Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí
34 TX KHMI02_Bai 3_v1.0014107222
BÀI 3 ƯỚC LƯỢNG VÀ DỰ BÁO CHI PHÍ
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
Đọc tài liệu:
1. PGS.TS. Phạm Văn Minh (2011), Giáo trính Kinh tế học vi mô 2, NXB Lao động
xã hội.
2. PGS.TS. Kim Dũng PGS.TS. Phạm Văn Minh (2011), Hướng dẫn thực
hành Kinh tế học vi mô 2, NXB Lao động xã hội.
3. PGS.TS. Kim Dũng PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2012), Giáo trình kinh tế
học tập 1, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.
Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Các khái niệm tính kinh tế tính phi kinh tế của quy đã được trình bày khi phân tích
hình dạng của đường chi phí bình quân dài hạn (LAC). Phần này chúng ta sẽ tập trung vào
các phương pháp ước lượng tính kinh tế của quy đây vấn đề rất quan trọng đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu
Giúp cho người học hiểu được bản chất đường chi phí dài hạn của doanh nghiệp
ngành quan trọng như thế nào.
những công cụ nào thường được sử dụng để ước lượng hình dạng đường chi phí
dài hạn (ước lượng tính kinh tế của quy mô).
Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí
TX KHMI02_Bai 3_v1.0014107222 35
Tình huống dẫn nhập
Năm 1955, người tiêu dùng Mỹ mua 369 tỉ KWh điện, năm 1970 họ mua 1083 tỷ. sao năm
1970, số công ty điện lực ít hơn, nên ràng sản lượng điện trung bình của mỗi công ty đã tăng
lên đáng kể. Liệu sự gia tăng này là do tính kinh tế của quy mô hay do những nguyên nhân khác?
Nếu đó là kết quả của tính kinh tế của quy mô thì đối với chính phủ, việc “phá vỡ” thế độc quyền
của các công ty điện lực sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế. Một nghiên cứu thú vị về tính kinh tế
của quy mô dựa trên số liệu những năm 1955 và 1970 về các nhà máy điện do chủ đầu tư sở hữu
doanh thu hơn 1 triệu đô la. Chi phí sản xuất điện được ước tính bằng cách sử dụng một hàm
chi phí phức tạp hơn đôi chút so với các hàm bậc 2 và bậc 3.
Bảng sau đây trình bày những ước tính thu được về chỉ số kinh tế theo quy (SCI). Các kết
quả này dựa trên nguyên tắc phân loại tất cả các sở điện lực thành 5 loại quy mô. Trên danh
sách là sản lượng trung vị (median) (đo bằng KWh) của mỗi loại.
Sản lượng (triệu KWh) 43 338 1.109 2.226 5.819
Giá trị của SCI, 1955 0,41 0,26 0,16 0,10 0,04
1. Hãy xác định nguyên nhân dẫn đến chỉ số SCI càng ngày càng giảm dần.
2. Các nhà kinh tế sử dụng phương pháp để tìm ra các điểm trên đường chi
phí trung bình dài hạn của ngành điện?
Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí
36 TX KHMI02_Bai 3_v1.0014107222
3.1. Nguồn gốc kinh tế của quy mô
Nguồn gốc đầu tiên do mi quan h sn xut k thut. Haldi và Whitcomb (1967)
chỉ ra rằng mối quan hệ sản xuất kỹ thuật dẫn đến mối quan hệ giữa TC Q dưới
dạng: TC = a.Qb
Trong đó b hệ số quy ước tính khoảng 0,60 nghĩa 100% tăng trong sản lượng
có thể chỉ chịu 60% tăng trong chi phí (còn gọi là qui tắc 2/3).
Nguồn gốc thứ hai của tính kinh tế của quy s tn ti ca kh năng không chia
nh được các đầu vào. Nếu một số thiết bị hoặc một số hoạt động có một quy mô tối
thiểu và không thể chia thành các đơn vị nhỏ hơn thì hoạt động ở mức thấp hơn công
suất sẽ gặp phải chi phí cao.
Nguồn gốc thứ ba của tính kinh tế của quy là chuyên môn hoá và phân công
lao động.
Nguồn gốc thứ nh hưởng rút kinh nghim (Learning Effect) nghĩa là chi phí
giảm khi hoạt động được lặp đi lặp lại nhiều lần theo thời gian, người lao động và
doanh nghiệp đã "học được" cách làm việc tốt hơn. Điều này thể hiểu được thông
qua qui tắc sau: từ sản phẩm thứ x đến sản phẩm thứ 2x thì chi phí bình quân giảm t
100% xuống 80% (hay nói cách khác chi phí để sản xuất sản phẩm thứ 2x chỉ còn
bằng 80% chi phí của sản phẩm thứ x).
