Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
TX KHMI02_Bai 4_v1.0014107222 45
BÀI 4 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HÀO
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. PGS.TS. Phạm Văn Minh (2011), Giáo trính Kinh tế học vi mô 2, NXB Lao động
xã hội.
2. PGS.TS. Kim Dũng PGS.TS. Phạm Văn Minh (2011), Hướng dẫn thực
hành Kinh tế học vi mô 2, NXB Lao động xã hội.
3. PGS.TS. Kim Dũng PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2012), Giáo trình kinh tế
học tập 1, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Trong bài này chúng ta sẽ nghiên cứu thị trường cạnh tranh hoàn hảo với những chính
sách can thiệp của chính phủ vào thị trường và tác động của chúng ra sao.
Đối với thị trường độc quyền chúng ta xem xét cách thức đặt giá để chiếm đoạt thặng
của người tiêu dùng như thế nào. Có bao nhiêu phương pháp được nhà độc quyền sử dụng.
Thị trường độc quyền tập đoàn sẽ đề cập đến các hình chiến lược khác nhau: cấu kết
và không cấu kết nhằm hiểu rõ hơn bản chất cấu trúc thị trường này.
Mục tiêu
Giúp học viên hiểu hơn những can thiệp của chính phủ vảo trong nền kinh tế tác
động của các chính sách đó như thế nào.
Hiểu được những bài học thực tế của nhà độc quyền trong cách thức phân biệt giá.
Hiểu được mô hình chiến lược trong cấu trúc thị trường độc quyền tập đoàn.
Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
46 TX KHMI02_Bai 4_v1.0014107222
Tình huống dẫn nhập
Hơn hai thập kỷ qua, tuân thủ hình kinh tế theo đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo: chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo chế thị trường định hướng hội chnghĩa; chế quản giá cả
hệ thống giá nói chung, giá thóc gạo nói riêng cũng được chuyển từ chế giá hành chính
sang cơ chế giá thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Giá thị trường được xác định giá cân bằng cung cầu được thiết lập dưới sự tương tác của hai
lực cung cầu luôn vận động theo quy luật tự điều chỉnh. Thị trường một hệ thống điều tiết
nền kinh tế, kích thích sản xuất phát triển cả về số lượng chất lượng. Từ khi hộ gia đình nông
dân được công nhận đơn vị kinh tế tự chủ thì thóc gạo cung ứng ra thị trường do hàng triệu hộ
nông sân sản xuất tạo nên một th trường cnh tranh hoàn ho. Ở thị trường đó mỗi người sản
xuất chỉ cung ứng ra thị trường một khối lượng thóc gạo rất nhỏ so với tổng lượng cung của xã
hội, mỗi người sản xuất không thể độc quyền được về lượng cung nên họ cũng không độc quyền
về giá cả phải chấp nhận mức giá hình thành trên thị trường; họ tham gia hay rút khỏi thị
trường cũng không ảnh hưởng đến mức giá đó hình thành. Đồng thời họ cũng không vị trí biệt
lập trên thị trường bởi người mua có thể tự do lựa chọn người bán không cần biết người bán
đó ai, loại thóc, gạo đó sản xuất vùng nào.
Những người bán này tiếp tục thu được lợi nhuận trong dài hạn không?
Vì sao?
Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
TX KHMI02_Bai 4_v1.0014107222 47
4.1. Cân bằng dài hạn của hãng và ngành
4.1.1. Lựa chọn sản lượng trong dài hạn
Trong dài hạn hãng thể thay đổi toàn bộ các yếu tố đầu vào (yếu tố sản xuất) kể cả
quy của hãng. thể quyết định đóng cửa (rời bỏ ngành) hoặc gia nhập thị
trường vì ở thị trường này hãng có thể gia nhập hay rút lui tự do không bị một trở ngại
và một hạn chế nào về mặt luật pháp hay một khoản chi phí gia nhập nào ngoại trừ các
chi phí trực tiếp cho sản xuất và đầu tư mới.
Ban đầu thị trường cân bằng khi đường cung (S) đường cầu (D) cắt nhau xác định
mức giá cân bằng là P1, tại mức giá này các hãng phải chấp nhận và đảm bảo nguyên tắc
tối đa hoá lợi nhuận mức sản lượng sản lượng q1 chi phí cận biên bằng giá cả. Lợi
nhuận tối đa trong ngắn hạn là diện tích hình chữ nhật bôi đậm thể hiện trong hình 4.1.
