8/26/2012
MỤC TIÊU
Sau khi nghiên cứu xong chương này, học viên phải nắm vững các kiến thức sau:
Bài giảng 3
Nguyên nhân; mô thức; và lợi ích của thương mại quốc tế theo quan điểm của các lý thuyết hiện đại. Những nội dung cơ bản của lợi thế
cạnh tranh và phân biệt rõ lợi thế so sánh với lợi thế cạnh tranh.
LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI VỀ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ
2
Nguyên nhân và cách thức di chuyển các nguồn lực kinh tế quốc tế. Giảng viên Nguyễn Xuân Đạo
Các từ viết tắt
NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
1. Lý thuyết chuẩn về mậu dịch quốc tế
2. Lý thuyết H – O và bổ sung của Samuelson (lý thuyết H – O – S)
3. Bổ sung của một số lý thuyết mới
• Sx : sản xuất • Sp : sản phẩm • CMH: chuyên môn hoá • TMQT: thưong mại quốc tế • QG: quốc gia • LTSS: lợi thế so sánh
3
4
1.1. Các điều kiện của mô hình
1. Lý thuyết chuẩn về mậu dịch quốc tế
chuẩn về thương mại quốc tế
1.1. Các điều kiện của mô hình chuẩn
về thương mại quốc tế
1.1.1. Chi phí cơ hội gia tăng 1.1.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất với chi phí cơ hội gia tăng
1.2. Phân tích lợi ích của mậu dịch quốc
tế với chi phí cơ hội gia tăng
1.3. Phân tích tỷ lệ mậu dịch 1.4. Nhận xét mô hình chuẩn về mậu
dịch quốc tế
1.1.3. Đường bàng quan 1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
5
6
1
8/26/2012
1.1.1. Chi phí cơ hội gia tăng
1.1.1. Chi phí cơ hội gia tăng (tt)
Chi phí cơ hội tăng là quốc gia phải hy sinh nhiều và nhiều hơn một sản phẩm để dành tài nguyên cho việc sản xuất một đơn vị sản phẩm khác.
Trình độ sản xuất ngày càng được nâng cao, một số sản phẩm hiện thời chưa phải là LTSS (loại 2) nhưng năng suất sẽ được nâng cao, làm giảm chi phí sản xuất tương đối trong tương lai để trở thành LTSS mới.
7
8
Số lượng sản phẩm loại 2 phải hi sinh để có đủ tài nguyên sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm loại 1 sẽ tăng tương đối theo thời gian chứ không phải bất biến.
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
với chi phí cơ hội gia tăng
với chi phí cơ hội gia tăng
Trong điều kiện tài nguyên kinh tế hữu hạn (chi phí khai thác ngày càng tăng), việc tập trung nguồn lực cho các sản phẩm có LTSS (loại 1) làm tăng tương đối chi phí sản xuất của các sản phẩm này.
Y
Y
B’
∆Y không đổi
Biểu đồ chỉ ra rằng với mỗi đơn vị thêm vào 20X mà quốc gia 1 sản xuất, phải hy sinh ngày càng nhiều Y hơn.
∆Y tăng dần
Đối với mỗi đơn vị tăng thêm 20Y quốc gia
A
∆X tăng dần
∆X không đổi
2 phải bỏ ra ngày càng nhiều X hơn. Đường giới hạn sản xuất là một đường
A’
B
cong, bề lõm hướng vào gốc tọa độ.
120 100 80 60 40 20 0
X
X
0 10 30 50 70 90 110 130
9
10
Quốc gia 1 Có LTSS về sản phẩm X
Quốc gia 2 Có LTSS về sản phẩm Y
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
với chi phí cơ hội gia tăng
với chi phí cơ hội gia tăng
Y
Y
Mức chi phí cơ hội gia tăng được gọi là tỷ lệ dịch chuyển biên tế (MRT – Marginal Rate of Transformation).
B’
∆Y không đổi
∆X tăng dần
A
1x=1/4y
MRT được đo bằng độ dốc tiếp tuyến của đường giới hạn khả năng sản xuất tại điểm sản xuất.
