CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH BỎNG
Mục tiêu bài học
- Kiến thức: 1. Trình bày được nguyên nhân, phân loại bỏng, diễn biến, tiên lượng người lớn bị bỏng (CĐR2). 2. Trình bày được cách sơ cứu và chăm sóc người lớn bị bỏng (CĐR2). - Kỹ năng: 3. Đưa ra được các chẩn đoán chăm sóc, lựa chọn chẩn đoán chăm sóc ưu tiên và lập kế hoạch chăm sóc người bệnh người bệnh bị bỏng trong bài tập tình huống (CĐR3). - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: 4. Thể hiện được tính tích cực, khả năng hợp tác hiệu quả với các thành viên trong nhóm học tập. Sử dụng tốt công nghệ thông tin để giải quyết bài tập. (CĐR 6,9).
Đại cương
Bỏng là một cấp cứu ngoại khoa
- Tác nhân gây bỏng làm thương tổn da
- Bỏng gặp cả ở thời bình lẫn thời chiến
- Bỏng nếu không được sơ cứu tốt, không được
cấp cứu kịp thời người bệnh có thể bị tử vong do
sốc
- Bỏng nếu không được chăm sóc đúng sẽ để lại
những di chứng sau này
Nguyên nhân
điện
Hóa chất
BỎNG
Do nhiệt độ cao
TIA VẬT LÝ
Nhiệt độ khô
NHIỆT ĐỘ ƯỚT
Phân loại bỏng theo diện tích :
Qui luật số 9 của Wallace, áp dụng cho ngưười lớn :
+ Đầu mặt cổ: 9%
+ Thân phía trưước ( ngực bụng): 18%
+ Thân phía sau ( lưưng, mông): 18%
+ Chi trên, mỗi chi : 9%
+ Chi dưưới, mỗi chi:18%
+ Bộ phận sinh dục - tiết niệu: 1%
Công thức bµn tay
Các ngón tay khép lại, bàn tay ở tưư thế thẳng,
tính diện tích da từ gấp thứ nhất cổ tay tới chu vi
đầu ngón tay tưương đương 1% - 1,25% diện
tích cơ thể (Bàn tay người nào đo cho ngưười
đó).
Phưương pháp các con số - Lờ Thế Trung
- 1% : cổ, gáy, gan bàn tay, mu bàn tay, bpsd
ngoài
- 3%: mặt, phần đầu có tóc, 1 cánh tay, 1cẳng tay,
1 bàn chân, mông( một bên )
- 6%: một cẳng chân, 2 mụng.
- 9%: một đùi, một chi trên.
- 18%: ngực và bụng, lưưng và mông, 1chi dưới
Phân loại bỏng theo độ nông - sâu
Cách ghi chẩn đoán bỏng:
Diện bỏng nói chung (diện tích sâu) – Tác
nhân gây bỏng
Độ bỏng – Vị trí bị bỏng
Thí dụ:
40(15%) – Nước sôi
I, II, III,IV – Mặt ngực, hai chi trên
Tiên lượng dựa vào tác nhân gây bỏng
- Nước sôi đổ tuột qua da ở phần không có quần áo
che thường là bỏng độ II
- Nước sôi đổ vào phần cơ thể có quần áo thường là
bỏng trung gian hoặc độ III
- Trẻ con ngã vào nồi canh nóng, ngã xuống hố vôi
đang tôi: độ III. Ngã vào lửa, lửa cháy quần áo
(xăng): độ III. IV
- Bỏng điện: diện tích không rộng song sâu: độ IV
- Bỏng kiềm (vôi tôi) có nhiều nguy cơ nhiễm trực
khuẩn mủ xanh
Tiên lượng dựa vào diện tích và độ sâu
- Xem là bỏng nặng, gây sốc, có thể dẫn đến tử vong
nếu là:
+ Người lớn bỏng độ II quá 30% hay bỏng độ III quá
15%
+ Trẻ con bỏng độ II quá 12% hay bỏng độ III quá 6%
Tiên lượng dựa vào vị trí
- Bỏng ở đầu mặt, tiên lượng nặng có lẽ do các rối
loạn vận mạch và phù não, thiếu máu nuôi não.
