ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ & ÁP DỤNG CÔNG CỤ QLCL VÀO TRONG GIÁM SÁT

TS.BS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Phó Chủ tịch Hội kiểm soát nhiễm khuẩn TP HCM

Phát tán nguồn bệnh

Hiệu quả của một chương trình can thiệp

Nội dung chương trình

Lọai NKBV

Tỷ lệ % giảm

NK vết mổ 20

35

Có tổ chức KSNKBV Gíam sát và phòng ngừa Báo cáo tần suất NKVM cho PTV Kèm theo: Có 1 bác sĩ làm KSNK yêu nghề và có kiến thức

38 Nhiễm khuẩn đườngtiểu Có tổ chức KSNK rộng khắp BV Giám sát ít nhất 1 năm Có 1 điều dưỡng làm KSNK/250 giường

Nhiễm khuẩn máu

15

35

Có tổ chức KSNKBV Duy nhất giám sát Kèm theo Giám sát tần suất ít nhất trong 1 năm 1 điều dưỡng KSNK/250 giường 1 bác sĩ làm KSNK

Viêm phổi sau PT 27

Có tổ chức KSNKBV Nhấn mạnh giám sát Kèm theo 1 điều dưỡng KSNK/250 giường

Theo Haley va coäng sö, 1985.

Viêm phổi BV 13 Có tổ chức KSNKBV Nhấn mạnh giám sát

Khái niệm

• Đánh giá nguy cơ phòng và KSNK (INFECTION CONTROL RISK ASSESSMENT – ICRA) là cách tiếp cận đa phương thức, có tổ chức, dựa trên các quy trình đã được áp dụng sau khi đã được đánh giá ở cộng đồng NB và các CT đã triển khai của cơ sở y tế:

• Giảm nguy cơ NKBV: thông qua nhiều bước hành động: lập kế

hoạch, thiết kế, xây dựng, cải tạo, bảo trì cơ sở

• Người thực hiện: Hội đồng KSNK, dựa trên kiến thức chắc chắn về KSNK, các tác nhân gây nhiễm khuẩn và môi trường chăm sóc, để tổ chức đánh giá nguy cơ dự đoán tác động tiềm tàng.

Mục tiêu 1. Hiểu cách đánh giá và phân loại nguy cơ

lây nhiễm trong các cơ sở KBCB

2. Hiểu được làm sao để quản lý và ngăn

ngừa nguy cơ NK

3. Cải tiến thực hành chăm sóc người bệnh

4. Gia tăng an toàn cho người bệnh, NVYT và

cộng đồng

5. Giảm tỷ suất NK liên quan đến chăm sóc

NB trong cơ sở KBCB

Nội dung của đánh giá nguy cơ

• Xác định các mối nguy hiểm trong môi trường làm việc, bao gồm cả những nguy cơ có khả năng đưa

vào nơi làm việc.

• Quyết định ai có thể bị tổn hại, và làm thế nào, và bao gồm NVYT, người bệnh, khách, nhà thầu, người dễ bị tổn thương, người tàn tật, phụ nữ mang thai, thanh thiếu niên, trẻ em, người già và những người có vấn đề y tế.

• Đánh giá các rủi ro và quyết định các biện pháp phòng ngừa thông qua các xếp loại rủi ro như: thấp, trung bình, cao hoặc rất cao. Các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát được đưa ra phải phù hợp với các rủi ro

Khi nào nên đánh giá rủi ro trong KSNK

• Đánh giá nguy cơ nên được thực hiện khi:

• Một dịch vụ KSNK mới được thiết lập (đặc biệt là các biện pháp phòng ngừa chuẩn, phòng ngừa dựa trên đường truyền, giám sát bệnh nhiễm khuẩn, làm sạch, quản lý đồ vải và xử lý chất thải, tái xử lý các dụng cụ có thể sử dụng lại và các khi có cải tạo hoặc xây mới)

• Một phần mới của thiết bị lâm sàng hoặc dụng cụ được mua

• Một quy trình mới hoặc một xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện

• Một vấn đề trong thực hành KSNK, chính sách hoặc vấn đề liên quan đã

được xác định.

• Ít nhất được thực hiện hàng năm để đánh giá lại các ưu tiên cho chương

trình KSNK trong mỗi cơ sở KBCB.

Cách thực hiện

• Hàng năm Hội đồng KSNK của SYT/ Cơ sở KBCB phải thực hiện đánh giá

nguy cơ dẫn đến NKBV và những tai nạn nghề nghiệp cho NVYT,

• Đánh giá rủi ro KSNK sẽ xác định các vấn đề cụ thể có thể mang nguy cơ

lây nhiễm hoặc lây lan bệnh.

• Đảm bảo nhân viên hiểu được nội dung của đánh giá rủi ro và vai trò của

họ trong việc quản lý bất kỳ rủi ro.

• Xem lại đánh giá và cập nhật khi cần thay đổi. Có thể cần thay đổi sau khi xác định được các rủi ro cho kiểm soát những nhiễm khuẩn mới hoặc mới xuất hiện do các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Các bước thực hiện

Họp ICC/nhóm giám sát để bàn luận • Thực hiện đánh gía nguy cơ, theo ma trận đánh giá nguy cơ NKBV • Xác định và chọn mức độ ưu tiên • Xác định mục tiêu để giải quyết các ưu tiên (Quy trình hay Kết quả) • Xác định mục tiêu/Chỉ số (Chất lượng) • Xây dựng chiến lược để đạt được mục đích và mục tiêu • Thực hiện chiến lược • Đánh giá kế hoạch • Kết quả được công bố rộng rãi

Đánh giá nguy cơ quản lý dụng cụ tại Đơn vị TKTT

a r y ả x

t ấ u s

c á X

Hậu quả xảy ra

Độ nặng

Nguy cơ

Phát hiện

=

Nguy cơ cao, rất cao

Thảm hoạ, chết

Can thiệp ngay

Gây mức độ nặng

Yêu cầu có chăm sóc y khoa

Có kế hoạch can thiệp giảm nguy cơ mức thấp nhất có thể

Thấp

Không yêu cầu chăm sóc y khoa

Tiếp tục theo dõi, nếu chuyển mức độ nguy cơ mới can thiệp

Quản lý nguy cơ VDI 570

Xác suất xảy ra

Thường xuyên

Có khả năng xảy ra

Xảy ra

Hiếm khi

Rất thấp

Thấp

Nặng

Nguy hại

Thảm hoạ

Không xảy ra

Hậu quả

Hậu quả

Xác suất xảy ra

Thường xuyên > 1: 1 000 Thảm hoạ Chết

Có khả năng xảy ra 1: 1000 – 1:10.000 Nguy hại Tổn thương không hồi phục

Xảy ra 1: 10.000 - 1: 100.000 Nặng Tổn thương yêu cầu chăm sóc y khoa

Hiếm khi 1: 100.000 – 1: 1.000.000 Thấp Tổn thương không cần chăm sóc y khoa

Xác suất xảy ra: Hậu quả trong xx tình huống xảy ra ở tình huống (P1*P2) và (người bệnh) P1: Xác suất xảy ra của một tình huống nguy cơ ( thường sử dụng cho tính cho dụng cụ) P2: Xác suất của một hậu quả xảy ra trong tình huống nguy cơ (ví dụ: Rối loạn quá trình lành vết thương, tính cho người bệnh), (có thể rất khó để tính toán cụ thể)

Không xảy ra < 1: 1.000.000 Rất thấp Tổn thương tạm thơ

Bài tập về nhà

1) Chuẩn bị theo nhóm:

• Viết kết hoạch cải tiến qua đánh giá nguy cơ của các nhóm đã chọn

2) Chuẩn bị cá nhân:

• Viết đánh giá nguy cơ và kế hoạch cải tiến quản lý dụng cụ phẫu thuật/ thủ

thuật của bệnh viện mình:

• Dựa vào chính số liệu của từng bệnh viện + Tần số dụng cụ phẫu thuật cung cấp không đảm bảo chất lượng (P1), các sự cố xảy ra trên người bệnh có liên quan (P2) để đánh giá. + Kế hoạch cải tiến

Tóm tắt

• Đánh giá nguy cơ là một thực hành không thể thiếu được trong công tác KSNK, hàng năm hội đồng KSNK phải thực hiện tối thiểu đánh giá nguy cơ một lần,

• Việc đánh giá nguy cơ cần có Nhân viên KSNK có kinh nghiệm, phối hợp với nhà lâm sàng, vi sinh, xét nghiệm và lưu giữ số liệu để xác định đúng vấn đề cần ưu tiên cải tiến trong phòng và KSNK.