CHƯƠNG 2

PHÂN LOẠI CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN

 Không thể phân loại các sản phẩm thiên nhiên một cách cứng nhắc do sự đa dạng

lớn về cơ cấu, chức năng, và con đường sinh tổng hợp.

 Các hợp chất trao đổi thứ cấp thành năm lớp chính:

3 nhóm quan trọng : (1) terpenoids và steroid, (2) các polyketides và (3) các alkaloids (các hợp chất chứa nitơ)

1. Terpenoids và steroid, 2. Các chất axit béo và polyketides, 3. Các alkaloids, 4. Các polypeptide không tham gia cấu tạo ribosome, 5. Các cofactor của các enzyme.

PHÂN LOẠI CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN

PHÂN LOẠI CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN

Terpenoid và steroid

 Terpenoid bao gồm một phổ rất lớn cấu trúc dường như không có mối liên quan (hơn 35.000 hợp chất được sinh tổng hợp từ đơn vị isopentenyl diphosphate).

acetyl-CoA hoặc các sản phẩm trung gian của acetyl-CoA.

 Các terpenoid chiếm tỉ lệ lớn nhất trong số các chất chuyển hóa thứ cấp.  Hầu hết các chất thuộc lớp này là không hòa tan trong nước, được tổng hợp từ

Alkaloid

 Một lớp lớn và đa dạng các hợp chất tự nhiên (> 12.000 hợp chất đã biết) Các hợp chất đều chứa một nhóm amin cơ bản trong cấu trúc của chúng và được sinh tổng hợp từ các con đường sinh tổng hợp amino acid.

 Morphine là một ví dụ điển hình

Polyketide

 Polyketides và axit béo là một lớp các chất chuyển hóa thứ cấp liên quan đến sự

cạnh tranh và sinh tồn.

 Polyketides thường sinh tổng hợp thông qua việc ngưng tụ các decarboxyl của

malonyl-CoA.

Các hợp chất terpenoids

Các cấu trúc terpenoid

Tên gọi terpenoid xuất phát từ tên thành viên đầu tiên được tách chiết từ nhựa thông ("terpentin" trong tiếng Đức). Tất cả các terpenoid được bắt nguồn bởi phản ứng tổng hợp lặp đi lặp lại của các đơn vị năm cacbon phân nhánh dựa trên khung isopentan. Các đơn phân là các các đơn vị 5C như isoprene.

TERPENOID VÀ STEROID

Đơn vị cấu tạo của terpen  Tất cả các terpen có nguồn gốc từ sự kết hợp của các yếu tố 5-carbon (còn gọi là C5) hoặc đơn vị

isoprene vì terpen có thể bị phân hủy ở nhiệt độ cao để tạo isoprene

 Các terpene đôi khi cũng được gọi là isoprenoid.  Terpen được phân loại theo số lượng đơn vị C5  Ví dụ, các terpene có 10C, tức là có chứa hai đơn vị 5C được gọi là monoterpene, terpen có 15C

(ba đơn vị C5) được gọi là sesquiterpene;

 Terpen có 20C (bốn đơn vị C5) được gọi là diterpenes.  Terpen lớn hơn bao gồm triterpenes (30 nguyên tử cacbon), tetraterpenes (40 nguyên tử cacbon)

và polyterpenoids ([C5]n nguyên tử cacbon, trong đó n> 8).

Ví dụ các terpenoid

• •

Sesquiterpene vòng là eudesmol trong dầu bạch đàn. Diterpenes bao gồm bốn đơn vị isoprene có nguồn gốc từ các geranylgeranyl pyrophosphate (GPP). Ví dụ kahweol, cembrene, cafestol và taxadiene. Nhiều chất có hoạt tính sinh học như phytol và retinol. Triterpenes có sáu đơn vị isoprene từ các squalene và lanosterol được tìm thấy trong dầu ô liu và mầm lúa mì.