1x=1y
A’
B
X
120 100 80 60 40 20 0
X
0 10 30 50 70 90 110 130
11
12
Tỷ lệ biên tế của sự di chuyển của sản phẩm X đối với Y được biểu thị qua số lượng sản phẩm Y mà quốc gia cần phải bỏ ra để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm X
Quốc gia 1 Có LTSS về sản phẩm X
Quốc gia 2 Có LTSS về sản phẩm Y
2
8/26/2012
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
1.1.2. Đường giới hạn khả năng SX
với chi phí cơ hội gia tăng
với chi phí cơ hội gia tăng
Hai quốc gia có sự khác nhau về các yếu tố sản xuất và tài nguyên, cũng như kỹ thuật mà họ đã sử dụng trong quá trình sản xuất. Khi sx càng nhiều sp, cần dùng nhiều tài nguyên mà ít thích hợp hơn. QG phải bỏ nhiều sp thứ hai để sản xuất sản phẩm thứ 1
Hai đường giới hạn KNSX của 2 QG khác nhau do các yếu tố tài nguyên, kỹ thuật khác nhau: mô hình thực tế hơn đường GHKNSX là đường thẳng Chính điều này đã làm cho mô hình mậu dịch thực tế hơn khi so với các đường giới hạn sản xuất là những đường thẳng với chi phí cơ hội bất biến.
13
14
1.1.3. Đường bàng quan
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
Có sự thay đổi các yếu tố đầu vào, đặc biệt sự gia tăng về kỹ thuật làm cho đường giới hạn sản xuẩt có thể trượt nghiêng. Trên biểu đồ 1 MRT của quốc gia 1 tại điểm A bằng ¼ có nghĩa là quốc gia 1 phải hy sinh ¼ đơn vị sản phẩm Y để có đủ tài nguyên nhằm sản xuất ra. Nếu tại điểm B: MRT=1 nghĩa là quốc gia 1 phải bỏ ra một đơn vị spX.
Để chỉ ra những kết hợp khác nhau của 2 sản phẩm mà sản lượng của chúng bằng với sự thoả mãn đúng như nhau của người tiêu dùng người ta dùng khái niệm đường bàng quan.
16
15
Đường bàng quan càng cao, nằm xa hơn so với gốc toạ độ thể hiện mức độ thoả mãn càng lớn và ngược lại, những đường cong càng thấp (càng gần gốc toạ độ) biểu hiện sự thoả mãn ít. Đặc điểm của đường cong bàng quan là có độ nghiêng âm (dốc xuống), lồi về điểm gốc toạ độ và không giao nhau.
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
Khi dịch chuyển trên đường cong, phải giảm một số lượng nhất định mặt hàng này để thêm vào rổ một đơn vị mặt hàng kia, nhưng mức thỏa mãn tiêu dùng vẫn không đổi.
Y
Y
T
E
III
Ba đường bàng quan đại chúng của QG1 và QG2 khác nhau bởi thị hiếu hay sở thích của người tiêu dùng khác nhau ở 2 quốc gia.
H
E’
N
II
A
III
H’
I
A’
T’
Điểm N và A là những điểm tương đương nhau về sự thoả mãn đối với người tiêu dùng vì chúng đều nằm trên đường bàng quan I tức là có một độ hữu dụng ngang nhau.
N’
II
I
Điểm T và H có một độ thoả mãn cao hơn và
X
X
17
18
cao nhất là điểm E. Tương tự như vậy đối với QGII.
Quốc gia 2: Xu hướng tiêu dùng: giảm Y, tăng X.
Quốc gia 1: Xu hướng tiêu dùng: giảm X, tăng Y.
3
8/26/2012
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
Sự tiêu dùng của mỗi quốc gia chuyển động trên mỗi đường cong và giữa các đường cong bàng quan khác nhau. Chẳng hạn tiêu dùng của QGI chuyển động từ N đến A trên đường bàng quan I, sản phẩm X sẽ được tiêu dùng nhiều lên nhưng sản phẩm Y sẽ ít đi.
