sóc người bệnh lao phổi ChămChăm sóc người bệnh lao phổi

Định nghĩa:: Định nghĩa

• Bệnh lao một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis hay còn gọi là Bacillus Kock- BK gây ra.

Một số đặc điểm của vi khuẩn lao Một số đặc điểm của vi khuẩn lao ((Mycobacterium tuberculosis) Mycobacterium tuberculosis)

• Là loại vi khuẩn kháng cồn kháng acid: Áp

dụng đặc điểm này để nhuộn Ziehl Neelsen tìm vi khuẩn lao

• Ái khí hoàn toàn • Phát triển chậm, 20- 24 giờ sing sản một

lần:

• Thay đổi khả năng gây bệnh dưới sự thay

đổi của môi trường:

• Có khả năng kháng lại các thuốc chống

lao:

Trực khuẩn lao có sức đề kháng Trực khuẩn lao có sức đề kháng trong đờm ẩm sống 1 tương đối cao trong đờm ẩm sống 1 tương đối cao a nhiều tuần. .. tháng, trong sữữa nhiều tuần. .. tháng, trong s

Bị tiêu diệt bởi MT khô ráo và Bị tiêu diệt bởi MT khô ráo và hoá chất sát khuẩn ( Phenol 5%...). hoá chất sát khuẩn ( Phenol 5%...).

Nguồn bệnh Nguồn bệnh

• Người bệnh đang điều trị lao phổi tiến

triển (AFB dương tính là nguồn lây chính). Nguy cơ lây nhiễm cao trong vòng 2- 3 tuần sau khi được phát hiện và điều trị • Các sản phẩm sua bò tươi chưa được tiệt

trùng kỹ.

Đường lây: Đường lây:

Chủ yếu là đường hô hấp (90% các trường hợp)

Có thể lây qua da, qua đường tiêu hoá ( an uống, sưa tươi chưa tiệt trùng kỹ…)

Các yếu tố thuận lợi dễ mắc bệnh lao Các yếu tố thuận lợi dễ mắc bệnh lao

• Người sống chung với người lao phổi có vi

khuẩn lao trong đờm

• Các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus đặc biệt là HIV/AIDS, suy dinh sưỡng, dùng thuốc ức chế miễn dịch kéo dài), mắc bệnh mãn tính (đái tháo đường, loét dạ dày…) gây suy giảm hệ thống miễn dịch dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tăng.

• Trẻ không được tiêm chủng Vacxin BCG • Vệ sinh môi trường kém

Bệnh sinh: Bệnh sinh:

- Tổn thương tiết dịch:

Phản ứng viêm tại nơi nhiễm đầu tiên. - Tổn thương viêm hạt: tạo nên hinh ảnh nang lao:

Trung tâm là chất hoại tử bã đậu, tế bào khổng lồ, tế bào bán liên, tế bào lympho và tổ chức xơ bọc ngoài cùng

Khi vỡ vào PQ, chất bã đậu tới các nơi

khác trong phổi, nuốt xuống ruột hoặc khạc ra ngoài. Từ phổi xâm nhập vào máu và đi khắp cơ thể

Triệu chứng lâm sàng lao phổi Triệu chứng lâm sàng lao phổi

Lao sơ nhiễm Toàn thân: không có triệu chứng rầm rộ + Sốt nhẹ về chiều + Mệt mỏi, gầy sút cân, chán ăn + Ra mồ hôi lúc ngủ

Triệu chứng hô hấp Triệu chứng hô hấp

• Ho dai dẳng, ho khan rồi chuyển sang ho

có đờm

• Nếu hạch, ổ loét vỡ vào khí quản sẽ khạc

đờm có lẫn chất hoại tử bã đậu

• Hạck lớn chèn ép phế quản, trung thất

gây khó thở, thở khò khè

Triệu chứng khác Triệu chứng khác

• Hồng ban nút: nằm ở hạ bi, chắc, màu đỏ rồi tím đỏ, đau tự nhiên hoặc khi sờ nắn, tập trung ở mặt trước 2 cẳng chân, xuất hiện từng đợt.

