Phan Quang Thế và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 3 - 7<br />
<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA THÔNG SỐ QUÁ TRÌNH<br />
TỚI ĐỘ CỨNG TẾ VICỦA LỚP MẠ COMPOSITE<br />
Phan Quang Thế*, Nguyễn Đăng Bình, Trần Minh Đức, Lý Việt Anh<br />
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Một trong những biện pháp để tăng khả năng chống mòn của lớp mạ composite trên nền Ni là thay<br />
đổi thông số quá trình để tăng độ cứng tế vi của lớp mạ. Kết quả nghiên cứu mạ composite Al 2O3<br />
và TiO2 trên nền Ni chỉ ra rằng độ cứng tế vi của lớp mạ composite phụ thuộc đáng kể vào tốc độ<br />
khuấy, mật độ dòng điện và nhiệt độ của dung dịch điện phân. Thay đổi các thông số này trong<br />
quá trình mạ có thể tạo đƣợc lớp mạ composite có độ cứng tế vi gấp hơn 2 lần so với lớp độ cứng<br />
tế vi của lớp mạ Ni thông thƣờng.<br />
Từ khóa: Mạ composite; Ni-Al2O3; Thông số mạ composite; Vận tốc khuấy; Độ cứng tế vi<br />
<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Mạ composite nhằm tạo ra lớp mạ trên nền<br />
kim loại, hợp kim, chất dẻo. Lớp mạ<br />
composite trên nền Ni có cơ tính đặc biệt<br />
nhằm tăng khả năng làm việc của chi tiết máy<br />
trong điều kiện mòn và ăn mòn. Nguyên lý và<br />
cơ chế mạ composite đƣợc nêu rõ trong các<br />
tài liệu tham khảo [1]. Các thông số quá trình<br />
mạ composite nhƣ mật độ dòng điện, chế độ<br />
xung, tốc độ khuấy, nhiệt độ dung dịch điện<br />
phân, độ pH có ảnh hƣởng trực tiếp đến cấu<br />
trúc và cơ tính của lớp mạ composite [2].<br />
Mật độ dòng điện đƣợc xác định theo công<br />
thức sau: CE = 100.WAct/WTheo<br />
- CE là mật độ dòng điện<br />
- WAct là khối lƣợng thực của lớp mạ<br />
- WTheo là khối lƣợng mạ lý tƣởng tính theo<br />
định luật Faraday<br />
Mật độ dòng điện có thể là một thông số đƣợc<br />
khảo sát rộng nhất. Mật độ dòng điện có ảnh<br />
hƣởng rất ít hoặc gần nhƣ không có ảnh<br />
hƣởng đến số các hạt bám vào lớp mạ. Đối<br />
với hệ Ni-TiO2 ở tốc độ khuấy cao thì điểm<br />
cực đại của thành phần các hạt bám vào lớp<br />
mạ sẽ dịch chuyển về phía mật độ dòng điện<br />
cao. Tƣơng tự với hệ Cr-Al2O3 thì khi mật độ<br />
các hạt trung tính trong bể mạ tăng lên thì một<br />
điểm cực tiểu đƣợc tạo nên về phía mật độ<br />
dòng điện thấp [2].<br />
<br />
<br />
Tel: 0912064824; Email: phanqthe@tnut.edu.vn<br />
<br />
Ngoài việc vận chuyển các hạt, việc khuấy<br />
cũng có tác dụng giữ các hạt lơ lửng và ổn<br />
định sự lơ lửng của các hạt này. Cả việc khuấy<br />
dung dịch điện phân và trộn hạt cứng với dung<br />
dịch điện phân đều có tác dụng làm tan các cục<br />
do các hạt trung tính vón lại. Để tạo nên sự<br />
đồng đều cho lớp mạ, dung dịch huyền phù<br />
cần chứa những hạt mịn phân tán [3,4].<br />
Ảnh hƣởng của nhiệt độ dƣờng nhƣ khác<br />
nhau đối với các hệ mạ composite. Với hệ NiAl2O3, ảnh hƣởng của nhiệt độ tới phần trăm<br />
các hạt tham gia vào lớp mạ là không đáng<br />
kể. Tuy nhiên, thành phần graphite trong lớp<br />
mạ Cr tăng lên cùng nhiệt độ tới 50C. Trong<br />
khi đó Cr- Al2O3 thì ngƣợc lại hoàn toàn<br />
nghĩa là các hạt cứng tham gia vào lớp mạ<br />
