỤ LỤC 3 MÃ LẬP TRÌNH MATLAB: TÍNH TOÁN VÀ VẼ BIỂU ĐỒ CHUYỂN VỊ
clear all; clc; %% Cac cap do dong dat B = 2 ; % Nhap cap do dong dat = [1 2 3] if B == 1 YearNum = 72; elseif B ==2 YearNum = 475; else YearNum = 2475; end %% Nhap thong tin %GM={'BO0910','NGA1045','BO1516','NGA0884','NGA1084','NGA1054','NG A1063','NGA0173','NGA1116','NGA1752','NGA0728','NGA0169','NGA1044' ,'NGA0721','NGA0313','NGA1082','NGA0367','NGA0322','NGA0368','NGA0 558',}; %GM={'NGA1084','NGA1106','NGA0723','NGA1054','NGA0569','NGA0721',' NGA1054','NGA0821','NGA1141','NGA1116','la01','la02','la03','la04' ,'la05','la06','la07','la08','la09','la10'} GM={'NGA1084','NGA0527','NGA1106','NGA1054','NGA1044','NGA1120','N GA0821','NGA1605','NGA1141','bo31','se01','se02','se03','se04','se 05','se06','se07','se08','se09','se10'} BHinge = [7.75 8.525 9.3 10.075 10.85 11.625 12.4 13.175 13.95 14.725 15.5]; RBS = [50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0 ]; RBS1={'50%','45%','40%','35%','30%','25%','20%','15%','10%','5%',' 0%'}; Level = [0 1 2 3]; for i=1:1:length(BHinge) for j=1:1:length(GM) FAFile = ['F:\Output\B3_',GM{j},'_Hinge',num2str(BHinge(i)),'_Disp.OUT']; dFL = load(FAFile); RelDisp = dFL; RelDisp(:,1)=[]; PeakDriftL1_x(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,1:3:18)))); PeakDriftL2_x(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,19:3:36)- RelDisp(:,1:3:18)))); PeakDriftL3_x(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,37:3:54)- RelDisp(:,19:3:36)))); PeakDrift_x = [PeakDriftL1_x*0, PeakDriftL1_x, PeakDriftL2_x, PeakDriftL3_x];
MeanDriftL1_x= mean(PeakDriftL1_x); % Gia tri trung binh MeanDriftL2_x= mean(PeakDriftL2_x); MeanDriftL3_x= mean(PeakDriftL3_x); MeanDrift_x = [MeanDriftL1_x*0, MeanDriftL1_x, MeanDriftL2_x, MeanDriftL3_x]; StdDriftL1_x = std(PeakDriftL1_x); % Dolech chuan StdDriftL2_x = std(PeakDriftL2_x); StdDriftL3_x = std(PeakDriftL3_x); StdDrift_x = [MeanDriftL1_x*0, StdDriftL1_x, StdDriftL2_x, StdDriftL3_x]; SigMeanDrift_x = StdDrift_x + MeanDrift_x; %Gia tri trung binh + do lech chuan %% Create matrix of drift along y global axis in every story PeakDriftL1_y(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,2:3:18)))); PeakDriftL2_y(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,20:3:36)- RelDisp(:,2:3:18)))); PeakDriftL3_y(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,38:3:54)- RelDisp(:,20:3:36)))); PeakDrift_y = [PeakDriftL1_y*0, PeakDriftL1_y, PeakDriftL2_y, PeakDriftL3_y]; MeanDriftL1_y = mean(PeakDriftL1_y); % Gia tri trung binh MeanDriftL2_y = mean(PeakDriftL2_y); MeanDriftL3_y = mean(PeakDriftL3_y); MeanDrift_y = [ MeanDriftL1_y*0, MeanDriftL1_y, MeanDriftL2_y, MeanDriftL3_y]; StdDriftL1_y = std(PeakDriftL1_y); % Dolech chuan StdDriftL2_y = std(PeakDriftL2_y); StdDriftL3_y = std(PeakDriftL3_y); StdDrift_y = [StdDriftL1_y*0, StdDriftL1_y, StdDriftL2_y, StdDriftL3_y]; SigMeanDrift_y = StdDrift_y + MeanDrift_y; %Gia tri trung binh + do lech chuan %% Create matrix of torque about z global axis in every story PeakTorL1_z(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,3:3:18)))); PeakTorL2_z(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,21:3:36)- RelDisp(:,3:3:18)))); PeakTorL3_z(j,i)= max(max(abs(RelDisp(:,39:3:54)- RelDisp(:,21:3:36)))); PeakTor_z = [PeakTorL1_z*0, PeakTorL1_z, PeakTorL2_z, PeakTorL3_z]; MeanTorL1_z = mean(PeakTorL1_z); % Gia tri trung binh MeanTorL2_z = mean(PeakTorL2_z); MeanTorL3_z = mean(PeakTorL3_z); MeanTor_z = [MeanTorL1_z*0, MeanTorL1_z, MeanTorL2_z, MeanTorL3_z]; StdTorL1_z = std(PeakTorL1_z); % Dolech chuan