3.2. Nguồn gốc tính phi kinh tế của quy mô
Các yếu t k thut: Có thể sau một mức sản lượng nào đó sẽ không có tính kinh tế
của quy nữa, lúc đó đường chi phí bình quân dài hạn sẽ nằm ngang đạt qui tối
thiểu hiệu quả MES.
Các yếu t qun lý: Khi doanh nghiệp sản xuất mức sản lượng cao hơn nó sẽ trở thành
một tổ chức lớn hơn sự “không kiểm soát nổi” chắc chắn sẽ xảy ra, vậy chi phí
bình quân sẽ tăng lên.
3.3. Ước lượng tính kinh tế của quy mô
Tính kinh tế ca qui mô và tính phi kinh tế của qui mô thể được đo bằng 2 chỉ
tiêu sau:
Co dãn của chi phí theo sản lượng EC được tính bằng % thay đổi chi phí chia
cho % thay đổi sản lượng:
EC = (%C)/(%Q) = (C/Q)/(Q/C) = Chi phí cận biên/Chi phí bình quân
Chỉ số kinh tế theo qui mô = 1 – Co dãn của chi phí theo sản lượng:
SCI = 1 – EC
Nếu EC < 1 hay SCI > 0 Tính kinh tế qui (Chi phí cn biên < Chi phí bình
quân tức là ứng với phần đi xuống của chi phí bình quân).
Nếu EC > 1 hay SCI < 0 Tính phi kinh tế qui (Chi phí cn biên > Chi phí
bình quân tức là ứng với phần tăng lên của chi phí bình quân).
Nếu EC = 1 hay SCI = 0 Không có cả tính kinh tế của qui mô và tính phi kinh tế
của qui (Chi phí cn biên = Chi phí bình quân tức là ứng với điểm đáy của chi
phí bình quân).
Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí
TX KHMI02_Bai 3_v1.0014107222 37
vậy ước lượng tính kinh tế của quy thực chất xác định dạng của đường chi phí
bình quân dài hạn.
Bảng 3.1. Kết quả ước lượng co giãn của sản lượng theo các yếu t sn xut ca
các ngành công nghiệp tại Mỹ.
Ngành công nghiệp
Co giãn của
sản lượng
theo vốn (a)
Co giãn của
sản lượng
theo lao động
sản xuất (b)
Co giãn của
sản lượng
theo lao
động phi sản
xuất (c)
Tính kinh
tế của quy
(a + b + c)
Đồ gia dụng
Hóa chất
In ấn
Lương thực, đồ uống
Cao su và nhựa
Công cụ
Đồ gỗ
Trang sức
Da
Đá
Kim loại
Điện tử
Thiết bị vận tải
Máy móc
Dệt may
Giấy
Kim loại thô
Dầu mỏ
0.205
0.200
0.459
0.555
0.481
0.205
0.392
0.128
0.076
0.632
0.151
0.368
0.234
0.404
0.121
0.420
0.371
0.308
0.802
0.553
0.045
0.439
1.033
0.819
0.504
0.437
0.441
0.032
0.512
0.429
0.749
0.228
0.549
0.367
0.077
0.546
0.102
0.336
0.574
0.076
–0.458
0.020
0.145
0.477
0.523
0.366
0.364
0.229
0.041
0.389
0.334
0.197
0.509
0.093
1.110
1.089
1.078
1.070
1.056
1.044
1.041
1.041
1.040
1.030
1.027
1.026
1.024
1.021
1.004
0.984
0.957
0.947
Bảng trên cho biết giãn của sản lượng theo vốn (a), lao động sn xut (b) và lao
động phi sản xuất (c) trong 18 ngành công nghiệp ở Mỹ.
Giá trị của a = 0,205 đối với ngành đồ gia dụng nghĩa nếu tăng 1% vốn trong
ngành đồ gia dụng (các yếu tkhác không đổi) thì sản lượng đồ gia dụng sẽ tăng
0,205%. Giá trị của b = 0,802 nghĩa tăng 1% lao động sản xuất (các yếu tố khác
không đổi) sẽ làm tăng 0,802% sản lượng đồ gia dụng). Giá trị của c = 0,102 có nghĩa
tăng 1% lao động phi sản xuất (các yếu tố khác không đổi) thì sản lượng đồ gia
dụng sẽ tăng 0,102%. Nếu tăng cả 3 yếu tổ đầu vào lên 1% thì sản lượng đồ gia dụng
sẽ tăng a + b + c = 0,205 + 0,802 + 0,102 = 1,110 phần trăm. Điều này nghĩa
một chút tính kinh tế của quy mô đối với ngành đồ gia dụng.