giảm khi tăng nhiệt độ tới 50C. Trong cả hai<br />
trƣờng hợp tác dụng của nhiệt độ khi tăng<br />
trên 50C có thể bỏ qua. Đối với hệ Ni-V2O5<br />
thành phần hạt cứng tham gia vào lớp mạ là<br />
lớn nhất ở 50C. Phần trăm khối lƣợng các<br />
hạt cứng tham gia vào lớp mạ Cu giảm liên<br />
tục khi tăng nhiệt độ [3,5].<br />
Ảnh hƣởng của tốc độ khuấy, mật độ dòng<br />
điện, nhiệt độ mạ đến độ cứng tế vi của lớp<br />
mạ composite Al2O3 và TiO2 trên nền Ni<br />
trong điều kiện phòng thí nghiệm tại trƣờng<br />
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp đƣợc trình<br />
bày dƣới đây.<br />
THÍ NGHIỆM<br />
Thiết bị thí nghiệm<br />
Thiết bị mạ composite trên nền Ni do nhóm<br />
nghiên cứu tự thiết kế và chế tạo bao gồm bể<br />
chứa dung dịch điện phân dung tích 60 lít, hệ<br />
3<br />
<br />
Phan Quang Thế và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thống gia nhiệt tự động đóng ngắt điện có thể<br />
nâng và ổn định nhiệt độ của dung dịch tới<br />
80C, hệ thống điều khiển tự động cung cấp<br />
dòng một chiều xung hoặc liên tục cho bể mạ,<br />
hệ thống khuấy cơ học có thể điều chỉnh vô<br />
cấp tốc độ khuấy từ 10 v/p đến 350 v/p.<br />
Hóa chất<br />
Các hóa chất sử dụng cho quá trình mạ<br />
composite Ni liệt kê trong bảng 1.<br />
Sodium dodecyl sulfate đƣợc sử dụng là chất<br />
phụ gia để tăng hoạt tính bề mặt của các hạt<br />
trung tính. Hạt trung tính sử dụng trong thí<br />
nghiệm là Al2O3 với cỡ hạt 1 m, TiO2 với cỡ<br />
hạt 300 nm và có chung hàm lƣợng là 50g/l.<br />
Chế độ và quá trình chuẩn bị<br />
Quá trình mạ đƣợc thực hiện với độ pH của<br />
dung dịch trong khoảng từ 4 4,5 (độ pH<br />
đƣợc điều chỉnh bằng cách cho thêm NH3<br />
hoặc axit HCl loãng); tần số xung sử dụng<br />
trong thí nghiệm là 200 Hz; tỷ lệ xung thuận/<br />
nghịch là 80%.<br />
a. Chế độ mạ Ni-Al2O3<br />
- Thay đổi tốc độ khuấy từ 140 v/p đến 312 v/p<br />
Nhiệt độ mạ 40C, mật độ dòng điện 5A/ dm2.<br />
- Thay đổi mật độ dòng điện: 3A/dm2,<br />
5A/dm2, 7A/dm2<br />
Nhiệt độ mạ 40C, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
- Thay đổi nhiệt độ mạ: 35C, 40C, 45C, 50C<br />
Mật độ dòng điện 5A/dm2, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
b. Chế độ mạ Ni-TiO2<br />
- Thay đổi tốc độ khuấy từ 140 v/p đến 245 v/p<br />
Nhiệt độ mạ 40C, mật độ dòng điện 5A/ dm2.<br />
<br />
78(02): 3 - 7<br />
<br />
- Thay đổi mật độ dòng điện: 3A/dm2,<br />
5A/dm2, 7A/dm2<br />
Nhiệt độ mạ 40C, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
- Thay đổi nhiệt độ mạ: 35C, 40C, 45C<br />
Tốc độ khuấy 210 v/p, mật độ dòng điện<br />
5A/dm2.<br />
Trƣớc khi mạ dung dịch huyền phù đƣợc<br />
khuấy bằng máy khuấy siêu âm SW3H của<br />
Thụy sỹ trong 30 phút, sau đó khuấy cơ học<br />
trong bể mạ trong 6 giờ.<br />
Mẫu mạ composite là thép 09CrSi, tôi đạt độ<br />
cứng HRC = 58-60, dạng hình trụ kích thƣớc<br />
d = 26 mm, h = 10 mm đƣợc đánh bóng, sau<br />
đó làm sạch, rửa trong bể hỗn hợp axít loãng<br />
ở nhiệt độ môi trƣờng trƣớc khi mạ. Trong<br />
quá trình mạ, dung dịch huyền phù đƣợc<br />
khuấy cơ học với tốc độ nêu trên trong thời<br />
gian 1,5 giờ. Sau khi mạ, mẫu đƣợc rửa trong<br />