- 111 -
StdTorL2_z = std(PeakTorL2_z); StdTorL3_z = std(PeakTorL3_z); StdTor_z = [StdTorL1_z*0, StdTorL1_z, StdTorL2_z, StdTorL3_z]; SigMeanTor_z = StdTor_z + MeanTor_z; %Gia tri trung binh + do lech chuan end end %% Plot LineColorDash ={'g-','b-','c-','m-','y-','k-','r--','g--','b-- ','c--','m--','y--','k--','r-o','g-o','b-o','c-o','m-o','m-','m-- '}; LineWidth = [1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 ]; %% Plot elastic responses along x global axis for m=1:1:length(BHinge) figure hold on peakDrift_x=PeakDrift_x(:,m:length(BHinge):length(PeakDrift_x)); for nGM=1:1:length(LineColorDash) plot(peakDrift_x(nGM,:),Level,LineColorDash{nGM}); title(sprintf('CAP DO RBS X %.2f',BHinge(m))); xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); legend(GM,'Location','SouthEast'); end Print_Drift_x = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_Drift_x.eps']; print('-depsc',Print_Drift_x) hold off end %% Plot elastic responses along y global axis for m=1:1:length(BHinge) figure hold on peakDrift_y=PeakDrift_y(:,m:length(BHinge):length(PeakDrift_y)); for nGM=1:1:length(LineColorDash) plot(peakDrift_y(nGM,:),Level,LineColorDash{nGM}); title(sprintf('CAP DO RBS Y %.2f',BHinge(m))); xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); legend(GM,'Location','SouthEast'); end Print_Drift_y = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_eDrift_y.eps']; print('-depsc',Print_Drift_y) hold off end %% Plot elastic torque about z global axis
- 112 -
for m=1:1:length(BHinge) figure hold on peakTor_z=PeakTor_z(:,m:length(BHinge):length(PeakTor_z)); for nGM=1:1:length(LineColorDash) plot( peakTor_z(nGM,:),Level,LineColorDash{nGM}); title(sprintf('CAP DO RBS Z %.2f',BHinge(m))); xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); legend(GM,'Location','SouthEast'); end Print_Tor_z = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_Tor_z.eps']; print('-depsc2',Print_Tor_z) hold off end %% Plot the average value of responses - x global axis for m=1:1:length(BHinge) figure hold on meanDrift_x=MeanDrift_x(:,m:length(BHinge):length(MeanDrift_x)); sigMeanDrift_x=SigMeanDrift_x(:,m:length(BHinge):length(SigMeanDri ft_x)); for nBH=1:1:length(LineColorDash) plot(meanDrift_x,Level,LineColorDash{1}), grid,...; plot(sigMeanDrift_x,Level,LineColorDash{2}); xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title(sprintf('CAP DO RBS X %.2f',BHinge(m))); legend('meanDrift_x','sigMeanDrift_x','Location','SouthEast'); end hold off Print_meanDrift_x = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_MeanDrift_SigMeanDru ff_x.eps']; print('-depsc2',Print_meanDrift_x) end %% Plot the average value of responses - y global axis for m=1:1:length(BHinge) figure hold on meanDrift_y=MeanDrift_y(:,m:length(BHinge):length(MeanDrift_y)); sigMeanDrift_y=SigMeanDrift_y(:,m:length(BHinge):length(SigMeanDri ft_y)); for nBH=1:1:length(LineColorDash) plot(meanDrift_y,Level,LineColorDash{1}), grid,...; plot(sigMeanDrift_y,Level,LineColorDash{2});
- 113 -
xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title(sprintf('CAP DO RBS Y %.2f',BHinge(m))); legend('meanDrift_y','sigMeanDrift_y','Location','SouthEast'); end hold off Print_meanDrift_y = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_MeanDrift_SigMeanDru ff_y.eps']; print('-depsc2',Print_meanDrift_y) end %% Plot the average value of responses - about z global axis figure for m=1:1:length(BHinge) figure hold on meanTor_z=MeanTor_z(:,m:length(BHinge):length(MeanTor_z)); sigMeanTor_z=SigMeanTor_z(:,m:length(BHinge):length(SigMeanTor_z)) ; for nBH=1:1:length(LineColorDash) plot(meanDrift_x,Level,LineColorDash{1}), grid,...; plot(sigMeanDrift_x,Level,LineColorDash{2}); xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title(sprintf('CAP DO RBS Z %.2f',BHinge(m))); legend('meanDrift_z','sigMeanDrift_z','Location','SouthEast'); end hold off Print_meanTor_z = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_MeanDrift_SigMeanDru ff_z.eps']; print('-depsc2',Print_meanTor_z) end %% Plot the average value of responses - about nstep Bhingh global axis figure figure hold on for m=1:1:length(BHinge) meanDrift_x=MeanDrift_x(:,m:length(BHinge):length(MeanDrift_x)); plot(meanDrift_x,Level,LineColorDash{m}); end xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title('CAP DO DONG DAT TUONG UNG VOI CAC LAN GIAM TIET DIEN'); legend(RBS1,'Location','SouthEast');
- 114 -
Print_meanTor_z = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_MeanDrift_x.eps']; print('-depsc2',Print_meanDrift_x) hold off %% Plot the average value of responses - about nstep Bhingh global axis figure hold on for m=2:1:length(Level) StrDrift_x= MeanDrift_x(:,(m- 1)*length(BHinge)+1:1:m*length(BHinge)); plot(RBS,StrDrift_x,LineColorDash{m}); end legend('Tang 1','Tang 2','Tang 3','Location','SouthEast'); xlabel('Hinge'); ylabel('StrDrift'); title('CHUYEN VI TANG CHO MOI LAN GIAM TIET DIEN'); hold off %% figure hold on for m=1:1:length(BHinge) meanDrift_y=MeanDrift_y(:,m:length(BHinge):length(MeanDrift_y)); plot(meanDrift_y,Level,LineColorDash{m}); end xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title('CAP DO DONG DAT TUONG UNG VOI CAC LAN GIAM TIET DIEN'); legend(RBS1,'Location','SouthEast'); Print_meanTor_z = ['B',num2str(B),'_Hinge',num2str(BHinge(m)),'_MeanDrift_y.eps']; print('-depsc2',Print_meanDrift_x) hold off %% Plot the average value of responses - about nstep Bhingh global axis figure hold on for m=2:1:length(Level) StrDrift_y=MeanDrift_y(:,(m- 1)*length(BHinge)+1:1:m*length(BHinge)); plot(RBS,StrDrift_y,LineColorDash{m}); end legend('Tang 1','Tang 2','Tang 3','Location','SouthEast'); xlabel('Hinge'); ylabel('StrDrift'); title('CHUYEN VI TANG CHO MOI LAN GIAM TIET DIEN'); hold off %% figure hold on
- 115 -
- 116 -
for m=1:1:length(BHinge) meanDrift_z=MeanTor_z(:,m:length(BHinge):length(MeanTor_z)); plot(meanDrift_z,Level,LineColorDash{m}); end xlabel('Story Drift (in)'); ylabel('Story Level'); title('CAP DO DONG DAT TUONG UNG VOI CAC LAN GIAM TIET DIEN'); legend(RBS1,'Location','SouthEast'); hold off %% Plot the average value of responses - about nstep Bhingh global axis figure hold on for m=2:1:length(Level) StrDrift_z=MeanTor_z(:,(m- 1)*length(BHinge)+1:1:m*length(BHinge)); plot(RBS,StrDrift_z,LineColorDash{m}); end legend('Tang 1','Tang 2','Tang 3','Location','SouthEast'); xlabel('Hinge'); ylabel('StrDrift'); title('CHUYEN VI TANG CHO MOI LAN GIAM TIET DIEN'); hold off
- 117 -