Bằng cách nào để biểu thị số lượng sản phẩm này phải bỏ ra để thay thế bằng một đơn vị sản phẩm kia mà mức thỏa mãn tiêu dùng vẫn không đổi ? Người ta dùng đại lượng có tên gọi là tỷ lệ thay thế biên (MRS – Marginal Rate of Substitution). MRS chính là độ dốc của đường bàng quan
19
20
1.1.3. Đường bàng quan (tt)
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
tại điểm tiêu dùng. Tại một điểm tiêu dùng, muốn giữ nguyên số lượng mặt hàng này và lấy thêm số lượng mặt hàng kia, người tiêu dùng phải chuyển lên một đường bàng quan khác cao hơn (có mức thỏa mãn tiêu dùng cao hơn).
Y
Y
140
B’
140 120
120
Trên biểu đồ MRS của đường bàng quan I tại điểm N là lớn hơn so với điểm A, cũng tương tự như vậy MRS của đường cong bàng quan I’ tại điểm A’ lớn hơn so với điểm N’.
PA’ = PX/PY = 4
100 80
A
I
PA = PX/PY = 1/4
A’
60 40
B
20
100 80 70 60 40 20 0
0
20 40 60 80
10 30 50 70 90 110 130
I’ X
X
21
Nghiên cứu về tỷ lệ thay thế biên tế cho thấy trong khi tỷ lệ biên tế của sự di chuyển MRT, tức là chi phí cơ hội tăng trong sản xuất biểu hiện bằng độ lõm của đường giới hạn sản xuất thì tỷ lệ thay thế biên tế MRS trong tiêu dùng lại biểu hiện độ lồi của đường bàng quan đại chúng.
Quốc gia 2: (PA < PA’), có LTSS ở Y. 22
Quốc gia 1: Dựa vào chỉ số so sánh giá cả sản phẩm tại điểm cân bằng (PA < PA’), xác định LTSS ở X.
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
Khi không có mậu dịch, một quốc gia đạt trạng thái cân bằng khi đường cong bàng quan cao nhất gặp đường giới hạn sản xuất tại điểm tiếp tuyến. Như vậy khi không có mậu dịch, điểm cân bằng của QGI chính là điểm A-điểm gặp nhau giữa đường bàng quan I và đường giới hạn sản xuất. Tức là tại điểm này QGI đạt lợi ích cực đại của sản xuất và tiêu dùng.
Điểm này cho thấy sự cân bằng nội địa tại giá cả sản phẩm so sánh và biểu hiện lợi thế so sánh của quốc gia.
23
24
Tương tự như vậy QGII đạt trạng thái cân bằng tại điểm A’-điểm tiếp tuyến giữa đường bàng quan I’ và đường giới hạn sản xuất. QGII đạt tới lợi ích cực đại khi sản xuất và tiêu dùng tại điểm này.
4
8/26/2012
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa
y
Y
MRT=4
MRT
60
A
A’
40
65 60
0 75 80
x
30 50
x
PA = Px/Py = (65-60)/(50-30) = ¼ Tại quốc gia 2: PA’ = Px/Py=(60-40)/(80-75) = 4 PA< PA’ , QG I có lợi thế so sánh sp X, QGII có lợi thế so
sánh sp Y.
25
26
1.2. Phân tích lợi ích của mậu dịch
quốc tế với chi phí cơ hội gia tăng
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi
mậu dịch
1.2.2 Các thành phần của lợi ích (từ trao đổi mậu dịch và chuyên môn hóa sản xuất)
1.2.3 Lợi ích từ mậu dịch quốc tế trên cơ sở thị hiếu tiêu dùng khác nhau
1.1.4 Trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa Khi không có trao đổi mậu dịch quốc tế, trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa (Internal Equilibrium Relative Community Price) của một quốc gia xảy ra khi đường giới hạn khả năng sản xuất và đường bàng quan (gần gốc tọa độ) gặp nhau tại một điểm mà độ dốc tiếp tuyến MRT và MRS trùng nhau.Tại đó, lợi ích của sản xuất và tiêu dùng nội địa đạt đến cực đại. Chỉ số so sánh giá cả sản phẩm tại điểm cân bằng (PX/PY) bằng với độ dốc của các tiếp tuyến MRT và MRS.
