
115
BÀI 6
NƯỚC THƠM
MỤC TIÊU
Trình bày được các phương pháp điều chế nước thơm (nguyên tắc, ưu nhược điểm, ví dụ
minh họa).
NỘI DUNG
1. Định nghĩa
Nước thơm là các chế phẩm chứa các chất dễ bay hơi có mùi thơm như tinh dầu, các acid
bay hơi (acid acetic, isovalerianic, cyanhydric...) hay các hợp chất của amoniac thu được bằng
cách cất kéo dược liệu hoặc hòa tan tinh dầu vào nước. Trong bào chế, nước thơm được dùng
làm chất dẫn hoặc dung môi cho một số dược chất có mùi vị khó chịu. Ngoài tác dụng làm
thơm, một số nước thơm còn có tác dụng dược lý như nước thơm lá đào, hạnh nhân đắng.
2. Kỹ thuật điều chế
Có thể dùng dược liệu (khô hoặc tươi) điều chế nước thơm qua quá trình cất kéo, hoặc từ
tinh dầu điều chế bằng cách hòa tan.
2.1. Phương pháp cất từ dược liệu có tinh dầu
Nguyên tắc:
Trong quá trình cất kéo tinh dầu, nước bốc hơi mang theo tinh dầu, khi ngưng tụ một
lượng nhỏ tinh dầu hòa tan trong nước ở mức bão hòa. Gạn phần tinh dầu không tan để thu
nước thơm.
Tùy theo cách tiến hành có 2 phương pháp cất kéo:
- Cất kéo bằng hơi nước trường hợp dược liệu là hoa, lá: cho hơi nước đi qua bộ phận
chứa dược liệu. Cách này có ưu điểm là dược liệu chỉ tiếp xúc với hơi nước, không tiếp xúc
với đáy nồi đun, tránh nhiệt độ quá nóng làm hỏng dược liệu và làm nước thơm có mùi khét.
- Cất kéo trực tiếp trường hợp dược liệu là thân, rễ...: dược liệu và nước được cho thẳng
vào nồi đun. Nước thơm thường có lẫn mùi khét.
Phần nước thơm thu được đầu tiên khi cất kéo chứa nhiều hợp chất thân nước (aldehyd,
alcol, các acid...) có mùi thơm dễ chịu. Nước thơm thu được cần lắc kỹ sau đó để yên và gạn
phần tinh dầu không tan bằng bình gạn. Lọc nước thơm qua giấy lọc hoặc bông đã thấm ướt
với nước.
Ưu nhược điểm:
- Phương pháp cất cho nước thơm có mùi vị tốt.
- Cách điều chế phức tạp, mất thời gian không phù hợp với pha chế nhỏ.
- Nồng độ tinh dầu hòa tan thấp.
2.2. Phương pháp hòa tan tinh dầu trong nước
2.2.1. Dùng cồn làm chất trung gian hòa tan
Tinh dầu được hòa tan theo 2 giai đoạn:
- Hòa tan trong cồn:

116
Tinh dầu 1g
Ethanol 90% vđ 100g
- Pha trong nước:
Lấy 3g dung dịch trên trộn với 97g nước cất. Khuấy kỹ và lọc.
Hàm lượng tinh dầu trong nước thơm 0,03%.
2.2.2. Dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước
Công thức điều chế:
Tinh dầu 1g
Nước cất vđ 1000g
Bột talc 10g
Nghiền bột talc với tinh dầu, sau đó thêm nước khuấy lắc kỹ. Để yên 24 giờ thỉnh thoảng
khuấy sau đó lọc dung dịch qua giấy lọc đã thấm nước. Hệ số tan của tinh dầu trong nước là
0,05 tương ứng với nồng độ 0,5g/l. Cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60-
70% tinh dầu.
Nước thơm điều chế bằng phương pháp này không trong nhưng tiện lợi khi cần điều chế
một số lượng nhỏ.
2.2.3. Dùng chất diện hoạt làm trung gian hòa tan
Công thức điều chế:
Tinh dầu 2g
Tween 20 20g
Ethanol 200g
Nước cất 778g
Cơ chế
Xem phần các phương pháp hòa tan đặc biệt (bài Đại cương về sự hòa tan hoàn toàn).
Ưu điểm
- Nước thơm có mùi thơm mạnh, nồng độ tinh dầu xác định, bảo quản lâu hơn.
- Cách điều chế đơn giản.
Nhược điểm
Có thể có vị đắng do chất diện hoạt.