- Bỏng ở ngực hay lưng cũng khá nặng do ảnh
hưởng tới tưới máu nuôi phổi.
- Bỏng ở hậu môn sinh dục dễ bị nhiễm khuẩn
- Bỏng ở các vùng khớp như vùng cổ, nách, khoeo,
cổ chân, các ngón tay…dẽ bị sẹo co dúm dó, hạn chế
cử động khớp
Diễn biến 1 bỏng nặng:
4 giai đoạn
Giai đoạn sốc bỏng 48 giờ đầu, 2 thời kỳ
Thời kỳ sốc thần kinh: 6 giờ đầu
Thời kỳ sốc bỏng
Giai đoạn nhiễm độc cấp tính: ngày 3 - 15
- Nguyên nhân: do hấp phụ chất độc của tổ chức do hoại tử và nhiễm khuẩn -Lâm sàng: + NB kích thích, vật vã, lơ mơ, tri giác kém; có thể hôn mê. + Sốt cao 40- 42 độ. + Trái lại chân tay lạnh ngắt, môi tím, da lạnh, nổi vân tím, đôi khi ửng đỏ quanh các vết bỏng. + Thở nông, không đều, dễ bị sưng phổi vì lạnh, nhiễm khuẩn huyết, đái ít, có khi vô niệu, mạch nhanh yếu nhưng HA không tụt. + NB chán ăn, thường nôn, bỏng nặng hay gặp chảy máu tiêu hoá do loét cấp tính. Tử vong sau bỏng cao nhất ở giai đoạn này
Giai đoạn nhiễm trùng: ngày 11 -> vá da
Nếu không vá da sớm, NB bị sốt dao động, gầy
mòn, kém ăn, mất ngủ. Vết bỏng có tổ chức hạt
phù nề, nhiễm khuẩn. Nếu NB qua được giai đoạn
sốc bỏng thì nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân
gây tử vong chính (70%)
Giai đoạn hồi phục
- Tuỳ theo NB có được vá da che hết diện bỏng
sâu hay không?
-Điều trị kém, muộn, người bệnh suy mãn, thiếu
nhiều protein thì sẽ lâm vào “vòng luẩn quẩn”. Gầy
mòn, hốc hác, miếng vá da không “ăn”, loét nhiều
chỗ, bàn chân bị nề do suy dinh dưỡng.
-Tử vong cao
SƠ CỨU BỎNG
Cháy toà tháp đôi tại Nework, ngày 11/9/2001
Sơ cứu nạn nhân như thế nào nếu gặp những trường hợp trên
Nếu gặp nạn nhân bị điện giật
bạn sẽ xử trí như thế nào
Nếu gặp nạn nhân bị bỏng do
hóa chất bạn sẽ xử trí như thế
nào
Chăm sóc người bệnh bỏng:
Nhận định chăm sóc
Tình trạng toàn thân
+ Nhận định xem người bệnh có bị sốc không
+ Nhận định xem người bệnh có nhiễm trùng ,
nhiẽm độc không
- Nhận định nơi da bị bỏng
• - Nhận định về thời gian và địa điểm xảy ra bỏng
• - Nhận định tác nhân gây bỏng
• - Nhận định xem sau bỏng người bệnh đã được
sơ cứu như thế nào và đã dùng thuốc gì
• - Nhận định về vị trí bỏng, diện tích bỏng, độ sâu
bỏng
- Người bệnh lo lắng, hoảng hốt do bị bỏng
- Sốc hoặc nguy cơ sốc do đau, do mất huyết tương
- Nhiễm trùng vết bỏng
- Nguy cơ nhiễm trực khuẩn mủ xanh
- Nguy cơ biến loạn dấu hiệu sinh tồn do bỏng nặng
- Nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu do có sonde
niệu đạo – bàng quang
- Nguy cơ suy mòn do dinh dưỡng kém
- Thiếu hiểu biết kiến thức trong phòng tránh bỏng
Chẩn đoán điều dưỡng
Lập kế hoạch chăm sóc
-Phòng chống sốc
-Các xét nghiệm
-Săn sóc vết bỏng
-Săn sóc tổng quát
-Chăm sóc một số thể bỏng đặc biệt
-Chăm sóc người bệnh ghép da