27
28
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
Y
Y
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch Mỗi quốc gia CMH vào sx sp mà họ có lợi thế so sánh nên phải gánh chịu một chi phí cơ hội tăng lên.
B’
PB’ = 1
E
III
III’
I
E’
A
I’
A’
B
C
140 120 100 80 70 60 40 20 0
PB = 1
140 120 100 80 60 40 20 0
X
X
10 30 50 70 90 110 130
20 40 60 80
Khi không có mậu dịch, giá cả sản phẩm so sánh cân bằng nội địa được xác định bởi độ nghiêng của đường tiếp tuyến chung giữa đường giới hạn sản xuất của quốc gia với đường bàng quan tại điểm cân bằng tức là tại điểm tự cung tự cấp của sản xuất và tiêu dùng.
29
30
Quá trình CMH sẽ tiếp tục cho đến khi nào giá cả sp so sánh cả hai QG trở nên bằng nhau và tại đó mậu dịch đạt trạng thái cân bằng.
Hai QG đều dùng nhiều hơn so với khi không có mậu dịch với nhau.
5
8/26/2012
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
Quá trình CMH cứ tiếp tục đến khi giá sản phẩm so sánh trở nên cân bằng giữa hai quốc gia.
Bắt đầu từ điểm A (điểm cân bằng khi không có mậu dịch) QGI CMH sp X và chuyển động xuống phía dưới trên đường giới hạn sx, gánh chịu chi phí cơ hội tăng trong sản xuất sản phẩm X (thể hiện độ nghiêng tăng lên của đường giới hạn khả năng sản xuất).
32
Giá sản phẩm so sánh chung sẽ đạt được ở đâu đấy giữa ¼ và 4 là những giá cả sản phẩm so sánh trước khi có mậu dịch. Tại điểm này mậu dịch cân bằng PB=PB’=1.
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
Bắt đầu từ điểm A’, QGII CMH sx sp Y nên nó chuyển động lên phía trên theo đường giới hạn sản xuất, gánh chịu chi phí cơ hội tăng trong sx sp Y thể hiện độ nghiêng giảm của đường giới hạn sản xuất (giảm chi phí cơ hội của sản phẩm X, làm tăng chi phí cơ hội của sp Y). 31
Khi có mậu dịch, sx của QGI chuyển động từ điểm A xuống điểm B trên đường giới hạn sản xuất. Tại đây QGI đổi 60X lấy 60Y từ QGII. QGI sẽ tiêu dùng tại điểm E (70X và 80Y) trên đường bàng quan III.
34
1.2.2 Các thành phần của lợi ích (từ trao đổi mậu dịch và CMH SX)
1.2.1 Cơ sở của lợi ích khi có trao đổi mậu dịch
Tương tự, sản xuất của QGII chuyển động từ A’ lên B’ trên đường giới hạn khả năng sản xuất và trao đổi 60X lấy 60Y, đạt điểm tiêu dùng tại E’ (100X và 60Y) trên đường bàng quan III’, nếu so với trước khi có mậu dịch thì QGII có lợi 20X và 20Y. Đó là mức thoả mãn cao nhất mà QGI có thể đạt được nhờ mậu dịch với QGII theo tỷ lệ trao đổi Px/Py=1. Nếu so sánh với trước khi có mậu dịch (điểm A) thì quốc gia I đã có lợi 20X và 20Y. 33
Y
Quốc gia 1
T
E
III
II
A
PB = PW = 1 B
PW = 1
Tại sao PB = PB’ = 1? Px/Py=2, QGI muốn xk nhiều hơn sp X, trong khi đó QGII không muốn NK với giá cao vậy, giá sp X giảm đi theo hướng về mức cân bằng ở 1. Px/Py<1, QGII mong NK nhiều X, QGI không XK với giá thấp như vậy, giá sp X tăng lên.