• Viêm kết- giác mạc phỏng nước: tạo sẹo

hoặc loét để lại “vẩy cá” giác mạc.

Lao tiến triển Lao tiến triển • Toàn thân: hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc lao: • + Ăn kém, gầy sút cân, da xanh tái, sốt nhẹ về

chiều tối, ra mồ hôi trộm…

• Ho khạc đờm màu trắng đục, nhầy, màu vàng nhat,

có thể màu xanh hoặc mủ

• Ho ra máu (10%): có đuôi khái huyết (dấu hiệu đã ngừng chảy máu máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi đen lại.)

• đau ngực khu trú • Khó thở khi tổn thương rộng • đến muộn, lồng ngực bị lép (do KLS hẹp lại)

có 3 mức độ ho ra máu: có 3 mức độ ho ra máu:

• Ở mức độ nhẹ, chỉ là những tia máu, sợi

máu lẫn trong chất khạc, lượng máu ho ra dưới 50ml/24 giờ

• ở mức độ vừa, lượng máu ho ra trong 24

giờ từ 50-200ml

• ở mức độ nặng, lượng máu ho ra trong

24 giờ trên 200ml.

Cận lâm sàng Cận lâm sàng

• Xét nghiệm đờm tim vi khuẩn lao: • Nhuộm đờm soi trực tiếp với 3 mẫu đờm: • + Mẫu 1: lấy đờm khi bệnh nhân đến khám • + Mẫu 2: Lấy đờm vào buổi sáng sớm hôm

sau khi người bệnh vừa ngủ dậy

• + Mẫu 3: Lấy đờm tại chỗ khi người bệnh

mang mẫu đờm thứ 2 đến

Hướng dẫn bệnh nhân cách khạc đờm Hướng dẫn bệnh nhân cách khạc đờm

• Đ-a cho bệnh nhân lọ đờm đã ghi số, hướng

dẫn họ tới chỗ thoáng, xa mọi người

• Hướng dẫn hít vào sâu 2- 3 lần • Ho khạc sâu từ trong lồng ngực • Mở nắp lọ đưa sát lên miệng và nhổ đờm

vào đó

• Không nhổ nước bọt hoặc nước mũi • đóng nắp lọ đờm

Kỹ thuật soi trực tiếp Kỹ thuật soi trực tiếp ( Nhuộm Zieh-Neelsen ) ( Nhuộm Zieh-Neelsen ) • Chương trình chống lao quốc gia qui định đọc

kết quả như sau:

• - Khi không có vi khuẩn / 100-300 vi trường: là

âm tính.

• - Có 1-9 vi khuẩn / 300 vi trường: ghi số cụ thể

đếm được:

• - Nếu có: 10-99 vi khuẩn / 100 vi trường = (+ ) • - Nếu có 1-9 vi khuẩn / 1 vi trường = ( ++ ) • - Nếu có ³ 10 vi khuẩn / 1 vi trường = ( +++ ).

- Các kỹ thuật khác: nuôi cấy Các kỹ thuật khác: nuôi cấy ( phương pháp nhanh MGIT), ( phương pháp nhanh MGIT), PCRPCR XQ tim phổi: •Hình ảnh đám thâm nhiễm mờ nhạt dưới xương đòn, kích thước khác nhau, giới hạn không rõ, nốt, hang

Công thức máu: tốc độ máu lắng tăng cao

6.3 Ph¶n øng Mantoux: 6.3 Ph¶n øng Mantoux: Nếu cục sẩn tại chỗ tiêm có đường kính ( d ) ³ 10 mm là dương tính •d: 5-9 = ( ± ) nghi ngờ • Dưới 5 mm là âm tính. - Mức độ dương tính qui định như sau: d = 10-14 mm là dương tính nhẹ d = 15-20 mm là dương tính vừa. d = 21-30 mm là dương tính mạnh. Trên 30 mm là dương tính rất mạnh. Ở trẻ em đã tiêm BCG văcxin thì phản ứng Mantoux phải dương tính từ 12 mm trở lên thì mới coi là dương tính.