Một số terpenoid điển hình

Tác dụng sinh học của terpenoid

1. Kích thích tăng trưởng và phát triển

 Một số terpen liên quan đến tăng trưởng hay phát triển của cây và do đó có thể được coi là các chất chuyển hóa sơ cấp chứ không phải là chất chuyển hóa thứ cấp. Ví dụ, giberelin là các diterpenes, một nhóm quan trọng của hormone sinh trưởng thực vật. Brassinosteroid gồm một các hormone thực vật có chức năng điều tiết tăng trưởng có nguồn gốc từ triterpenes.

 Sterol là dẫn xuất triterpene đó là những thành phần thiết yếu của màng tế bào, được

ổn định bằng cách tương tác với các phospholipid.

 Các chất màu đỏ, cam và vàng là các carotenoid tetraterpene có chức năng như các sắc tố phụ trong quang hợp và bảo vệ các mô quang hợp khỏi bị oxy hóa bởi ánh sáng. Các hormone là acid abscisic cũng là terpene C15 được tạo ra từ kết quả phân giải một tiền chất carotenoid.

 Tuy nhiên phần lớn các terpen là các chất chuyển hóa thứ cấp tham gia vào các quá

trình tự bảo vệ của cây.

Cấu trúc của limonene (A) và tinh dầu bạc hà (B). 2 monoterpene liên quan đến phòng vệ chống lại côn trùng và các động vật ăn lá (A, cây cam; B, cây bạc hà)

Tác dụng sinh học của terpenoid

1. Bảo vệ nhiều loài thực vật chống lại động vật ăn cỏ

• Một số terpen là độc tố có chức năng răn đe đối với nhiều loài côn trùng ăn cỏ và động vật có vú; do đó chúng đóng vai trò phòng thủ quan trọng cho thực vật. Ví dụ, dạng este monoterpene gọi là pyrethroid, có trong lá và hoa của các loài thuộc chi Chrysanthemum, có khả năng chống côn trùng. Cả hai pyrethroid tự nhiên và tổng hợp là thành phần phổ biến trong thuốc trừ sâu thương mại hiện nay vì chúng không ảnh hưởng đến môi trường và độc tính không đáng kể của chúng với động vật có vú. Cây lá kim như thông và linh sam, monoterpene tích tụ trong ống nhựa được tìm thấy trong lá, cành cây, và thân cây. Các hợp chất này độc hại cho nhiều loài côn trùng, bao gồm cả bọ cánh cứng vỏ, đây là những loài gây hại nghiêm trọng của các loài cây lá kim trên toàn thế giới. Nhiều loài cây lá kim đáp ứng với sự phá hoại của bọ cánh cứng bằng cách tăng cường tổng hợp monoterpene. Nhiều loài chứa hỗn hợp các monoterpene dễ bay hơi và sesquiterpene, gọi là tinh dầu, tạo ra mùi đặc trưng từ tán lá

Tác dụng sinh học của terpenoid

Tinh dầu có đặc tính chống côn trùng. Chúng thường được tiết ra lớp biểu bì để thể hiện độc tính của thực vật nhằm đẩy lùi các loài ăn cỏ. Terpen được lưu trữ trong không bào hoặc các túi. Tinh dầu có thể được chiết xuất từ thực vật bằng cách chưng cất hơi nước và được thương mại hóa làm hương liệu cho thực phẩm và nước hoa. Trong số các hợp chất terpene không bay hơi có khả năng chống động vật ăn cỏ là các dạng limonoid, một nhóm các triterpenes (C30) cũng được gọi là các chất đắng trong trái cây họ cam quýt. Chất có khả năng răn đe mạnh nhất đối với bọn côn trùng ăn lá là azadirachtin, một loại limonoid phức tạp có nguồn gốc từ cây neem (sầu đâu) của châu Phi và châu Á. Azadirachtin gây ra cảm giác không muốn ăn ở một số loài côn trùng ở liều rất thấp (50 phần tỷ), và nó tác động trực tiếp rất nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa. Vì thế, chất này có tiềm năng để sản xuất các chất chống côn trùng vì độc tính thấp đến động vật có vú. Hiện nay một số chế phẩm chứa azadirachtin đang được bán tại Bắc Mỹ và Ấn Độ.