PHỤ LỤC 3 MÃ LẬP TRÌNH MATLAB: VẼ BIỂU LỰC CẮT TẦNG PP SỐ, TCVN, ASCE
Level = [1,2,3]; %Luc cat, luc tinh x 3 cap dong %% PHI TUYEN DataIne = [DigMethod; TCVN; ASCE] %Ve luc cat % Phuong X DataXIne = [2744 2306 1346; 438 960 1346; 4919 4093 2420; 826 1673 2420; 5924 4677 2382; 1246 2295 2382; 2744 2295 1402; 448 894 1402; 4919 4115 2513; 804 1602 2513; 5924 4956 3026; 968 1930 3026; 2744 2338 1456; 406 882 1456; 4919 4191 2610; 728 1582 2610; 5924 5047 3142; 876 1905 3142]; DataYIne = [2669 2281 1302; 387 980 1302; 4444 3765 2181; 679 1585 2181; 5514 4373 2420; 1141 1952 2420; 2669 2232 1363; 436 869 1363; 4444 3718 2270; 726 1448 2270; 5514 4613 2817; 901 1796 2817; 2669 2271 1411; 398 859 1411; 4444 3781 2350; 663 1431 2350; 5514 4692 2916; 822 1775 2916]; figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataXIne(1:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm') subplot(1,3,2); barh(Level,DataXIne(3:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataXIne(5:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); % Ve luc tinh - Phuong X figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataXIne(2:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm') subplot(1,3,2); barh(Level,DataXIne(4:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataXIne(6:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); %% Ve luc cat % Phuong Y figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataYIne(1:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm')
subplot(1,3,2); barh(Level,DataYIne(3:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataYIne(5:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); %% Ve luc tinh - Phuong Y figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataYIne(2:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm'); subplot(1,3,2); barh(Level,DataYIne(4:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm'); subplot(1,3,3); barh(Level,DataYIne(6:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); %% TUYEN TINH, DataEla = [DigMethod; TCVN; ASCE] %Ve luc cat % Phuong X DataXEla = [2885 2447 1463;437 984 1463;5578 4719 2823;859 1896 2823;11190 9434 5640;1756 3794 5640;2885 2413 1474;471 940 1474;5578 4667 2850;911 1817 2850;11190 9361 5716;1828 3645 5716;2885 2458 1530;427 928 1530;5578 4753 2959;825 1794 2959;11190 9535 5936;1655 3599 5936;]; DataYEla = [2723 2325 1321;398 1004 1321;5244 4497 2579;747 1917 2579;8620 7387 4252;1233 3135 4252;2723 2278 1391;445 887 1391;5244 4387 2679;857 1708 2679;8620 7211 4403;1408 2808 4403;2723 2317 1440;406 877 1440;5244 4462 2774;782 1688 2774;8620 7334 4559;1285 2775 4559]; figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataXEla(1:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm') subplot(1,3,2); barh(Level,DataXEla(3:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataXEla(5:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); % Ve luc tinh - Phuong X figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataXEla(2:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm') subplot(1,3,2); barh(Level,DataXEla(4:6:18,:)','grouped'); % groups by row
- 118 -
