intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Địa chất thủy văn đại cương: Chương 8 - Tác dụng địa chất của nước dưới đất

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:15

175
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Địa chất thủy văn đại cương: Chương 8 - Tác dụng địa chất của nước dưới đất nêu lên 6 hiện tượng địa chất của nước dưới đất bao gồm sự hòa tan; sự hydrat hóa; sự ôxy hóa; sự phân hủy silicat; sự tích tụ trầm tích; trầm tích đọng lại do nước dưới đất trong các lổ hổng của đất đá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Địa chất thủy văn đại cương: Chương 8 - Tác dụng địa chất của nước dưới đất

  1. CHƯƠNG VIII  TÁC DỤNG ĐỊA CHẤT  CỦA NƯỚC DƯỚI   ĐẤ T
  2.        Tác dụng địa chất của nước dưới đất rất đa dạng. Tuy  nhiên  có  thể  gộp  các  tác  dụng  ấy  vào  6  hiện  tượng  dưới  đây  • 1­ Sự hòa tan : • Những  tác  nhân  làm  tăng  độ  hòa  tan  của  các  khoáng  vật  trong  nước  là  :  nhiệt độ, áp suất, khí cacbônic ôxy và các axit hòa tan trong nứơc. Các tác nhân  này luôn biến đổi, ví dụ, càng gần mặt đất lượng CO2, O2  càng tăng, ngược lại  càng xuống sâu nhiệt độ và áp suất càng tăng. Khi các yếu tố trên đây tăng thì độ  hòa tan cũng tăng. •           Các chất thường có trong đá (đặc biệt trong  đá trầm tích) có độ hòa tan  giảm theo thứ tự sau (ở nhiệt độ và áp suất bình thường). • a)  NaCl,  KCl,  CaCl2,  MgCl2,  FeCl2,  FeCl3,  Na2SO4,  K2SO4,  FeSO4,  Na2CO3,  K2CO3;  • b) CaSO4, MgSO4; • c) CaCO3, MgCO3, FeCO3; • d) SiO2 . nH2O, SiO2. • Kết quả của quá trình hòa tan đá vôi, là sự xuất hiện các hang động có kích  thước khác nhau.
  3. SỰ HOÀ TAN ĐÁ VÔI ĐàTẠO THÀNH      NHỮNG HANG ĐỘNG Ở HÀ TIÊN (VN)  Sự  xuất  hiện  nhũ  đá  thạch  cao  có  liên  quan  tới  tác  dụng  của  H2S  và  O2  trong  điều  kiện  nước  ngầm  nông. Ca(HCO3)2  +  H2S  +  2O2  =  CaSO4  .  2H2O  + 2CO2.
  4. 2­ Sự hydrat hóa : •                 Sự  hydrát  hóa  là  quá  trình  khoáng  vật  hút  nước  và  do  đó  chúng  bị  thay  đổi  về  cấu  trúc  và  các tính chất vật lý. Ví dụ : • ­ Anhydrit biến thành thạch cao : • CaSO4 + 2H2O  CaSO4 . 2H2O •      Kết quả quá trình này là thể tích đá tăng lên  33% (   1/3   ), kích thước chiều dài (dài, rộng,  cao) tăng lên 10%. Quá trình này gây ra uốn nếp  các lớp đá nằm trên lớp anhydrit. • ­ Hêmatit biến thành limônit •             Fe2O3 + nH2O   Fe2O3  nH2O •    Limônit xốp và bở hơn hêmatit nhiều.
  5. 3­ Sự ôxy hóa  • Trong nước dưới đất, ôxy chiếm 1/3 thể tích khí hòa tan  trong  đó.  Do  bị  ôxy  hóa,  các  hợp  chất  ôxyt  thấp  trong  đá  chuyển  thành oxyt. • ­ Thiết (manhêtit) là một oxyt thấp (Fe3O4) chuyển thành  oxyt sắt (Fe2O3), sau chuyển thành limônit (sắt nâu). • ­  Than  có  trong  đá,  khi  bị  ôxy  hóa  biến  thành  CO2.  Những phần tử than đen có trong thành phần của phiến thạch chứa  than thường bị oxy hóa. Khi đó phiến thạch màu xẩm trở nên màu  sáng, đôi khi hoàn toàn trắng. • ­  Sự  oxy  hóa  đặc  biệt  diễn  ra  mãnh  liệt  đối  với  các  sunfua, như sự thành tạo limônit từ pyrit. Quá trình này diễn ra như  sau : • FeS2 + 7O + H2O =  FeSO4 + H2SO4 •  12FeSO4 + 3O2 + 3 H2O = 4 Fe2 (SO4)3 + 2 Fe2O3  . 3 H2O •          H2SO4 +   CaCO3    =  CaSO4  + CO2  +  H2O • CaSO4 hút nước để tạo thành  thạch cao. • Do đó, chúng ta thường thấy trong đá đồng thời có cả sắt nâu, 
  6. 4. Sự phân hủy Silicat • Sự phân hủy Silicat là quá trình thủy phân  dưới tác dụng đồng thời của CO2 và nước. Lượng  CO2 trong không khí hòa tan trong nước dưới đất  đạt  đến  16%.  Kết  quả  quá  trình  thủy  phân  là  sự  tạo  thành  các  khoáng  vật  sét  hoặc  cáchydrôxyt  nhôm, sét silic. • Sơ  đồ  phân  hủy  Silicat  có  thể  biểu  diễn  như  sau : • Silicát     Khoáng vật sét      + hydrôxyt Al,  Fe (bauxite) • + hydrôxyt Si • +  Các  muối  hòa  tan  CaCO3, K2CO3, Na2CO3