Ảnh chụp hiển vi điện tử trên đài hoa của một hiền cây từ tô (Salvia sclarea) và cây thuốc phiện (marijuana). Các lông tiết giọt tinh dầu (tròn, trắng).

Azadirachtin

Tác dụng sinh học của terpenoid

Các phytoecdysones, lần đầu tiên được tách từ cây dương xỉ thường (Polypodium vulgare), là một nhóm steroid thực vật có cấu trúc cơ bản tương tự như hormone lột xác côn trùng. Khi côn trùng nuối phải phytoecdysones sẽ bị gián đoạn quá trình phát triển và lột xác khác, thường là hậu quả dẫn đến chết. Ngoài ra, gần đây phytoecdysones được tìm thấy có khả năng phòng thủ chống lại tuyến trùng ký sinh thực vật. Triterpenes bảo vệ cây chống lại động vật ăn cỏ có xương sống bao gồm cardenolides và saponin. Cardenolides là các glicosid (hợp chất có chứa một phân tử đường hoặc đường đính kèm) có vị đắng và rất độc hại đối với động vật bậc cao. Các hợp chất này có ảnh hưởng lớn đến cơ tim  họ protein Na+ / K+ - ATPases. Với liều lượng theo quy định, các chất này có tác dụng điều hòa nhịp tim và một số bệnh tim.

Steroid và triterpene glycosides saponinsare (đặt tên như vậy vì tính chất giống xà phòng) có khả năng hòa tan trong lipid nên saponin có khả năng làm chất tẩy rửa, chúng tạo thành bọt xà phòng khi lắc với nước. Saponin có độc do chúng có thể can thiệp vào sự hấp thu sterol từ hệ tiêu hóa hoặc phá vỡ màng tế bào sau khi được hấp thụ vào máu.

Cấu trúc của hai triterpenes, azadirachtin (A) và α-ecdysone (B), làm thuốc trừ sâu. Azadirachtin ảnh hưởng đến hơn 200 loài côn trùng và có thể được coi là một loại thuốc trừ sâu tự nhiên. α-Ecdysone là steroidal prohormone là một trong 20- hydroxyecdysone, gây ra lột xác bất thường đối với côn trùng ăn cỏ.

Các hợp chất alkaloids

ALKANOID VÀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA NITƠ

Papaver somniferum

 Alkaloid đều chứa nguyên tử nitơ ở dạng dị vòng. Các

alkaloid có tính kiềm.

 Alkaloids có mặt tự nhiên trong sinh vật bao gồm cả thực

vật, động vật, nấm và vi khuẩn.

 Ở phía đông Địa Trung Hải, người ta đã sử dụng mủ của cây thuốc phiện (Papaver somniferum) từ 1400-1200 trước công nguyên. Morphine, đặt tên cho Morpheus, thần của những giấc mơ trong thần thoại Hy Lạp. Việc tách chiết morphine vào năm 1806 đã được dược sĩ người Đức Friedrich Sertürner tiến hành đã mở đầu cho các nghiên cứu alkaloid. Ví dụ nổi tiếng về cuộc chiến tranh nha phiến giữa Trung Quốc và Anh (1839-1859) liên quan đến thuốc phiện.

 Các chất trong rễ cây Rauwolfia serpentine đã được sử dụng

Lịch sử 3000 năm của alkaloid

Rauwolfia serpentine

ở Ấn Độ khoảng 1000 trước công nguyên.

 Người cổ đại sử dụng chất chiết xuất purgative, antitussive để làm thuốc an thần và điều trị nhiều bệnh khác như sốt, động kinh...

