Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 4: Thể chế bao hàm
lượt xem 2
download
Đến với "Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 4: Thể chế bao hàm" các bạn sẽ được tìm hiểu về thể chế bao hàm; công nghệ và thể chế bao hàm; thể chế chính trị và kinh tế; quyền lực chính trị tập trung; sự triệt tiêu để kiến tạo;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 4: Thể chế bao hàm
- Chính sách phát triển Bài giảng 4 Thể chế bao hàm Acemoglu và Robinson (2012) • Quốc gia thành công tạo ra “thể chế bao hàm” giúp người dân tận dụng tài năng của mình. • Quốc gia thất bại có “thể chế khai thác” lấy đi thu nhập của đại đa số dân chúng trao cho những nhóm quyền lực. 1
- Thể chế bao hàm • Bảo vệ quyền sở hữu • Thượng tôn pháp luật và tư pháp công minh • Thị trường tự do và quyền khởi nghiệp kinh doanh và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện hữu • Các dịch vụ công như đường bộ và qui định cơ bản để ai cũng có thể cạnh tranh • Quyền chọn nghề nghiệp mong muốn và sân chơi bình đẳng để những người tài năng nhất có thể phát huy. • Tưởng thưởng sự đổi mới sáng tạo để những ý tưởng tốt nhất được thực hiện và ý tưởng tồi bị loại trừ Công nghệ và thể chế bao hàm • Đổi mới sáng tạo rất quan trọng cho tăng trưởng kinh tế: thay đổi công nghệ thúc đẩy tăng trưởng năng suất • Thể chế bao hàm tưởng thưởng cho đổi mới sáng tạo • Có phổ cập giáo dục đại trà để lực lượng lao động có thể sử dụng những công nghệ mới. • Giáo dục cũng giúp giới trẻ nhận biết tiềm năng đổi mới sáng tạo khoa học, công nghệ và kinh doanh của mình. 2
- Thể chế chính trị và kinh tế • Thể chế kinh tế khai thác tồn tại vì sự phân bổ quyền lực chính trị bị bó hẹp. • Giới chóp bu chính trị thiết lập thể chế kinh tế để làm giàu cho chính mình và tăng quyền lực của mình. • Khi quyền lực được phân bổ rộng rãi trong xã hội, các nhóm dân sự sẽ đòi hỏi phải có thể chế kinh tế bao hàm. • Các thể chế chính trị và kinh tế bổ trợ lẫn nhau. Quyền lực chính trị tập trung • Sự phân bố quyền lực rộng rãi nhưng thiếu thẩm quyền tập trung không mang lại thể chế bao hàm. • Khi quyền lực do nhiều phe nhóm ngang nhau nắm giữ, thị trường sẽ không phát triển: ví dụ Somalia – Luật và trật tự không được thực thi: tình trạng chiến tranh liên tục – Dịch vụ công không được cung cấp đồng đều cho tất cả • Do đó thể chế bao hàm đòi hỏi nhà nước phải độc quyền trong việc sử dụng vũ lực (Max Weber) 3
- Sự triệt tiêu để kiến tạo • Nhà kinh tế Joseph Schumpeter đặc tả tiến trình thay đổi công nghệ là “sự triệt tiêu để kiến tạo” • Thay đổi tạo ra kẻ thắng người thua: ô tô biến xe ngựa thành quá khứ; máy tính cá nhân loại bỏ ngành sản xuất máy đánh chữ. • Sự triệt tiêu để kiến tạo đe dọa giới chức chính trị trong các hệ thống chính trị khai thác do đó họ không muốn có thể chế kinh tế bao hàm Các thể chế chính trị bao hàm từ đâu mà có? • Những thay đổi nhỏ: hiến chương Magna Carta, nội chiến nước Anh tạo nên “cú drift đẩy thể chế” xa dần tính chất khai thác. • Một giai đoạn quan trọng đã xảy ra giúp trao quyền cho các lực lượng xã hội có lợi cho thể chế bao hàm: thương mại Đại Tây dương có lợi cho quyền lợi thương mại ở Anh, và triều đình Tây Ban Nha. 4
- Thể chế mang tính quyết định • Địa lý không giải thích được sự giàu có: Mỹ Latin từng giàu hơn Bắc Mỹ cho đến thế kỷ 18 • Văn hóa là quan trọng nhưng cũng không giải thích được sự giàu có: Hàn Quốc, Triều Tiên Thể chế chính trị bao hàm có thúc đẩy tăng trưởng kinh tế không? • Đa số các phân tích thống kê không tìm ra mối quan hệ giữa thể chế bao hàm và tăng trưởng kinh tế • Tavares và Wacziarg (2000): nhìn chung tác động của dân chủ lên tăng trưởng là gần như âm – Có tác động dương lên sự hình thành vốn con người và bình đẳng – Tác động âm lên đầu tư • Hệ thống chính trị khai thác phát triển nhanh và nền dân chủ phát triển chậm – Trung Quốc, Hàn Quốc (cho đến 1987) – Ấn Độ (trước 1995); Philippines (từ 1986) – Mỹ Latin từ thập niên 1980s 5