nƣớc chảy, sau đó đƣợc rửa siêu âm trong<br />
nƣớc cất khoảng 10 phút.<br />
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM<br />
Chiều dày lớp mạ trên chi tiết đo trên kính<br />
hiển vi quang học đạt đƣợc từ 50m 70 m.<br />
Mẫu đƣợc mài trên giấy nháp cỡ 800, 1000,<br />
1200 sau đó đánh bóng trên máy đánh bóng<br />
kim loại học của Đài Loan bằng bột kim<br />
cƣơng 1 m sau đó tẩm thực trong dung dịch<br />
Nital 2% trong thời gian 1 phút. Độ cứng tế vi<br />
của lớp mạ đƣợc đo trên máy đo độ cứng tế vi<br />
Future fm 700e của Nhật, tải trọng 10 gram<br />
cho kết quả trên bảng 2, 3, 4.<br />
a. Lớp mạ composite Ni-Al2O3<br />
<br />
Bảng 1. Các hóa chất sử dụng cho quá trình mạ composite Al2O3 –Ni và TiO2-Ni<br />
NiSO4.6H2O<br />
(g/l)<br />
300<br />
<br />
Hóa chất<br />
Hàm lƣợng<br />
<br />
NiCl2.6H2O<br />
(g/l)<br />
50<br />
<br />
H3BO3<br />
(g/l)<br />
40<br />
<br />
Sodium dodecyl<br />
sulfate (g/l)<br />
0,1<br />
<br />
Bảng 2. Độ cứng tế vi của lớp mạ Ni-Al2O3, khi thay đổi tốc độ khuấy từ 140 v/p đến 312 v/p, nhiệt độ mạ<br />
40C, mật độ dòng điện 5A/ dm2.<br />
<br />
4<br />
<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
140 v/p<br />
225<br />
230<br />
200<br />
218<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
175 v/p<br />
280<br />
260<br />
290<br />
273<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
210 v/p<br />
280<br />
270<br />
270<br />
273<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
245 v/p<br />
300<br />
300<br />
310<br />
303<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
278 v/p<br />
300<br />
250<br />
220<br />
256<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
312 v/p<br />
200<br />
210<br />
310<br />
240<br />
<br />
Phan Quang Thế và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 3 - 7<br />
<br />
Bảng 3. Độ cứng tế vi của lớp mạ Ni-Al2O3, khi thay đổi mật độ dòng điện: 3A/dm2, 5A/dm2, 7A/dm2,<br />
nhiệt độ mạ 40C, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
3A/dm2<br />
250<br />
210<br />
160<br />
206<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
5A/dm2<br />
280<br />
270<br />
270<br />
273<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
7A/dm2<br />
170<br />
200<br />
200<br />
190<br />
<br />
Bảng 4. Độ cứng tế vi của lớp mạ Ni-Al2O3, khi thay đổi nhiệt độ mạ 35C, 40C, 45C, 50C, mật độ<br />
dòng điện 5A/dm2, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
35C<br />
300<br />
160<br />
160<br />
206<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
40C<br />
280<br />
270<br />
270<br />
273<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
45C<br />
420<br />
380<br />
350<br />
383<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
50C<br />
290<br />
300<br />
280<br />
290<br />
<br />
Bảng 5. Độ cứng tế vi của lớp mạ composite Ni-TiO2 khi thay đổi tốc độ khuấy từ 140 v/p đến 245 v/p,<br />
nhiệt độ mạ 40C, mật độ dòng điện 5A/ dm2.<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
140 v/p<br />
240<br />
235<br />
222<br />
232<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
175 v/p<br />
250<br />
230<br />
250<br />