Hyoscyamus niger

 Nữ hoàng Cleopatra đã sử dụng chiết xuất của cây phỉ ốc (Hyoscyamus), có chứa atropine để làm giãn đồng tử của mình và xuất hiện quyến rũ hơn trước các đối thủ chính trị nam của cô.

ALKANOID VÀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA NITƠ

Cyanogenic glycoside

 Một trong những alkaloids nổi tiếng nhất là chống ho và giảm đau là codeine từ cây thuốc phiện.  Heroin (một hợp chất bán tổng hợp ở dạng acetyl hóa của morphine và cocain) có mặt ở cây coca.  Sau gần 200 năm nghiên cứu người ta thấy alkaloid không phải duy nhất có mặt ở thực vật mà còn có ở nhiều nhóm sinh vật khác, chẳng hạn động vật.  Ngày nay, một lượng lớn các chất chuyển hóa thứ cấp có chứa nitơ được biết đến với khả năng chống lại động vật ăn cỏ như các alkaloid và cyanogenic glycoside. Đây cũng là nhóm gồm nhiều chất gây độc cho con người và đồng thời cũng là các thuốc chữa bệnh.

 Hầu hết các chất chuyển hóa thứ cấp chứa N được tổng hợp từ các axit amin phổ biến. Các chất chuyển hóa thứ cấp chứa nitơ, trong đó có các alkaloid, cyanogenic glycoside, glucosinolate, và các axit amin không có mặt trong protein (amino acid nonprotein).

Các cấu trúc của các alkaloid codeine và morphine từ cây thuốc phiện Papaver somniferum. Dạng khung C bất đối xứng được đánh dấu với các chấm màu đỏ. (B) Ếch Bufo marinuns tích lũy lượng đáng kể morphine trong da.

ALKANOID VÀ CÁC HỢP CHẤT CHỨA NITƠ

Cấu trúc của indole monoterpenoid alkaloid là dẫn xuất của quinine ở cây Cinchona officinalis ( Cây Canh ki na)

Vỏ Canhkina dùng làm thuốc chữa thiếu máu, mệt mỏi toàn thân, dưỡng sức, chữa sốt, sốt rét vì nhiễm trùng, lao và đái đường. Dùng ngoài chữa mưng mủ hoại tử, vết thương không trương lực. Liều dùng 5-10g dạng bột, viên hoặc rượu thuốc. Bột Canhkina dùng rắc các vết thương, vết loét. Người ta thường dùng vỏ làm nguyên liệu chiết các alcaloid, nhất là quinin. Quinin dùng làm thuốc chữa sốt, sốt rét với liều 1-2g một ngày.

Lupinus

• Vai trò của alkaloid của thực vật được nhắc đến rất nhiều, ban đầu chúng được coi là chất thải chứa nitơ (tương tự như urê và acid uric ở động vật), các hợp chất nitơ, hoặc điều hòa sinh trưởng. Sau này hầu hết các alkaloid được cho là có chức năng như phòng vệ chống lại động vật ăn cỏ, đặc biệt là động vật có vú, vì độc tính và khả năng răn đe của chúng. Một số lượng lớn các trường hợp động vật bị chết trong chăn nuôi là do ăn phải thực vật có chứa alkaloid. Tại Hoa Kỳ, nhiều gia súc chăn thả bị nhiễm độc do ăn phải thực vật chứa alkaloid như lupin (Lupinus), phi yến (yến), và một loại cỏ (senecio).

• Đối với con người, gần như tất cả các alkaloids cũng gây độc khi đạt liều đủ lớn. Ví dụ, strychnine, atropine, và coniine từ Conium maculatum (cây Độc Cần nước) là những alkaloid có khả năng gây độc.

CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA ALKANOID

• Ở liều thấp, nhiều alkaloid có tác dụng dược lý hữu ích, chẳng hạn morphine, codeine, và scopolamine chỉ là một trong số rất nhiều alkaloid thực vật hiện đang được sử dụng trong y học. Các alkaloids khác, bao gồm cocaine, nicotine và caffeine được sử dụng phổ biến như chất kích thích hay thuốc an thần. Các alkaloid thường tác động các thành phần của hệ thống thần kinh, đặc biệt là dẫn truyền thần kinh; những nhóm khác khác ảnh hưởng đến vận chuyển màng, tổng hợp protein, hoặc hoạt động của một số enzyme.

Conium maculatum

Senecio

• Một số thực vật, chẳng hạn như các cây dừa cạn (Catharanthus roseus) có chứa hơn 100 alkaloid indole monoterpenoid khác nhau. Câu hỏi đặt ra là tại sao thực vật lại đầu tư nhiều N vào việc tổng hợp lượng lớn các alkaloid với cấu trúc đa dạng như vậy? Ví dụ nicotine có trong cây thuốc lá hoang dã hay độc tố côn trùng caffeine tìm thấy trong hạt và lá của cây ca cao, cà phê, cola, chè. Ấu trùng hoặc côn trùng ăn phải sẽ bị ức chế enzyme phosphodiesterase, thủy phân cAMP trong vòng 24h. Các steroid alkaloid α-solanine, một chất ức chế cholinesterase được tìm thấy trong củ khoai tây, là thành phần độc hại ngay cả ở dạng vết có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho con người (ngộ độc, gây quái thai và tử vong).

CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA ALKANOID

CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA ALKANOID

trò sinh thái

(Asteraceae/họ cúc) và

 2 nhóm alkaloid đã được nghiên cứu liên quan đến vai là pyrrolizidine và quinolizidine. Các alkaloid pyrrolizidine thường được tìm thấy trong các thành viên của bộ Senecioneae ở Boraginaceae (Họ Mồ hôi ), gây độc hại đối với động vật có vú.

 Trong tự nhiên, alkaloid pyrrolizidine là vô hại nhưng sẽ trở thành dạng độc tính cao khi biến đổi bởi enzyme monooxygenases cytochrome P450 ở gan.

 Với loài cúc dại senecio, senecionine N-oxide được tổng hợp ở rễ và vận chuyển đến tất cả các bộ phận của cây. Với loài cúc Senecio vulgaris và S. vernalis, 60% đến 80% các alkaloid pyrrolizidine tích lũy trong các cụm hoa. Các thành viên của chi cúc senecio liên quan đến các trường hợp ngộ độc trong chăn nuôi và cho cả con người.

Boraginaceae (Họ Mồ hôi

Trong tự nhiên, một số loài côn trùng đã thích nghi với các pyrrolizidine do chúng có cơ chế sử dụng các alkaloids đến lợi ích riêng của mình trong quá trình tiến hóa. Một số côn trùng có thể ăn pyrrolizidine và có thể loại bỏ chất này bằng các phản ứng chuyển hóa xúc tác bằng enzyme thành các dẫn xuất Noxide. Côn trùng khác không chỉ ăn thực vật mà còn lưu trữ các alkaloid pyrrolizidine để tự vệ hoặc chuyển hóa thành pheromone để thu hút bạn tình. Các alkaloid quinolizidine ở chi Lupinus thường gọi là lupin rất độc đối với động vật ăn cỏ, đặc biệt là cừu. Mức độ thiệt hại chăn nuôi cừu do ngộ độc lupin xảy ra trong mùa thu (giai đoạn thực vật chống chịu với môi trường vì vậy hạt tích lũy hàm lượng cao nhất alkaloid). Do vị đắng alkaloid lupin có chức năng như răn đe động vật ăn chúng.

CHỨC NĂNG SINH HỌC CỦA ALKANOID

Cấu trúc của caffeine (alkaloid purine) từ Coffea arabica.