- Khan (2007): “Tiếng nói và trách nhiệm giải trình” với tăng trưởng, 1990-2003 Khan (2007): “Tiếng nói và trách nhiệm giải trình” với tăng trưởng, 1990-2003 Các nước tiên Các nước đang Các nước đang tiến phát triển phân phát triển hội tụ kỳ Số lượng 24 53 35 Trung vị chỉ số 1.5 -0.4 -0.3 tiếng nói và trách nhiệm giải trình, 1996 Khoảng quan sát 0.4 to 1.8 -1.5 to -1.1 -1.7 to -1.4 về chỉ số quyền sở hữu Trung vị tốc độ 2.1 0.4 3.0 tăng trưởng GDP bình quân đầu người 1980-2003 6
- Thể chế chính trị bao hàm có cần thiết không? • Bockstette, Chanda, vàPutterman (2002): nhà nước lâu đời thường đi kèm với ổn định chính trị và năng suất bình quân đầu người – Nhất quán với ý tưởng nhà nước tập trung là cần thiết cho tăng trưởng của Acemoglu và Robinson – Cũng thống nhất với Diamond: nhà nước lâu đời cũng có lịch sử sản xuất nông nghiệp lâu dài hơn • Cần thời gian để phát triển bản sắc quốc gia, nền hành chính nhà nước, các thể chế phức tạp • Có thể thấy quyền sở hữu, dịch vụ công và hệ thống pháp luật có thể tiên liệu tồn tại ở những nơi không có hệ thống chính trị bao hàm. Hướng nhân quả • Thể chế chính trị và kinh tế bao hàm tạo ra của cải hay của cải tạo ra thể chế bao hàm? • Các nước nghèo có đủ tài lực để thiết lập các hệ thống pháp luật, giáo dục tốn kém và hệ thống chính trị cùng tham gia? • Có thể xây dựng thể chế bao hàm khi không tồn tại tầng lớp trung lưu với đầy đủ nguồn lực và tri thức không? 7
- Khan (2007) thể chế hỗ trợ thị trường so với thể chế hỗ trợ tăng trưởng Thể chế hỗ trợ thị trường Thể chế hỗ trợ tăng trưởng Thực thi quyền sở hữu Chuyển giao tài sản và nguồn lực Thượng tôn pháp luật và thực thi từ hoạt động kém hiệu quả sang hợp đồng hiệu quả hơn giữa các ngành Giảm thiểu rủi ro sung công Quản lý động cơ học hỏi công nghệ Giảm thiểu tham nhũng và nâng cao năng suất Cung cấp hàng hóa công minh Duy trì ổn định chính trị ngay cả bạch và có trách nhiệm giải trình khi thay đổi kinh tế và xã hội gia tăng Triển khai nền quản trị hỗ trợ tăng trưởng • Năng lực thiết lập kỷ cương (rút hỗ trợ) đối với các doanh nghiệp cơ quan không hoạt động hiệu quả • Sự phân tán quyền lực chính trị làm mất kỷ cương (nhiều phe nhóm chính trị quyền lực) • Chiến lược tăng trưởng phải khớp với năng lực quản trị: Malaysia không thể theo đuổi chiến lược chaebol của Hàn Quốc 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 20 - Châu Văn Thành
22 p | 66 | 8
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 1 - James Riedel
21 p | 95 | 7
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 18 - Trần Tiến Khai
11 p | 86 | 7
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 2 - James Riedel
24 p | 90 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 3 - James Riedel
7 p | 94 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 16 - Châu Văn Thành
19 p | 82 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 8: Thể chế và chính sách công nghiệp hóa
6 p | 91 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 5: Mô hình Lewis
4 p | 112 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 15: Vai trò của nông nghiệp trong phát triển
4 p | 129 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 4: Thể chế bao hàm
5 p | 75 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 9: Tăng trưởng có tốt cho người nghèo
5 p | 90 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 16: Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
6 p | 111 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 3: Địa lý và sự phát triển
4 p | 76 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Buổi 13 - Giáo dục và phát triển (2019)
16 p | 8 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 19 - Trần Tiến Khai
16 p | 89 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển (2013)
8 p | 79 | 2
-
Bài giảng Chính sách Phát triển - Châu Văn Thành
15 p | 81 | 2
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 8: Thể chế và chính sách công nghiệp hóa
10 p | 69 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn