Trường Đại học Thủy lợi Bộ môn Địa kỹ thuật

Bài giảng môn học Địa Chất Công Trình Chương 1 CÁC LOẠI ĐÁ TRONG VỎ QUẢ ĐẤT VÀ ĐỊA TẦNG Giảng viên: Dr.-Ing. Nguyễn Quang Tuấn

1

Chương 1 CÁC LOẠI ĐÁ TRONG VỎ QUẢ ĐẤT VÀ ĐỊA TẦNG Bài 2. Đá trầm tích

2

Nội dung nghiên cứu: 1.Sự hình thành đá trầm tích 2.Phân loại đá trầm tích 3.Thành phần khoáng vật của đá trầm tích 4.Cấu tạo, kiến trúc đá trầm tích 5.Thế nằm của đá trầm tích

Sự hình thành đá trầm tích

I. 1. Định nghĩa

Đá trầm tích là loại đá được hình thành trên bề mặt đất, do quá trình trầm đọng và tích tụ các loại vật liệu phá hủy từ đá có trước (các mảnh vụn hoặc chất hòa tan) hoặc do tích đọng xác sinh vật. 2. Quá trình hình thành đá trầm tích: 3 giai đoạn hình thành đá trầm tích • Giai đoạn 1: Phá hủy đá có trước, tạo vật liệu trầm tích • Giai đoạn 2: Vật liệu trầm tích bị vận chuyển, tuyển lựa và

trầm đọng thành lớp

• Giai đoạn 3: Vật liệu trầm đọng được nén chặt và gắn kết

thành đá (hóa đá)

Các nón phóng vật

Lục địa

Đồng bằng

Cồn cát

Bãi biển

Sông

Hồ

Các môi trường trầm đọng

Rặng san hô

Thềm lục địa

Vùng cửa sông

Đầm phá

Đáy biển sâu

Đảo cát

Khe ngầm dưới biển

Nón trầm tích dưới biển

Biển

II. Phân loại trầm tích

Đất

1. Trầm tích mềm rời: cuội, sỏi, cát, bột (bụi), sét

2. Trầm tích keo kết: hình thành do các vật liệu vụn

gắn kết (gồm trầm tích vụn keo kết và trầm tích sét).

VD: cuội kết, sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết

Đá

3. Trầm tích hoá học: hình thành do kết tủa chất hóa

học. VD: đá vôi, đôlômit, thạch cao, muối mỏ

vật, thực vật bị chôn vùi. VD: than đá, san hô, đá

4. Trầm tích sinh vật: hình thành do các xác động

vôi vỏ sò

sét, bùn, than bùn

5. Một số loại trung gian (hỗn hợp): VD: sét vôi, vôi

a. Trầm đọng từ mảnh vụn phong hoá Vật liệu vận

chuyển: hoà tan, lơ lửng, xô lăn, kéo lê

Trầm đọng theo

quy luật tuyển lựa theo đường kính hạt: Vận chuyển càng đi xa kích thước hạt trầm đọng càng nhỏ dần, hạt càng tròn cạnh

Xảy ra 3 quá trình chuyển hoá để tạo thành đá:

 Nén chặt  Keo kết xi măng hoá

 Vật chất xi măng: silic, oxyd sắt, calcite, sét, trong

đó silic là chất gắn kết tốt nhất

 Kết tinh

Kết quả làm cho đất mềm rời biến thành đá: cuội, sỏi, cát, bột, sét  cuội kết, sỏi kết, cát kết, bột kết, sét kết

Các quá trình phát triển trong giai đoạn hoá đá để hình thành đá trầm tích

b. Trầm đọng do kết tủa  Sự hình thành trầm

tích hoá học:

Trong các vùng biển kín do bốc hơi, nồng độ muối tăng và kết tủa. Nước biển từ đại dương tiếp tục bổ sung (mũi tên trắng - số 2) và cứ như vậy theo thời gian, tích đọng nên những lớp trầm tích dày. Muối mỏ, thạch cao được hình thành như vậy.

Than bùn

c. Trầm đọng từ xác sinh vật  Sự hình thành trầm tích sinh vật Lignite – than non Anthracite – than đá

Than nâu

Than đen

Than đá

Một số loại trung gian

 Trung gian giữa trầm tích vụn rời và trầm tích hoá học:

 sét vôi  vôi sét

 Trung gian giữa trầm tích vụn rời và trầm tích sinh vật:

 bùn  than bùn

III. Thành phần khoáng vật của đá trầm tích Đặc điểm chung: trong đá trầm tích có đủ các loại khoáng vật, nhưng trong một loại đá thì thành phần thường đơn giản và đồng nhất. Các khoáng vật có thể là các hạt vụn, là thành phần xi măng gắn kết ở đá trầm tích vụn keo kết hoặc là thành phần chính của đá trầm tích hóa học.

Khoáng vật tàn dư: các khoáng vật của đá có trước còn giữ lại chưa bị biến đổi, thường là các khoáng vật trong các mảnh vụn của trầm tích vụn cơ học. Khoáng vật thuần túy: là các khoáng vật hình thành do sự kết tủa từ dung dịch thật. VD: thạch cao, halite, opan. Thường là thành phần của trầm tích hóa học và chất xi măng gắn kết trong trầm tích keo kết Khoáng vật thứ sinh: là những khoáng vật sinh ra từ những khoáng vật có trước do biến đổi hóa học.

Nhìn chung các khoáng vật của đá trầm tích thường ổn định với phong hóa. Một số khoáng vật thuần túy dễ bị hòa tan, vd: canxit, dolomit.

Một số khoáng vật chính của đá trầm tích

Thành phần

Tên khoáng vật

Loại khoáng vật

Vai trò trong đá trầm tích

SiO2 KAl2[AlSi3O10] (OH)2 (Na,Ca)0.3(Al,Mg)2Si4O10(O H)2 · nH2O Al4Si4O10(OH)8 KAl4[AlSi7O20] (OH)4 CaCO3 CaMg(CO3)2 CaSO4.2H2O

Thạch anh Muscovite Montmorillonite Kaolinite Illite Calcite Dolomite Thạch cao

kv của mảnh vụn kv của mảnh vụn kv sét kv sét kv sét tt. hoá học, chất xm tt. hoá học,chất xm tt. hoá học,chất xm

kv tàn dư kv tàn dư kv thứ sinh kv thứ sinh kv thứ sinh kv thuần tuý kv thuần tuý kv thuần tuý

Trong thành phần của đá trầm tích, ngoài các khoáng vật còn có các hoá thạch

IV. Kiến trúc và cấu tạo của đá trầm tích

1. Kiến trúc của đá trầm tích 1. Trầm tích vụn rời - kiểu kiến trúc hạt

 Hòn lớn (200mm), hạt dăm (200-20mm), hạt sạn(20-2mm), hạt

cát(2-0,05), hạt bột(0,05-0,005), hạt sét(<0,005mm)

2. Trầm tích keo kết - kiểu kiến trúc keo kết:

 Keo kết cơ sở: các hạt nằm trong chất gắn kết không tiếp xúc với nhau. Cường độ và tính chất của đá chủ yếu quyết định bởi cường độ và tính chất của xi măng

 Keo kết lấp đầy: các hạt tiếp xúc nhau, lỗ hổng giữa các hạt được lấp

đầy bằng các chất gắn kết

 Keo kết tiếp xúc: các chất gắn kết chỉ có ở chỗ tiếp xúc giữa các hạt;

trong đá có nhiều lỗ hổng

Vật chất xi măng gắn kết đá: silic, oxyd sắt, calcite hoặc sét, trong đó

silic là chất gắn kết tốt nhất

3. Trầm tích hoá học - kiểu kiến trúc kết tinh 4. Trầm tích sinh vật - gọi theo tên đá

Keo kết cơ sở

Keo kết tiếp xúc

Keo kết lấp đầy

Mảnh vụn

Xi măng tự nhiên

Các kiểu kiến trúc đá trầm tích keo kết

2. Cấu tạo của đá trầm tích

Các dạng cấu tạo của đá trầm tích:

-Cấu tạo khối: cấu tạo có các hạt tạo đá sắp xếp lộn xộn. Cấu tạo này làm cho đá đồng nhất, bền vững -Cấu tạo lớp: cấu tạo đặc trưng cho đá trầm tích, các lớp có thể khác nhau về thành phần khoáng vật, thành phần hạt, các tạp chất…phát sinh do sự thay đổi trầm tích có chu kỳ hoặc do tích tụ gián đoạn

Cấu tạo lớp được mô tả bằng hình vẽ bên dưới, theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống: phân lớp mỏng; phân lớp dày; phân lớp xen kẹp; thấu kính (lense) và bướu nhỏ (nodule); phân lớp xiên; phân lớp xiên chéo; gò; phân nhịp

Hai dạng cấu tạo cơ bản của đá trầm tích Cấu tạo lớp vs cấu tạo khối

V. Thế nằm của đá trầm tích Thế nằm của đá trầm tích từ khi hình thành (nguyên sinh) có dạng phân lớp. Trải qua nhiều thời kỳ biến động kiến tạo, thế nằm có thể bị thay đổi (thứ sinh)

1. Thế nằm nguyên sinh: Thế nằm hình thành trong quá

trình trầm đọng

Dạng lớp nằm ngang hoặc hơi xiên (phổ biến nhất) Dạng lớp vát nhọn, dạng thấu kính Dạng lớp xiên chéo

2. Thế nằm thứ sinh: Do chuyển động kiến tạo, đá có thế

nằm nghiêng hoặc uốn cong

Nếp uốn: các lớp đá bị uốn cong (nếp lồi, nếp lõm) Phức nếp uốn: các nếp uốn liên tục nhau Đơn nghiêng: các lớp đá song song nằm nghiêng (là một phần của nếp uốn)

 Thế nằm nguyên sinh (nằm ngang) và thứ sinh (nếp uốn) do

vận động kiến tạo

Thế nằm nguyên sinh

Phức nếp uốn

Thế nằm đơn nghiêng

Đường hướng dốc

Đường dốc

Các yếu tố thể hiện thế nằm của lớp đá. Các yếu tố thế nằm cũng được dùng để thể hiện mặt khe nứt, mặt đứt gẫy, ….

 Đường phương: chỉ

Các yếu tố thể hiện thế nằm một mặt phẳng trong không gian

 Đường hướng dốc: chỉ

Đường hướng dốc

phương kéo dài của tầng đất đá

Đường dốc

hướng đổ của đá Góc dốc: góc nghiêng của mặt lớp so với mặt phẳng nằm ngang

Câu hỏi ôn tập

1. Đá trầm tích? Phân loại đá trầm tích? 2. Đặc điểm chung về thành phần khoáng vật của đá trầm

tích?

3. Các dạng kiến trúc của đá trầm tích vụn keo kết? Vẽ hình

minh họa?

4. Các dạng cấu tạo của đá trầm tích? Vẽ hình minh họa? Dạng

cấu tạo nào là đặc trưng nhất của đá trầm tích?

5. Các dạng thế nằm của đá trầm tích? Dạng thế nằm nào là

phổ biến nhất?