title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataXEla(6:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); %% Ve luc cat % Phuong Y figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataYEla(1:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm') subplot(1,3,2); barh(Level,DataYEla(3:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm') subplot(1,3,3); barh(Level,DataYEla(5:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast'); %% Ve luc tinh - Phuong Y figure; subplot(1,3,1); barh(Level,DataYEla(2:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('72 naêm'); subplot(1,3,2); barh(Level,DataYEla(4:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('475 naêm'); subplot(1,3,3); barh(Level,DataYEla(6:6:18,:)','grouped'); % groups by row title('2.475 naêm') legend('PP soá', 'TCVN', 'ASCE','Location','SouthEast');
- 119 -
EARTHQUAKE RESPONSE OF THREE-STORY BUILDING CREATED BY: NGUYEN VAN THI PURPOSE: DOING RESEARCH FOR THESIS OF MASTER OF SCIENCE IN CIVIL
UNIT: [F] = kip, [L] = in
INPUT INFORMATION
set b1 [lindex $BHinge1 $iHinge]; set b2 [lindex $BHinge2 $iHinge]; set b3 [lindex $BHinge3 $iHinge]; # initialize the model model BasicBuilder -ndm 3 -ndf 6; # set BayX set BayY set HStory set NFloor set NBayX set NBayY set LCol
360.; # Kich thuoc nhip theo phuong truc X 360.; # Kich thuoc nhip theo phuong truc Y 180.; # Chieu cao tang 4.; 6.; 4.; 17;
# 4 level (3 san) # co 6 nhip theo phuong X # co 4 nhip theo phuong Y # Chieu dai doan khop o cot khung moment tuong ung voi
# Chieu dai doan khop Girder tang 1 # Chieu dai doan khop Girder tang 2 # Chieu dai doan khop Girder tang 3
# Chieu dai dau I J cua Girder tang 1 # Chieu dai dau I J cua Girder tang 2 # Chieu dai dau I J cua Girder tang 3 # Chieu dai khop dam phu
7; 7; 6; 2;
- 120 -
PHỤ LỤC 4: MÃ LẬP TRÌNH OPENSEES KHẢO SÁT HIỆN TƢỢNG ĐẨY DẦN (PUSHOVER) # # # CONSTRUCTION # ############################################################################### wipe; # clear previous model set BHinge1 "14.75"; # Tiet dien giam yeu Girder 1 set BHinge2 "14.75"; # Tiet dien giam yeu Girder 2 set BHinge3 "9.5"; # Tiet dien giam yeu Girder 3 set e 0.05; # Define loops to analyze for {set iHinge 0} {$iHinge < [llength $BHinge1]} {incr iHinge} { chieu cao tiet dien cot
set LHinge1 20; set LHinge2 20; set LHinge3 15; set Lij1 set Lij2 set Lij3 #set LSmall #------------------------------------------------------------------------------ source Procedure.tcl;
source Node.tcl; source Material.tcl; source Section.tcl; source Element.tcl; source Boundary.tcl; #------------------------------------------------------------------------------ # Static Analysis puts "Static Analysis..."; #file mkdir GravityAnalysis source Load.tcl; system UmfPack -lvalueFact 50; # method of solving system of linear equations constraints Transformation; # Create the constraint handler numberer Plain; # method of numbering test NormDispIncr 1e-5 50; # criterial for checking convergence algorithm Newton; # algorithm for solving nonlinear problem integrator LoadControl 1.; # method for predicting next step analysis Static; # type of problem | Transient/VariableTransient/Static/ analyze 1; # perform analysis | analyze $numIncr <$dt> <$dtMin $dtMax $Jd> loadConst -time 0.; # Define recoder file mkdir Output recorder Node
-file Output/MasterNodeDisp.out
-time -node 2 3 4 -dof 1 2
load 2 [expr 1246./(1246.+2295.+2382.)] 0. 0. 0. 0. 0. load 3 [expr 2295./(1246.+2295.+2382.)] 0. 0. 0. 0. 0. load 4 [expr 2382./(1246.+2295.+2382.)] 0. 0. 0. 0. 0.