3. Kiểm soát chất lượng, bảo quản
Nước thơm thường trong, không màu, có mùi đặc biệt của chất thơm.
Dễ bị phân hủy và mất mùi thơm do nhiệt độ, ánh sáng, không khí, vi sinh vật.
Bảo quản trong lọ thủy tinh màu, nút kín chỗ mát. Có thể thêm chất bảo quản.
4. Một số ví dụ nước thơm
Nước thơm lá đào
Lá đào tươi 100g
Nước cất 400mg

117
Nước thơm lá đào có chứa 0,1% acid cyanhydric.
Nước thơm bạc hà
Thân lá bạc hà tươi 100g
Nước cất vđ
Hoặc
Tinh dầu bạc hà 1,5g
Nước cất vđ 1000ml
Bột talc 15g
Nước thơm tiểu hồi
Tinh dầu tiểu hồi 2g
Tween 20 20g
Cồn 90% 300g
Nước cất 678ml

118
CHƯƠNG 3: THUỐC TIÊM
BÀI 1
THUỐC TIÊM
MỤC TIÊU
1. Trình bày được đặc điểm và phân loại; ưu nhược điểm; vị trí trí tiêm thuóc và sinh
khả dụng của các dạng thuốc này.
2. Nêu được các tiêu chí trong tiêu chuẩn chất lượng thuốc tiêm phù hợp với Dược điển
Việt Nam; phân tích được nội dung và ý nghĩa của các tiêu chí đặc trưng nhất.
3. Nêu được tiêu chuẩn nguyên phụ liệu, dung môi, bao bì, các phương tiện và nhân lực
cần đáp ứng cho sản xuất thuốc tiêm.Biết các kỹ thuật tiệt trùng áp dụng cho từng đối
tượng: dụng cụ, phòng pha chế…theo các hướng dẫn của quy chế “Thực hành tốt sản
xuất thuốc – GMP”.
4. Vẽ được các sơ đồ bố trí mặt bằng, sắp xếp thiết bị trong xưởng, phòng sản xuất và
quy trình bào chế từng loại thuốc tiêm cụ thể; nêu được các thao tác cơ bản trong
thực hành bào chế các dạng thuốc này.
5. So sánh các đặc điểm của thuốc tiêm thể tíc nhở với thuốc tiêm thể tích lớn – thuốc
tiêm truyền và dạng thuốc tiêm khác; phân tích được một số chuyên luận thuốc tiêm,
thuốc tiêm truyền tiêu biểu, có so sánh với các bài thực tập và thực tế.
NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung
1.1. Định nghĩa và phân loại
Định nghĩa: Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, được đưa vào cơ thể dưới dạng
lỏng, theo đường qua da hoặc niêm mạc bằng các y cụ thích hợp, nhằm mục đích phòng trị
bệnh, chẩn đoán và một số mục đích khác.
Thuốc tiêm thuốc nhóm dược phẩm vô khuẩn tiêu biểu nhất, tiêu chuẩn này nhằm đảm
bảo an toàn cho người sử dụng. Y cụ để tiêm (bơm tiêm, bộ dây truyền dịch hoặc máy tiêm…)
cũng phải vô trùng và nhân viên y tế cần tuân thủ đầy đủ các quy định khi tiêm thuốc cho
người bệnh.
Phân loại: Căn cứ trên đặc tính nổi bật nhất có thể phân loại như sau:
Theo loại dung môi hoặc chất dẫn: Có 2 loại: Thuốc tiêm nước và thuốc tiêm dầu.
Theo thể tích đóng gói: Có 2 loại:
Thuốc tiêm thể tích nhỏ (small volume parenteral – S.V.P) thuốc chứa trong mỗi đơn vị
đóng gói nhỏ hơn 100ml, thường gặp dạng ống thể tích 1ml, 2ml, 5ml.
Thuốc tiêm thể tích lớn (large volume parenteral – L.V.P) chứa từ 100ml đến 1000ml mỗi
đơn vị đóng gói, hay gặp dạng chai 500ml, 1000ml.
Thể tích thành phẩm phụ thuộc vào liều lượng dược chất, mục đích trị liệu và độ hoàn tan,
ổn định của dược chất trong dung môi.
Sự phân biệt giữa hai thuốc tiêm theo thể tích rất tương đối. Có thuốc tiêm như lidocain
3% chai 500ml nhưng dùng liều nhỏ trong nha khoa, nhãn khoa…thuốc này gọi là thuốc tiêm
đa liều.