X
120 100 80 60 40 20 0
10 30 50 70 90 110 130
35
36
Hai nước không CMH hoàn toàn do chi phí cơ hội tăng lên
6
8/26/2012
1.2.2 Các thành phần của lợi ích (từ trao đổi mậu dịch và CMH SX)
1.2.2 Các thành phần của lợi ích (từ trao đổi mậu dịch và CMH SX)
37
38
1.2.3 Lợi ích từ mậu dịch quốc tế trên cơ sở thị hiếu tiêu dùng khác nhau
1.2.3 Lợi ích từ mậu dịch quốc tế trên cơ sở thị hiếu tiêu dùng khác nhau
CMH sản xuất không hoàn toàn sản phẩm X và sản xuất đạt điểm B, QGI sẽ trao đổi 60X lấy 60Y với phần còn lại của thế giới PB = Pw =1. Tiêu dùng đạt tới điểm E trên đường bàng quan III. Nếu so sánh với điểm T thì QGI đã tiêu dùng nhiều hơn. Do đó sự chuyển động từ điểm T đến E trong tiêu dùng chính là lợi ích từ chuyên môn hoá. Không chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm X khi mở cửa ra bên ngoài và tiếp tục sản xuất tại A, QGI có thể xuất khẩu 20X để đổi lấy 20Y theo giá cả thế giới thịnh hành là Pw = 1. Sau khi trao đổi, tiêu dùng của quốc gia 1 đạt tới điểm T trên đường bàng quan II. Sự dịch chuyển từ điểm A đến T trong tiêu dùng chính là lợi ích từ trao đổi.
III
Y
E
I
PA
A
Đường giới hạn khả năng sản xuất của 2 quốc gia giống nhau.
Giá cả so sánh của sp X ở QGI nhỏ hơn so với QGII nên QGI có LTSS đối với sp X, tương tự giá cả so sánh của sp Y ở QGII nhỏ hơn so với QGI nên QGII có LTSS đối với sp Y.
B’
C
PB = PB’
B
E’
C’
III’
A’
I’
PA’
X
Khi mậu dịch mở ra, QGI sẽ CMH sx sp X và nó chuyển động xuống phía dưới đường giới hạn sx. Trong khi QGII CMH sx sp Y, và chuyển động lên phía trên đường giới hạn sx.
20 40 60 80 100 120 140 160 180
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
39
1.3. Phân tích tỷ lệ mậu dịch
1.3.1.Phân tích cân bằng mậu dịch cục
bộ
1.2.3 Lợi ích từ mậu dịch quốc tế trên cơ sở thị hiếu tiêu dùng khác nhau QGI trao đổi 60X lấy 60Y,và tiêu dùng đạt tại E trên đường bàng quan III so với điểm A là điểm trước khi có mậu dịch, thu được lợi 20X và 20Y.
Quá trình CMH tiếp tục cho đến khi Px/Py giống nhau ở cả hai QG và lúc đó mậu dịch là cân đối. Điều này xảy ra tại điểm B, trùng với B’, trong 40 đó PB=PB’=1.
1.3.2.Đường cong ngoại thương (Offer Curves) đối với quốc gia có lợi thế so sánh về sản phẩm X 1.3.3.Đường cong ngoại thương của QG có lợi thế về sản phẩm Y 1.3.4.Phân tích cân bằng mậu dịch tổng
quát
41
42
QGII đổi 60Y lấy 60X (tam giác B’C’E’) và cuối cùng tiêu dùng đạt được điểm E’ trên đường bàng quan III’, thu được lợi 20X và 20Y so với điểm A’ là điểm trước khi có mậu dịch.
1.3.5.Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)
Dựa vào sự khác nhau về thị hiếu hay sở thích người tiêu dùng thì 2 QG vẫn có lợi ích khi trao đổi với nhau.