Hình 4.1. Lựa chọn sản phẩm trong dài hạn
Như đã đề cập phần đầu, mục tiêu của các hãng tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, khi
trong ngắn hạn các hãng thu được lợi nhuận kinh tế lớn hơn không sẽ tạo động lực cho
các hãng khác gia nhập ngành để tìm kiếm lợi nhuận đó. Khi có sự gia nhập thị trường
thì sẽ làm tăng cung giá giảm xuống, tức doanh thu lợi nhuận giảm do các
hãng phải giảm sản lượng. Khi đường cung tăng từ S đến S’ thì mức giá cân bằng
giảm xuống bằng P2 thì hãng thu được lợi nhuận kinh tế bằng không. Khi một hãng có
lợi nhuận kinh tế bằng không thì không động để gia nhập thị trường nên cân bằng
cạnh tranh trong dài hạn xuất hiện. Điều kiện cân bằng dài hạn của hãng: MC = ATC = P
Do chấp nhập giá thị trường nên trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo luôn luôn tạo ra
áp lực buộc các hãng phải sản xuất mức sản lượng chi phí bình quân thấp nhất
trong dài hạn tức đạt hiệu quả trong sản xuất (hiệu quả sản xuất đạt được khi
ATCmin).
4.1.2. Đường cung dài hạn của ngành
Ngành có chi phí không thay đổi
Hình 4.2 biểu thị cách xây dựng đường cung dài hạn của ngành chi phí không
đổi. Giả sử rằng lúc đầu ngành cân bằng dài hạn tại điểm cắt của đường cầu thị
Hãn
g
q1 Q
M
AT
P1
P
S
D
Q1 Q2
S
Ngành
Q
P
P1
P2
P2
q2
d1
d
2
Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
48 TX KHMI02_Bai 4_v1.0014107222
trường D1 đường cung thị trường S1. Điểm A, điểm cắt giữa đường cung
đường cầu, nằm trên đường cung dài hạn SL vì nó cho thấy ngành sẽ sản xuất ra Q1
đơn vị sản phẩm khi giá cân bằng dài hạn là P1.
Để được các điểm của đường cung dài hạn, giả sử cầu thị trường về sản phẩm
đột ngột tăng. Một hãng, lúc đầu sản xuất q1 đơn vị, tại mức đó giá P1 bằng chi phí
biên dài hạn ngắn hạn. Giả sử rằng số lượng người mua sản phẩm tăng lên làm
dịch chuyển đường cầu tD1 đến D2. Đường cầu D2 cắt đường cung S1 C. Do
đó, giá tăng từ P1 lên P2.
Vậy việc tăng giá ảnh hưởng như thế nào đến một hãng điển hình trong ngành?
Khi giá tăng đến P2 cao hơn thì các hãng vẫn đặt giá bằng chi phí cận biên nên sản
lượng của hãng sẽ tăng lên đến q2 các hãng lợi nhuận kinh tế dương. Nếu
mọi hãng đều phản ứng theo cách này thì mỗi hãng sẽ thu được lợi nhuận sẽ
làm cho các hãng đang tồn tại mở rộng hoạt động của mình hãng mới gia nhập
thị trường.
Hình 4.2: Cung dài hạn trong ngành chi phí không đổi
Do đó, hình 4.2 tăng chi phí của các hãng khi có sự thay đổi trên thị trường đầu
ra. Đ đim ct ca D2 và S2 cân bằng dài hạn mới, sản lượng thị trường phải
mở rộng vừa đủ để mức giá giảm xuống P1 và các hãng thu được lợi nhuận kinh tế
bằng không và không còn động cơ gia nhập hoặc rút khỏi thị trường.