243<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
210 v/p<br />
225<br />
240<br />
230<br />
230<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
245 v/p<br />
160<br />
213<br />
200<br />
191<br />
<br />
Bảng 6. Độ cứng tế vi của lớp mạ composite Ni-TiO2 khi thay đổi mật độ dòng điện: 2A/dm2, 3A/dm2,<br />
5A/dm2, 7A/dm2 nhiệt độ mạ 40C, tốc độ khuấy 210 v/p.<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
2A/dm2<br />
270<br />
300<br />
290<br />
286<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
3A/dm2<br />
300<br />
350<br />
300<br />
316<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
5A/dm2<br />
225<br />
240<br />
230<br />
230<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
7A/dm2<br />
270<br />
260<br />
290<br />
273<br />
<br />
Bảng 7. Độ cứng tế vi của lớp mạ composite Ni-TiO2 khi thay đổi nhiệt độ mạ: 35C, 40C, 45C, tốc độ<br />
khuấy 210 v/p, mật độ dòng điện 5A/dm2.<br />
Lần đo<br />
<br />
Ni<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
Trung bình<br />
<br />
154<br />
184<br />
170<br />
170<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
30C<br />
270<br />
260<br />
250<br />
260<br />
<br />
b. Lớp mạ composite Ni-TiO2<br />
Các kết quả đo độ cứng tế vi HV10 đối với lớp<br />
mạ composite Al2O3, TiO2 cho thấy tốc độ<br />
khuấy, mật độ dòng điện và nhiệt độ dung<br />
dịch mạ có ảnh hƣởng đáng kể tới độ cứng tế<br />
vi của lớp mạ composite.<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
35C<br />
330<br />
380<br />
330<br />
346<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
40C<br />
225<br />
240<br />
230<br />
230<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
45C<br />
300<br />
350<br />
300<br />
316<br />
<br />
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br />
Từ các kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh<br />
hƣởng của tốc độ khuấy đến độ cứng tế vi của<br />
lớp mạ composite là đáng kể tuy nhiên mức<br />
độ ảnh hƣởng là khác nhau.<br />
Ảnh hƣởng của tốc khuấy, với lớp mạ NiAl2O3, khi tăng tốc độ khuấy từ 140 v/p độ<br />
5<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Độ cứng tế vi lớp mạ composite phụ thuộc<br />
tốc độ khuấy<br />
<br />
Độ cứng tế vi HV10<br />
<br />
350<br />
300<br />
250<br />
200<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
<br />
150<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
<br />
100<br />
50<br />
0<br />
140 v/p 175 v/p 210 v/p 245 v/p 278 v/p 312 v/p<br />
Tốc độ khuấy<br />
<br />
Hình 1. Mối quan hệ giữa độ cứng tế vi của<br />
lớp mạ composite và tốc độ khuấy<br />
<br />
6<br />
<br />
78(02): 3 - 7<br />
<br />
Độ cứng tế vi lớp mạ composite phụ thuộc<br />
vào mật độ dòng điện<br />
350<br />
Độ cứng tế vi HV10<br />
<br />
cứng tăng dần từ HV10=218, đạt cực đại tại<br />
tốc độ 245 v/p với HV10= 303 sau đó giảm<br />
đến HV10=240 tại tốc độ khuấy 312 v/p. Với<br />
lớp mạ Ni-TiO2, khi tăng tốc độ khuấy từ 140<br />
v/p độ cứng tăng từ HV10=232, đạt cực đại tại<br />
tốc độ 175 v/p với HV10=243 sau đó giảm đến<br />
HV10=191 tại tốc độ khuấy 245 v/p (Hình 1).<br />
Ảnh hƣởng của mật độ dòng điện, với lớp mạ<br />