119
Theo trạng thái cấu trúc và hình thức phân phối
Có 2 dạng rắn – lỏng với 6 hình thức cấu trúc tương ứng. trạng thái rắn gồm: bột, khối
xốp và viên. Trạng thái lỏng gồm: dung dịch, nhũ tương và hỗn dịch.
Thuốc tiêm lỏng có hoạt chất ổn định trong dung môi, là dạng hoàn thiện sẵn sàng cho sử
dụng.
Thuốc tiêm bào chế ở thể rắn là do hoạt chất không ổn định trong dung môi. Dạng vày
thường gồm 1 đơn vị bao bì chứa hoạt chất và 1 đơn vị bao bì chứa dung môi thích hợp kèm
theo. Đặc biệt còn có lọ 2 ngăn, phần dưới chứa bột thuốc và ngăn cách với phần trên chứa
dung môi bởi nút cao su. Dung môi để tiêm như nước vô khuẩn để tiêm có thể đóng gói, cung
cấp ở chai thể tích lớn, đa liều để giảm giá thành,…
Dạng trình bày hay các hình thức phân phối của thuốc tiêm hay gặp sau đây:
Dạng dung dịch: Hoạt chất hòa tân, phân tán dưới dạng phân tử, ổn định trong dung môi.
Ví dụ: huốc tiêm dung môi nước – kanamycin sulfat; insulin hòa tan; nimodipin;
metronidazol; natri diclofenac; vitamin B1, B6, B12, K1…hoặc thuốc tiêm dung môi dầu –
progesterone, testosterone, eucalyptol…
Dạng rắn để pha dung dịch tiêm: Gồm thuốc tiêm bột, khối xốp, viên chứa các hoạt chất dễ
hòa tan trong dung môi. Ví dụ: khối xốp đông khô chứa vitamin B1, B6, B12,…bột đông
khô để tiêm - interferon 5 MIU; chymotrypsin 5mg,…viên để pha tiêm, hiếm gặp như
morphin sulfat 16mg; bột để pha tiêm:calcitonin, kala/natri benzylpenicilin lọ 500000 IU;
streptomycin sulfat lọ 1g, vancomycin hydroclorid 500mg…
Hỗn dịch tiêm: Hoạt chất ở thể rắn, mịn, cỡ hạt khoảng 15µm, cũng có khi lớn đến 20 -
50µm. Nồng độ hỗn dịch tiêm thường nhỏ 0,5% - 5%, được phân tán đều trong chất dẫn và
phải lắc kỹ trước khi sử dụng.
Ví dụ: Thuốc tiêm Insulin kẽm haowjc Insulin tinh thể lọ 40 – 100IU, thuốc tiêm hydrocotisol
acetat lọ 25mg, thuốc tiêm prednisolon acetat (chất dẫn là nước), thuốc tiêm procain penicillin
G (chất dẫn là dầu).
Bọt, khối rắn để pha hỗn dịch tiêm: áp dụng cho các hạot chất không tan và kém ổn định
trong chất dẫn, như bột pha tiêm erythromycin, procain benzylpenicilin, thymus factor,
trimetrexat gluconat…
Nhũ tương tiêm: hoạt chất dạng lỏng không tan, được phân tán thành hạt mịn trong dung
môi nước hoặc dầu và không được tách lớp. Thường gặp các thuốc tiêm nhũ tương
Dầu/Nước với các hạt nhũ tương nhỏ hơn 5µm và nồng độ pha dầu thường không quá 30%
để thuốc không có độ nhớt quá cao. Ví dụ: thuốc tiêm vitamin K3, thuốc tiêm truyền lipid,
cung cấp các chất béo chứa dầu đậu tương tinh chế được nhũ hóa trong nước, thuốc tiêm
propofol; triacinolon.
Ngoài ra, có thể phân biệt thuốc tiêm theo các đặc điểm:
Liều lượng đóng gói: thuốc đóng gói đơn liều, thuốc đóng gói đa liều.
Bao bì đặc biệt: thuốc đóng gói sẵn trong bơm tiêm: insulin, lidocain, atropine, beta –
epoetin…
Thuốc tiêm đậm đặc phải hòa loãng trước khi tiêm: kali clorid 10%, ethanol IV, kali
dihydrophotfat và nhiều thuốc tiêm truyền tĩnh mạch.
Theo nguồn gốc thiên nhiên: dược thảo, tạng liệu, Philatov…
Thuốc tiêm đặc biệt: thuốc tiêm dùng chẩn đoán, thuốc tiêm chứa chất phóng xạ, thuốc
tiêm dùng nghiên cứu…