Trong ngành chi phí không đổi, thể mua các đầu vào bổ sung cần thiết để sản
xuất ra mức sản lượng cao hơn không làm tăng đơn giá đầu vào. dụ, điều
này thể xảy ra nếu lao động không tay nghề đầu vào chính của sản xuất,
đơn giá tiền công thị trường không bị ảnh hưởng bởi tăng cầu lao động. giá
các đầu vào không đổi, nên các đường chi phí của các hãng cũng không đổi; cân
bằng mới phải điểm B trong hình 4.2, đó giá mới bằng P1 mức giá ban đầu
trước khi có cầu tăng đột ngột.
thế, đường cung dài hạn đối với ngành chi phí không đổi đường nằm ngang
bằng cách nối điểm A và điểm B với nhau với mức giá bằng chi phí sản xuất bình
quân dài hạn tối thiểu, bất kỳ mức giá nào cao n, sẽ có lợi nhun dương, sự
gia nhập tăng lên, cung dài hạn tăng do đó có áp lực giảm giá.n nhớ rằng,
trong ngành chi phí không đổi, giá đầu vào skhông đổi trong khi các điều
kiện trong thị trường sản phẩm thay đổi. Các ngành chi phí không đổi thể
các đường chi phí bình quân dài hạn nằm ngang.
q1
MC
A
T
C
S1
D1
P1
Q1
D2
Q2
S2
LS
Hãng N
g
ành
Q Q
P P
q2
B
C
A
P2
Bài 4: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
TX KHMI02_Bai 4_v1.0014107222 49
Ngành có chi phí tăng
Trong ngành chi phí tăng, giá của một số hoặc tất cả các đầu vào sản xuất tăng
khi ngành mrộng cầu về các đầu vào tăng. dụ, điều này thể phát sinh
nếu ngành sử dụng lao động có tay nghề. Lao động này sẽ trở nên thiếu hụt khi cầu
về lao động tăng. Hoặc hãng thể cần các đầu vào đặc thù chỉ sẵn những
loại nhất định, do đó chi phí cho các yếu tố sản xuất sử dụng làm đầu vào tăng
cùng với sản lượng. Hình 4.3 chỉ ra cách xây dựng đường cung i hạn, tương tự
như đã làm đối với ngành chi phí không đổi. Lúc đầu ngành trạng tháin bng
dài hạn tại điểm S1 cắt D1 trong hình 4.3 của ngành. Khi đường cầu đột ngột dịch
chuyển từ D1 đến D2, giá ngắn hạn của sản phẩm tăng đến P2. sản lượng của
ngành tăng từ Q1 đến Q2. Một hãng cạnh tranh điển hình minh hoạ hình 4.3 sẽ
tăng sản lượng của mình từ q1 đến q2 phản ứng lại mức giá cao hơn bằng việc di
chuyển dọc theo đường chi phí biên ngắn hạn của mình. Lợi nhuận cao hơn hãng
này và các hãng khác thu được làm cho các hãng mới gia nhập ngành.
Hình 4.3: Cung dài hạn trong ngành có chi phí tăng
Khi các hãng mới gia nhập mở rộng sản lượng, cầu đầu vào tăng làm tăng giá
của một số hoặc tất cả các đầu vào (các đường chi phí như ATC, MC dịch lên
trên). Đường cung ngắn hạn của thị trường dịch chuyển sang phải như phân tích
trước, nhưng không nhiều như thế và cân bằng mới ở điểm B tạo ra mức giá P3 cao
hơn giá ban đầu P1. Giá thị trường cao hơn cần thiết để đảm bảo rằng các hãng
thu được lợi nhuận bằng không ở cân bằng dài hạn mới vì giá đầu vào cao hơn làm
tăng các chi phí ngắn hạn dài hạn của hãng. Hình 4.3 minh ho điều này.
Đường chi phí bình quân dịch chuyển lên trên từ ATC1 lên ATC2, trong khi đó
đường chi phí biên ngắn hạn dịch chuyển sang trái từ MC1 đến MC2. Giá cân bằng
dài hạn mới P3 bằng chi phí bình quân dài hạn tối thiểu mới. Như trong trường hợp
chi phí không đổi, lợi nhuận ngắn hạn cao hơn do cầu tăng nhưng sẽ không còn lợi
nhuận trong dài hạn khi các hãng gia nhập vào thị trường và chi phí đầu vào tăng.
Vì thế, điểm cân bằng dài hạn mới nơi đường cung S2 cắt đường cầu D2 trong hình
4.3 nằm trên đường cung dài hạn của ngành, nói cách khác, nối điểm A B của
thị trường với nhau chúng ta xác định được đường cung dài hạn. Trong ngành chi
phí tăng, đường cung dài hạn của ngành đường dốc lên. Ngành sản xuất ra sản
MC1
A
T
C
1
P2
q1
MC2
A
T
C
2
S1
D1
P1
Q1
D2
P3
Q3
S2
LS
Hãng (sau khi gia nhập) Thị trường
Q
P
P
q2
B
A