Cấu trúc của các α-solanine (steroid glycoside alkaloid) từ khoai tây Solanum tuberosum. Các solanidine aglycone có nguồn gốc từ cholesterol

Cấu trúc của Pyrrolizidine (senecionine alkaloid) từ loại cúc vàng Senecio jacobaea.

Cấu trúc của quinolizidine (lupanine alkaloid) từ các loại đậu cay đắng Lupinus polyphyllus.

Nhóm các alkaloid và ứng dụng của chúng

Nhóm Alkaloid

Cấu trúc

Tiền chất

Ví dụ

Ứng dụng

Pyrrolidine

Nicotine

Chất kích thích, trầm cảm, thuốc an thần

Ornithine (aspartate)

Tropane

Ornithine

Atropine Cocaine

Phòng chống co thắt ruột, thuốc giải độc cho các chất độc khác, sự giãn nở của đồng tử để kiểm tra

Piperidine

Coniine

Lysine (hoặc acetate)

Chất kích thích hệ thống thần kinh trung ương, gây tê cục bộ Chất độc (làm tê liệt các nơron vận động)

Pyrrolizidine

Ornithine

Retrorsine

Không dùng

Quinolizidine

Lysine

Lupinine

Phục hồi nhịp tim

Isoquinoline

Tyrosine

Codeine Morphine

Thuốc giảm đau (giảm đau), điều trị ho. Giảm đau

Indole

Tryptophan

Psilocybin Reserpine Strychnine

gây ảo giác Điều trị tăng huyết áp, điều trị các rối loạn tâm thần Chất diệt chuôt, điều trị rối loạn mắt

Alkaloid

Nguồn thực vật

Ajmaline

Rauwolfia serpentina

Mục đích sử dụng Chống loạn nhịp có chức năng ức chế bởi sự hấp thu glucose của mitochondria mô tim

Hyoscyamus niger

Kháng cholinergic, thuốc giải độc cho ngộ độc khí độc

Atropine, -(±)- hyoscyamine Caffeine

Coffea arabica

Rộng rãi được sử dụng chất kích thích thần kinh trung ương hệ thống

Camptothecin Cocaine

Camptotheca acuminata Erythroxylon coca

Nhân tố mạnh chống ung thư Gây tê, mạnh kích thích hệ thống thần kinh trung ương, và adrenergic ngăn chặn đại lý; lạm dụng ma túy

Codeine

Papaver somniferum

Thuốc giảm đau gây nghiện tương đối không và chống ho

Coniine

Conium maculatum

Alkaloid đầu tiên được tổng hợp; cực kỳ độc hại, gây tê liệt thần kinh của động cơ hậu, sử dụng trong vi lượng đồng căn ở liều nhỏ

Emetine Morphine

Uragoga ipecacuanha P. somniferum

Nôn hoạt động bằng miệng, amoebicide Thuốc giảm đau có chất gây mê mạnh mẽ, thuốc gây nghiện lạm dụng

Nicotine

Nicotiana tabacum

Độc tính cao, gây tê liệt hô hấp, thuốc trừ sâu làm vườn; lạm dụng ma túy

Pilocarpine

Pilocarpus jaborandi

Chất kích thích ngoại vi của hệ phó giao cảm, được sử dụng để điều trị bệnh tăng nhãn áp

Quinine

Cinchona officinalis

Sốt rét truyền thống, quan trọng trong điều trị Plasmodium falciparumstrains đó đề kháng với thuốc chống sốt rét khác

Sanguinarine

Eschscholzia californica

Kháng khuẩn cho thấy hoạt động antiplaque, được sử dụng trong kem đánh răng và nước súc miệng

Scopolamine

Hyoscyamus niger

Chất ma tuý mạnh mẽ, được sử dụng như một thuốc an thần cho say tàu xe

Strychnine

Strychnos nux-vomica

Chất độc thuộc về chứng phong đòn gánh bạo lực, thuốc diệt chuột, sử dụng trong vi lượng đồng căn (homeopathy)

(+)-Tubocurarine

Chondrodendron tomentosm

Nondepolarizing giãn cơ bắp sản xuất tê liệt, được sử dụng như một chất bổ trợ để gây mê

Vinblastine

Catharanthus roseus

Thuốc chống ung thư được sử dụng để điều trị bệnh Hodgkin và u lympho khác.