Ni-Al2O3, khi tăng mật độ dòng điện từ<br />
3A/dm2 đến 7A/dm2 độ cứng tăng từ<br />
HV10=206 đạt giá trị cực đại HV10=273 tại mật<br />
độ dòng điện 5A/dm2 sau đó giảm đến giá trị<br />
HV10=190. Với lớp mạ Ni-TiO2, độ cứng tế vi<br />
đạt giá trị cực đại HV10=316 tại mật độ dòng<br />
điện 3A/dm2 và giảm đến HV10=273 tại mật độ<br />
dòng điện 7A/dm2 (Hình 2).<br />
Về ảnh hƣởng của nhiệt độ, đối với lớp mạ<br />
Ni-Al2O3, trong dải nhiệt độ từ 35C đến<br />
50C, độ cứng tế vi đạt giá trị cực đại<br />
HV10=383 tại nhiệt độ 45C. Tuy nhiên với<br />
lớp mạ Ni-TiO2, độ cứng tế vi đạt giá trị cực<br />
đại HV10=346 tại nhiệt độ 35C (Hình 3).<br />
Các kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hƣởng<br />
của nhiệt độ mạ đến độ cứng tế vi là lớn nhất,<br />
thay đổi nhiệt độ trong khoảng nói trên có thể<br />
tăng độ cứng lên 125% đối với lớp mạ NiAl2O3 và 104% đối với lớp mạ Ni-TiO2. Đối<br />
với lớp mạ Ni-Al2O3, ảnh hƣởng của tốc độ<br />
khuấy đến độ cứng tế vi lớn hơn của mật độ<br />
dòng điện (78% và 43% với lớp mạ TiO2).<br />
Tuy nhiên, đối với lớp mạ Ni-TiO2, ảnh<br />
hƣởng của mật độ dòng điện đến độ cứng tế<br />
vi lớn hơn ảnh hƣởng của tốc độ khuấy (86%<br />
và 60% đối với lớp mạ Al2O3).<br />
<br />
300<br />
250<br />
200<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
<br />
150<br />
<br />
Ni-TiO2<br />
<br />
100<br />
50<br />
0<br />
2A/dm2<br />
<br />
3A/dm2<br />
<br />
5A/dm2<br />
<br />
7A/dm2<br />
<br />
Mật độ dòng điện<br />
<br />
Hình 2. Mối quan hệ giữa độ cứng tế vi<br />
của lớp mạ composite và mật độ dòng điện<br />
Độ cứng tế vi lớp mạ composite phụ thuộc<br />
vào nhiệt độ<br />
<br />
Độ cứng tế vi HV10<br />
<br />
Phan Quang Thế và cs<br />
<br />
450<br />
400<br />
350<br />
300<br />
250<br />
200<br />
150<br />
100<br />
50<br />
0<br />
<br />
Ni-Al2O3<br />
Ni-TiO2<br />
<br />
30 độ C<br />
<br />
35 độ C<br />
<br />
40 độ C<br />
<br />
45 độ C<br />
<br />
50 độ C<br />
<br />
Nhiệt độ<br />
<br />
Hình 3: Mối quan hệ giữa độ cứng tế vi<br />
của lớp mạ composite và nhiệt độ mạ<br />
<br />
Độ cứng tế vi của lớp mạ composite tăng lên<br />
thể hiện sự tham gia nhiều hơn của các hạt<br />
trung tính vào lớp mạ. Do độ cứng tế vi của<br />
lớp mạ có liên hệ mật thiết với mật độ các hạt<br />
trung tính tham gia vào lớp mạ nên có thể sử<br />
dụng kết quả đo độ cứng tế vi của lớp mạ để<br />
đánh giá mật độ các hạt trung tính tham gia<br />
vào lớp mạ. Trong một số nghiên cứu trƣớc<br />
đây tốc độ khuấy là thông số ảnh hƣởng mạnh<br />
đến mật độ các hạt trung tính tham gia vào lớp<br />
mạ do tác dụng duy trì các hạt trung tính với<br />
mật độ cao lơ lửng sát bề mặt của cathode<br />
[2,3]. Mật độ dòng điện ít ảnh hƣởng tới mật<br />
độ các hạt tham gia vào lớp mạ hơn và sau đó<br />
là nhiệt độ, độ pH [4,5]. Các kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy ảnh hƣởng của nhiệt độ tới độ<br />
cứng tế vi của lớp mạ là lớn nhất (có thể tăng<br />
độ cứng của lớp mạ Al2O3 lên tới 125%), sau<br />
đó đến mật độ dòng điện và nhiệt độ mạ. Tuy<br />
nhiên ảnh hƣởng của các thông số nói trên đến<br />
độ cứng tế vi là khác nhau đối với các lớp mạ<br />