puts "Pushover Analysis..." pattern Plain 2 Linear { } # Define analysis object system UmfPack -lvalueFact 50; # method of solving system of linear equations test NormDispIncr 1e-5 20; # criterial for checking convergence algorithm Newton; # algorithm for solving nonlinear problem integrator DisplacementControl 4 1 0.1 ; # method for predicting next step analysis Static; # type of problem | Transient/VariableTransient/Static/ analyze 300; # perform analysis | analyze $numIncr <$dt> <$dtMin $dtMax $Jd> wipe;
3 disp }; # End Main
- 121 -
- 122 -
PHỤ LỤC 5 MÃ LẬP TRÌNH MATLAB: BIỂU DIỄN LỰC GÂY SỤP ĐỔ VÀ CHUYỂN VỊ TẦNG
clear all clc %% Nhap thong tin %GM={'BO0910','NGA1045','BO1516','NGA0884','NGA1084','NGA1054','NG A1063','NGA0173','NGA1116','NGA1752','NGA0728','NGA0169','NGA1044' ,'NGA0721','NGA0313','NGA1082','NGA0367','NGA0322','NGA0368'}; %GM={'NGA1084','NGA1106','NGA0723','NGA1054','NGA0569','NGA0721',' NGA1054','NGA0821','NGA1141','NGA1116','la01','la02','la03','la04' ,'la05','la06','la07','la08','la09','la10'} %GM={'NGA1084','NGA0527','NGA1106','NGA1054','NGA1044','NGA1120',' NGA0821','NGA1605','NGA1141','bo31','se01','se02','se03','se04','s e05','se06','se07','se08','se09','se10'} BHinge = [7.75 8.525 9.3 10.075 10.85 11.625 12.4 13.175 13.95 14.725 15.5]; RBS={'50%','45%','40%','35%','30%','25%','20%','15%','10%','5%','0 %'}; g = 386.22; Level = [1 2 3]; LineColorDash={'g-','b-','c-','m-','y-','k-','r--','g--','b--','c- -','m--','y--','k--','r-o','g-o','b-o','c-o','m-o','m-','m--'}; LineWidth = [1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 0.8 1.0 1.2 1.4 1.6 1.8 2.0 ]; DatMatrix=zeros(300,length(BHinge)*4); for iBHinge=1:1:length(BHinge) FAFile=['I:\HOCTAP\luanvan\baithaysua\StoreyMomentFrame__Hinges20. 15.09.12\Output\MasterNodeDisp_Hinge',num2str(BHinge(iBHinge)),'.O UT']; Disp = load(FAFile); DatMatrix(:,(iBHinge-1)*4+1)=Disp(:,1); DatMatrix(:,(iBHinge-1)*4+2)=abs(Disp(:,2)); DatMatrix(:,(iBHinge-1)*4+3)=abs(Disp(:,5)-Disp(:,2)); DatMatrix(:,(iBHinge-1)*4+4)=abs(Disp(:,8)-Disp(:,5)); end for iSt=1:1:length(Level)
figure hold on for iCol=1:1:11
plot(DatMatrix(:,(iCol1)*4+iSt+1),DatMatrix(:,(iCo- 1)*4+1)*100/(12*15),LineColorDash{iCol},'linewidth,Line Width(iCol));
title(sprintf('Tang %d',iSt)); xlabel('Story Drift (%)'); ylabel('Force'); legend(RBS,'Location','SouthEast');
end hold off end RBS1= [0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50]; for iSt=1:1:4 figure hold on plot(RBS1,P(iSt,:),'linewidth',LineWidth(iCol)); title(sprintf('Tang %d',iSt)); xlabel('Story Drift (%)'); ylabel('Force'); legend('taàng1','taàng2','taàng3','Location','SouthEast'); end hold off
- 123 -