Các giá trị a, b, c được tính bảng trên được ước lượng bằng phương pháp phân tích hồi
quy cho từng ngành công nghiệp trong năm 1957, sử dụng hàm Cobb – Douglas với 3 đầu
vào và ước lượng bằng hàm logarith. Tất cả các hệ số, ngoại trừ hệ số c trong ngành nhựa
cao su, đều giá trị dương. Tuy nhiên, chỉ năm ngành đầu tiên trong bảng tính
kinh tế của quy mô, với mức sản lượng đầu ra tăng nhanh hơn đầu vào t 5% đến 11%.
Các ngành còn lại đều có hiệu suất gần như không đổi theo quy mô.
(Nguồn: J. Moroney, Hàm Cobb Douglas tính kinh tế của quy trong các ngành
công nghiệp ở Mỹ, Thời báo kinh tế phương tây, tháng 12 năm 1967, trang 39–51)
ba phương pháp ước lượng tính kinh tế của qui chủ yếu sau: Ước lượng
Bài 3: Ước lượng và dự báo chi phí
38 TX KHMI02_Bai 3_v1.0014107222
thống kê; Phương pháp kỹ thuật hay công nghệ Kỹ thuật điều tra các doanh
nghiệp sống sót:
Ước lượng thống sử dụng những quan sát về
chi phí để sản xuất ra một sản phẩm trong các
doanh nghiệp hoạt động các mức sản lượng khác
nhau dùng các phương pháp thống để xác
định hàm hồi qui phù hợp với số liệu đã thu nhập
được về chi phí. Phương pháp này dễ thực hiện nhờ
hệ thống số liệu thống của doanh nghiệp. Tuy
nhiên rất nhiều nhược điểm. Trước hết các số
liệu sẵn có về chi phí là số liệu kế toán phản ánh chi
phí kế toán chứ không phải chi phí hội. Thứ hai, quy tắc phân bổ thể ảnh
hưởng đến cách thức đo chi phí việc sử dụng các thời kỳ hạch toán khác nhau
và các phương pháp tính khấu hao khác nhau cũng ảnh hưởng đến cách đo chi phí.
Phương pháp kỹ thuật
Bản chất của phương pháp này các kỹ sản xuất thiết kế các tập hợp nhà máy,
máy móc thiết bị giả thiết cho các mức sản lượng khác nhau, ước lượng các chi phí
cho mỗi mức sản lượng với cùng một công nghệ giá đầu vào. Ưu đim ca
phương pháp này sự chính xác của số liệu kỹ thuật. Tuy nhiên cũng rất
nhiều nhược điểm. Thứ nhất vẫn còn sự khác biệt giữa số liệu hạch toán với các
khái niệm kinh tế. Thứ hai, các ước lượng thể chính xác nhất về các mặt kỹ
thuật nhưng chưa phản ánh đầy đủ các chí phí sản xuất nhất các chi phí phân
phối, điều hành và quản lý.
(a) (b) (c)
Hình 3.1. Các dạng khác nhau của đường chi phí bình quân dài hạn
Phương pháp điều tra các doanh nghiệp sống sót
Phương pháp thứ ba để ước lượng tính kinh tế của quy phương pháp
điu tra các doanh nghip sng sót do Stigler (1958) đưa ra. Phương pháp này
giả định rằng các lực lượng thị trường hoạt động hiệu quả nên loại doanh
nghiệp nào quy hiệu quả nhất sẽ thị phần ngày càng tăng còn các
doanh nghiệp thuộc loại quy không hiệu quả sẽ thị phần ngày càng
giảm. Các doanh nghiệp trong ngành được chia ra thành các loại quy mô khác
nhau để quan sát tỷ trọng thị trường của mỗi loại rồi ước lượng dạng của
đường chi phí bình quân dài hạn. Phương pháp này có nhược điểm nó đưa ra
quá nhiều giả định và vậy ít được sử dụng trong thực tế.
LAC
Q
C
A
LAC
Q
C
MES
Q
C