  7. 5. Sự tích tụ trầm tích  • Trầm tích do nước dưới đất đọng lại trên  mặt  đất  nơi  xuất  lộ  của  nguồn  nước  và  ở  trong  các lổ hổng trong vỏ trái đất. • Trầm tích do nước dưới đất đọng lại trên mặt  đất : −Tufơ vôi  −Tufơ Silit  −Quặng sắt và mangan 
  8. Tufơ vôi •        Cấu tạo bởi canxit (CaCO3). Sự đọng canxit sẽ thuận  lợi khi  áp suất và nhiệt độ giảm xuống va øcả khi có  những  di  tích  thối  rửa của  động  thực  vật. Trong  thời  gian  nào  đó,  chúng  sẽ  bị  phủ  một  màng  màu  trắng  nhạt.  Màng này chính là các vi tinh thể của CaCO3. • Tufơ  vôi  là  một  loại  đá  xốp  giống  như  hải  miên.  Trong đá thường có những lỗ hổng khá lớn. Thường Tufơ  vôi có cấu tạo hạt (dạng trứng cá). Tufơ vôi nào có nhiều  lổ  hổng  tương  đối  lớn  thì  gọi  là  travectanh  (Travertin).  Màu  của  tufơ  vôi  thường  xám  hoặc  trắng,  tuy  nhiên  nó  cũng có những vết màu nâu rỉ sét do các hydrôxyt sắt rất  thường hay kết tủa đồng thời với CaCO3. • Trong  các  điều  kiện  nhiệt  độ    cao,  tufơ  vôi  cấu  tạo bởi aragônit. •
  9. Tufơ Silic • Cấu tạo từ opan (SiO2  . n H2O). Nó do nước nóng  có nguồn gốc nguyên sinh hoặc có sự tham gia của  nước nguyên sinh đọng lại (ví dụ xung quanh các  nguồn  nước  khoáng  nhiệt).  Tufơ  silic  của  nguồn  phun  gọi  là  gâyzêrit.  Đấy  là  một  thứ  đá  xốp  màu  trắng. Đôi khi do lẫn các tạp chất, gâyzêrit có màu  nâu, đỏ, xanh.
  10. Suối phun nuớc nĩng ở Yellowstone  (Ảnh Trịnh Hảo Tâm) 
  11. SUỐI NUỚC NĨNG HỘI VÂN  ( BÌNH ÐỊNH)
  12. Quặng sắt và mangan •         Người ta biết tất cả những vỉa sắt nâu (bononit) có liên quan  tới tác dụng của nước dưới đất. Chúng thành tạo khi nước ngầm có  chứa  hợp  chất  sắt  hóa  trị  thấp,  như  FeCO3  hoặc  FeSO4,  chảy  ra  biển hoặc hồ. • Dưới tác dụng xúc tác của vi khuẩn sắt, ion sắt có hóa trị thấp  chuyển thành ion sắt có hóa trị cao : • FeCO3,  FeSO4    Fe2O3,  3 H2O. • Quá trình này xảy ra ở bờ biển, cách bờ không dưới 10m và sâu  không  quá  10m.  Trong  một  vài  trường  hợp,  đã  có  những  lớp  sắt  thành  tạo  theo  cách  này  với  bề  dày  tăng  lên  10  –  15m  mỗi  năm.  Những  quặng  sắt  có  nguồn  gốc  tương  tự  tích  tụ  chung  quanh  vỏ  nhuyễn thể, di tích thực vật, …. thì có dạng hình cầu. • Đồng thời với quặng sắt, các khoáng sàng mangan cũng thành  tạo theo kiểu đó.
  13. 6.  Trầm tích đọng lại do nước dưới đất  trong các lổ hổng của đất đá •              Nước khi vận động trong các lổ hổng và khe nứt  có trong đất, đá (lỗ mao dẫn, lỗ hổng và khe nứt các loại)  luôn  luôn  thay  đổi  các  tính  chất,  như  áp  suất,  nhiệt  độ,  nồng độ các chất hòa tan. Khi các tính chất này thay đổi,  nồng độ của muối hòa tan có thể  đạt đến mức quá bão  hòa,  khi  đó,  các  muối  này  sẽ  kết  tủa,  lắp  dần  các  lỗ  hổng. Quá trình này diễn ra từ thành lỗ hổng vào giữa lỗ  hổng. • Các  chất  kết  tủa  thường  gặp  nhất  là  canxit,  aragônit,  thạch  anh,  canxêđoan,  ôpan;  barit,  thạch  cao,  fluôrit, pyrit...
  14. CHẤT SẮT ĐÓNG VAI  TRÒ CEMENT GẮN KẾT CÁC HẠT VẬT LIỆU
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1­Các  phương  pháp  nghiên  cứu  đất  đá  trong  phòng  thí  nghiệm, (sách dịch) V.Đ.Lomtadze, NXB ĐH & THCN,  Hà nội­ 1979. 2­Địa  chất  thủy  văn  đại  cương,  Vũ  ngọc  Kỷ,  Nguyễn  thượng Hùng, NXB ĐH & THCN – Hà nội, 1985. 3­Địa  chất  học  cho  kỹ  sư  xây  dựng  và  cán  bộ  kỹ  thuật  môi  trường,  Alan  E.  Kehew,  NXB  Giáo  dục  1998­Tập  2. 4­Environmental  Management  of  ground­water  basin,  T.Shibasaki and group. Tokai University Press, 1995. 5­General  hydrogeology.  by  P.  P.  Klimentov  Published  in  1983, Mir Publishers ( Moscow).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2