Hai dạng alkaloids pyrrolizidine có mặt trong tự nhiên: các dạng N-oxide và các alkaloid bậc 3 (dạng có độc). Các dạng N-oxide không độc tìm thấy trong các thực vật bị khử thành dạng bậc ba có độc trong đường tiêu hóa của động vật ăn cỏ và côn trùng. Tuy nhiên, một số động vật ăn cỏ thích nghi có thể chuyển đổi hình thức độc hại trở lại thành dạng không độc N-oxide. Senecionine, một alkaloid pyrrolizidine tìm thấy trong loại cúc vàng (Senecio)

Các glycoside dạng cyanogenic giải phóng hydroxyanua

enzyme thủy phân phân cắt đường khỏi các phân tử khác mà chúng liên kết

Các hợp chất bảo vệ chứa N khác ngoài alkaloid cũng được tìm thấy trong nhiều loài thực vật. Hai nhóm các chất cyanogenic glycosides và glucosinolates bản thân không độc nhưng dễ dàng bị biến đổi để tạo thành chất độc, một số trong đó ở dạng dễ bay hơi, khi cây bị nghiền nát. Cyanogenic glycosides giải phóng hydroxyanua (HCN) là chất độc gây chết người. Chuyển hóa glycosides cyanogenic ở thực vật là một quá trình enzyme hai bước, thủy phân đường và giải phóng HCN: • Trong bước đầu tiên trên đường được phân cắt bởi glycosidase, một

• Trong bước thứ hai sản phẩm thủy phân, α-hydroxynitrile hoặc

cyanohydrin, có thể phân hủy một cách tự nhiên với tốc độ thấp để giải phóng HCN. Bước thứ hai này có thể được tăng tốc bằng các enzyme hydroxynitrile lyase.

MỘT SỐ ALKALOID QUAN TRỌNG

Hình ảnh đặc trưng

Sản phẩm thuốc

Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây Cấu trúc hóa học

Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc

Tên khoa học loài cây

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây

Tên khoa học loài cây

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây

Cấu trúc hóa học Hình ảnh đặc trưng Sản phẩm thuốc Tên hợp chất alkaloid Hoạt tính sinh học Tên khoa học loài cây

HỢP CHẤT POLYPHENOL

Các hợp chất polyphenol

Các hợp chất polyphenol chính, ví dụ và nguồn cung cấp

Các hợp chất polyphenol chính, ví dụ và nguồn cung cấp

Polyketides

• Polyketide được tổng hợp từ các đơn vị hai carbon có nguồn gốc từ acetate hoạt hóa dưới dạng acetyl-CoA và malonyl-CoA. Không giống như các axit béo, cũng có nguồn gốc từ các tiền chất này, polyketide giữ lại tất cả hoặc hầu hết các phân tử oxy tham gia thực hiện chức năng sinh học.

• Trong quá trình sinh tổng hợp polyketide, các chất trung gian poly-b- keto có khả năng phản ứng cao được hình thành, thường trải qua quá trình vòng hóa thành một vòng thơm gồm 6 thành viên hoặc 2 pyrone sáu thành viên.

• Nhiều polyketide là các hợp chất phenol như phenylpropanoids, nhưng hai nhóm có thể được phân biệt bằng mô hình thay thế của vòng thơm. Trong khi polyketide thường chứa các phân tử oxy thực hiện chức năng sinh học trên các nguyên tử cacbon (vị trí meta), phenolics lại có nguồn gốc từ con đường henylpropanoid và oxy hóa ở vị trí ortho Nhiều polyketide được glycosyl hóa và có thể mang chất thay thế acyl trên đơn vị đường.