composite khác nhau trên nền Ni (mức độ ảnh<br />
<br />
Phan Quang Thế và cs<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
hƣởng của cùng một thông số nhƣ mật độ dòng<br />
điện có thể chênh lệch tới 34%). Sự khác nhau<br />
giữa các kết quả nghiên cứu trƣớc đây về tính<br />
chất của lớp mạ composite so với nghiên cứu<br />
này có thể là do sự khác nhau của từng hệ mạ<br />
composite cụ thể. Ảnh hƣởng của độ pH đến<br />
độ cứng tế vi là không đáng kể nên độ pH<br />
đƣợc giữ bằng hằng số trong nghiên cứu này.<br />
KẾT LUẬN<br />
Để tăng khả năng chống mòn của bề mặt tiếp<br />
xúc làm việc trong môi trƣờng ăn mòn, tăng<br />
độ cứng tế vi của lớp bề mặt là một giải pháp<br />
hữu hiệu. Thay đổi các thông số của quá trình<br />
mạ nhƣ tốc độ khuấy, mật độ dòng điện, nhiệt<br />
độ mạ dẫn đến những thay đổi đáng kể về độ<br />
cứng tế vi của lớp mạ composite Ni-Al2O3 và<br />
Ni-TiO2. Nhiệt độ có ảnh hƣởng lớn nhất đến<br />
độ cứng tế vi của lớp mạ composite (có thể<br />
tăng độ cứng đến 125%) sau đó là tốc độ<br />
khuấy và mật độ dòng điện (có thể tăng độ<br />
cứng đến 86%). Đây là những kết quả có ý<br />
<br />
78(02): 3 - 7<br />
<br />
nghĩa to lớn trong việc nâng cao khả năng<br />
chống mòn của bề mặt tiếp xúc.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1].Indira Rajagopal., “Composite Coatings”,<br />
Surface Modification Technologies” Marcel<br />
Dekker, Inc, New York, 1989.<br />
[2].Hovestad. A, Janssen. L.J.J., Electrochemical<br />
Co-deposition of Inert Particles in a Metallic<br />
Matrix, Journal of Applied Electrochemistry, Vol.<br />
25, pp. 519-527, (1995).<br />
[3].R. C. Agarwala and Vijaya Agarwala;<br />
Electroless alloy/composite coatings: A review;<br />
Sadhana Vol. 28, Parts 3 & 4, pp.475-493,<br />
June/August 2003.<br />
[4].Gang Wu, Ning Li, Derui Zhou, Kurachi<br />
Mitsuo; Electrodeposited Co-Ni-Al2O3 composite<br />
coatings; Surface and Coatings Technology, 176,<br />
157-164, 2004.<br />
[5].Hovestad. A, Janssen. L.J.J., Electrochemical<br />
Codeposition of Inert Particles in a Metallic<br />
Matrix, Journal of Applied Electrochemistry, Vol.<br />
25, pp. 519-527, (1995).<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTS OF PROCESS PARAMETERS<br />
ON THE MICRO-HARDNESS OF COMPOSITE COATINGS<br />
Phan Quang The, Nguyen Dang Binh, Tran Minh Đuc, Ly Viet Anh<br />
Thai Nguyen University of Technology - TNU<br />
<br />
One of the solutions to enhance the wear resistance of the composite coatings layer based on<br />
Nickel matrix. The research results of Ni-Al2O3and Ti-TiO2showed that the micro-hardness of the<br />
composite coating depends considerably on mixing velocity, current density and the temperature<br />
of electrolyze. The variation of these parameters in electroplating process can produce the<br />
composite coating with the micro-hardness increasing more than 2 times compared with normal Ni<br />
coating layer.<br />
Key words: Composite Coating; Ni-Al2O3; Composite process Parameters; Mixing velocity;<br />
Micro-hardness<br />
<br />
<br />
<br />
Tel: 0912064824; Email: phanqthe@tnut.edu.vn<br />
<br />
7<br />
<br />