Ý nghĩa của phản ứng : Ý nghĩa của phản ứng : • Dương tính: cơ thể bị nhiễm lao hoặc đã được tiêm BCG văcxin. Hiện nay cơ thể đang có kháng thể kháng lao, sức đề kháng miễn dịch đang tốt.

• Âm tính: khi không nhiễm lao, hoặc bệnh

lao quá nặng, nhiễm trùng nặng, suy giảm miễn dịch, nhiễm HIV/AIDS, ung thư, dùng corticoid kéo dài

ẩn đoán: 7. Chẩn đoán: 7. Ch

- Dựa vào dịch tễ học - Triệu chứng lâm sàng - CËn l©m sµng

Điều trị 8. 8. Điều trị

Mục đích điều trị: + Diệt Mycobacterium tuberculosis hoàn toàn, càng nhanh càng tốt, tránh lây. + Tránh hiện tượng kháng thuốc.

Nguyên tắc điều trị Nguyên tắc điều trị

• Phối hợp các thuốc chống lao: ít nhất là 3 loại thuốc

trở lên

• Điều trị đủ liều trong ngày và cả trong quá trỡnh

điều trị 6-8 tháng

• Dùng thuốc đều đặn, tiêm và uống cùng lúc, vào giờ

cố định, uống xa bữa ăn • Dùng thuốc đủ thời gian • điều trị theo 2 giai đoạn: tấn công 2- 3 tháng ( giảm nhanh số lượng vi khủân

tránh đột biến kháng thuốc)

duy trì 4- 6 tháng ( tiêu diệt vi khuẩn lao tránh tái phát) • Điều trị có kiểm soát

Cụ thể: Cụ thể:

Các loại thuốc lao

Isoniazid (H) Rifampicin (R) Pyrazinamid (Z) Streptomycin (S) Ethambutol (E) Thiacetazon (T)

Phác đồ điều trị lao mới

2SRHZ/6HE

Phác đồ điều trị lại

2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3

Phác đồ lao trẻ em

2 HRZ/ 4RH

òng bệnh: PhPhòng bệnh:

4.1. Giải quyết nguồn lây - Phát hiện nguồn lây: - Điều trị triệt để nguồn lây 4.2. Bảo vệ cơ thể khỏi bị lây - Tiêm phòng lao bằng vacxin BCG - Hoá dự phòng: isoniazid. 4.3. Quản lý và xử lý chất thải của người bệnh. • Đờm, dịch màng phổi, dịch màng bụng,… phải

được đốt và xử trí triệt để.

4.4. Môi trường sinh hoạt và làm việc thông thoáng

có ánh sáng

Sau khoảng 10-15 ngày, xuất hiện một vết loét đỏ, có mưng mủ, kích thước bằng đầu bút chì. Sau đó 2 tuần, vết loét sẽ tự lành để lại một sẹo nhỏ đường kính 5mm

Tình huống

Ông A 65 tuổi được chẩn đoán mắc lao phổi đã điều trị 1 tuần, nhiệt độ 37,8 độC vào buổi chiều, ho đờm trắng đục số lượng nhiều, nước tiểu vàng, ăn kém. Hướng dẫn nào là quan trọng nhất đối với ông A: A. Uống nhiều nước để làm loãng đờm B. Ho khạc đờm vào ca cốc có nắp đậy C. Hạ sốt D. Ăn tăng chất đạm

Tình huống

Ông A 65 tuổi được chẩn đoán mắc lao phổi. Hiện ông đang điều trị tại nhà vào tháng thứ 4 tính từ khi bắt đầu điều trị, không sốt, không ho, xét nghiệm đờm AFB âm tính. Hướng dẫn nào là quan trọng nhất đối với ông A: A. Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với mọi người B. Khạc đờm vào ca cốc có nắp đậy C. Rửa tay trước khi ăn D. Tăng cường dinh dưỡng