Nuôi cấy tế bào động vật
Công nghệ chuyển gen tế bào
động vật
Công nghệ tế bào gốc
8.1.
8.2.
8.3.
CHƯƠNG 8
CÔNG NGHỆ SINH HỌC ĐỘNG VẬT
8.1. NUÔI CẤY TẾ BÀO ĐỘNG VẬT
Năm 1907,nuôi cấy tế bào động vật in vitro lần đầu
tiên được chứng minh khnăng thực hin.
Đếnnăm 1949, J.K. Enders nuôi động vật thành
công
Đầuthập niên 1950, tế bào động vật đưcnuôi
với số lượng lớn
Được ứng dụng vào các lĩnh vực như sản xuất:
vaccine virus; sản xuất các protein, hormone trị liệu, r-
protein bằng các tế bào động vật;sản xuất các kháng thể
đơn dòng. thgóp phần phục hồi các quan bị
thương tổn hay chế tạo các quan nhân tạo trong Yhọc
phục hồi
8.1.1. Các ưu điểm hạn chế của nuôi cấy tế bào động
vật
THẢO LUẬN
Ưuđiểm hạn chế của nuôi cấy tế bào động vật
8.1.2. Các ứng dụng của nuôi cấy tế bào động vật
8.1.2.1. Sản xuất vaccine virus
Các virus những nội sinh bắt buộc, lại tính
đặc hiệu cao với từng loại tế bào ch.
Phải nuôi tế bào động vật hoặc tốt hơn cả
nuôi bào người rồi gây nhiễm virus để chúng sinh sản.
Một số vaccine chủ yếu đã được sản xuất :
- Vaccine chống bệnh bạiliệt, viêm gan virus B.
- Vaccine chống bệnh quai bị, bệnh sởi, bệnh đại.
- Vaccine chông 1 loại virus gây bệnh sán động vật.
- Vaccine chống lở mồm, long móng gia súc (hơn 1,5 ti
liều/năm).
8.1.2.2. Sản xuất các protein
N interferon, kháng th các hormone trị liệu.
Chúng sản phẩm vốn của tế bào sống, nên nuôi
nhiều tế bào tạo điều kiện thích hợp để chúng được tiết
ra visố lượng lớn rồi chiết tách thu nhận sản phẩm.