7
8/26/2012
1.3.1.Phân tích cân bằng mậu dịch cục bộ
1.3.1.Phân tích cân bằng mậu dịch cục bộ
Khi không có mậu dịch,
PX/PY
PX/PY
PX/PY
SX
A’’
A’
P3
S
SX
E*
B*
E’
B’
QGI sản xuất và tiêu dùng tại A với giá cả so sánh của sản phẩm X là P1, không có xuất khẩu (A* = 0 trên đường cung mậu dịch quốc tế.)
Xuất khẩu
P2
B
E
Nhập khẩu
P1
DX
D
A*
A
X
X
X
DX
0
0
0
43
44
1.3.1.Phân tích cân bằng mậu dịch cục bộ
1.3.1.Phân tích cân bằng mậu dịch cục bộ
QGII sản xuất và tiêu dùng tại A’ với giá cả so sánh sản phẩm X là P3, không có nhập khẩu (A’’ = 0 trên đường cầu mậu dịch quốc tế.)
Khi mậu dịch mở ra, Chỉ số giá cả so sánh Px/Py chuyển dịch hướng vào nhau giữa P1 và P2 QGI sẽ sản xuất nhiều sản phẩm hơn mức tiêu dùng để xuất khẩu. Khi cung của Quốc gia 1 (BE) đáp ứng được cầu của Quốc gia 2 (B’E’), đường cung và đường cầu mậu dịch quốc tế gặp nhau tại E*, (PX/PY) gặp nhau ở mức P2, khối lượng trao đổi mậu dịch quốc tế là (B*E*).
QGII sẽ cầu một khối lượng sản phẩm lớn hơn so với phần cung của nội địa và nhập khẩu phần chênh lệch đó từ QGI.
45
46
1.3.2. Đường cong ngoại thương đối với quốc gia có LTSS về sản phẩm X
1.3.2. Đường cong ngoại thương đối với quốc gia có LTSS về sản phẩm X
Phân tích cân bằng mậu dịch cục bộ cho thấy do quan hệ cung – cầu, chỉ số so sánh giá cả sản phẩm tại điểm cân bằng mậu dịch của 2 quốc gia phải bằng nhau.
QGI bắt đầu từ điểm A, không có mậu dịch chuyển đến điểm B khi xuất hiện mậu dịch với giá cả sản phẩm so sánh PB=Px/Py=1. Tại đó QGI sẽ đổi 60X lấy 60Y với QGII và đạt tới điểm E trên đường bàng quan III.
47
48
Tại F (PF = 1/2), sản xuất của QGI sẽ chuyển động từ A đến F, tại đây QGI trao đổi 40X = 20Y,điểm tiêu dùng chuyển lên H trên đường bàng quan II).
8
8/26/2012
1.3.2. Đường cong ngoại thương đối với quốc gia có LTSS về sản phẩm X
1.3.3.Đường cong ngoại thương của QG có lợi thế về sản phẩm Y
Y
Y
PB’ = 1
PF’ = 2
Tuyến đề cung của Quốc gia 2 (có LTSS về sản phẩm Y)
PA = 4
B’
PB’ = 1
PA’ = 4 PF’ = 2
C’
E’
F’
E’
C’
H’
G’
III
H’
G’
A’
II
I
X
X
Sơ đồ 9: Đường cong ngoại thương của quốc gia 2
49
50
1.3.3.Đường cong ngoại thương của QG có lợi thế về sản phẩm Y
1.3.3.Đường cong ngoại thương của QG có lợi thế về sản phẩm Y
Tất cả các điểm ở hình 1 được biểu thị qua các điểm tương ứng ở hình 2 ta có được đường cong ngoại thương của QGI, chỉ ra bao nhiêu sản phẩm X mà QGI sẵn sàng xuất khẩu để có được một lượng sp Y nhập khẩu với giá cả so sánh khác nhau.
Tại B’ (PB’ = 1), trao đổi 60Y = 60X (điểm tiêu dùng chuyển lên E’ trên đường bàng quan III, có lợi nhất), QG2 sẵn sàng trao đổi tại điểm cân bằng mậu dịch này. Bắt đầu từ điểm A’ sản xuất của QGII sẽ chuyển đến điểm B’ khi có mậu dịch với giá cả so sánh PB’=Px/Py=1 Tại điểm này, QGII sẽ đổi 60Y lấy 60X với QGI và tiêu dùng đến điểm E’ trên đường bàng quan III’.
51
52
1.3.4. Phân tích cân bằng mậu dịch tổng quát
1.3.4. Phân tích cân bằng mậu dịch tổng quát
Tại F’ (PF’ = 2), sản xuất QGII chuyển động từ A’ đến F’, tại đây QGII trao đổi 40Y = 20X từ QGI, điểm tiêu dùng chuyển lên H’ trên đường bàng quan II. Quĩ tích của những điểm có thể xảy ra trao đổi mậu dịch với tỷ lệ trao đổi khác nhau phụ thuộc vào chỉ số so sánh giá cả ở mỗi điểm (được qui chiếu ra như hình bên phải), là đường cong ngoại thương của Quốc gia 2 (có LTSS về sản phẩm Y).
Tại những điểm 2 tuyến đề cung không giao nhau, PX/PY không cân bằng, hành vi thương mại khác nhau:
Tại mức PF = PX/PY = 1/2 (tỷ lệ trao đổi 40X = 20Y), QG1 giảm xuất khẩu X làm tăng PX và PX/PY tăng dần lên điểm cân bằng.
53
54
Tại mức PF’ = PX/PY = 2 (tỷ lệ trao đổi 40Y = 20X), QG2 giảm xuất khẩu Y làm tăng PY và PX/PY giảm dần xuống điểm cân bằng.
9
8/26/2012
1.3.4. Phân tích cân bằng mậu dịch tổng quát
1.3.5.Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)
Trong mô hình đơn giản (2 quốc gia, 2 sản phẩm), tỷ lệ mậu dịch của một quốc gia là tỷ số giữa giá cả hàng xuất khẩu với giá cả hàng nhập khẩu. Khi 2 đường cong ngoại thương gặp nhau, chỉ số so sánh giá cả cân bằng (PB = PB’ = 1), dẫn đến tỷ lệ trao đổi mậu dịch cân bằng (60X = 60Y), lợi ích của 2 quốc gia đạt cực đại (tại E và E’). Tỷ lệ mậu dịch của Quốc gia 2 bằng nghịch đảo tỷ lệ mậu dịch của Quốc gia 1.
55
56
1.3.5.Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)
1.3.5.Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)
Do đó, Quốc gia 1 sẵn sàng xuất khẩu 60X để nhập lại 60Y; và Quốc gia 2 cũng sẵn sàng xuất khẩu 60Y để nhập lại 60X.
57
58
1.4. Nhận xét mô hình chuẩn về mậu dịch quốc tế
1.3.5.Tỷ lệ mậu dịch (Terms of Trade)
Chỉ số giá hàng XK: +Xi: tỷ lệ sp thứ i trong tổng giá trị XK +Pi: giá cả sp thứ i Chỉ số giá hàng NK: +Mi: tỷ lệ sp i trong tổng giá trị NK Trong mô hình kinh tế thế giới nhiều hơn 2 quốc gia và 2 sản phẩm, tỷ lệ mậu dịch là tỷ số giữa chỉ số giá cả hàng xuất khẩu với chỉ số giá cả hàng nhập khẩu (tính bằng %). Tỷ lệ mậu dịch:
59
60
Nghiên cứu trong những điều kiện phù hợp với thực tế: Có 2 hướng tác động làm tăng tỷ lệ mậu dịch để làm tăng lợi ích quốc gia trong quan hệ thương mại quốc tế: Chi phí cơ hội gia tăng; Chuyên môn hóa sản xuất không hoàn toàn; Làm cho nhịp độ tăng chỉ số giá cả hàng xuất khẩu nhanh hơn nhịp độ tăng chỉ số giá cả hàng nhập khẩu; hoặc là, Có tính đến yếu tố giá cả, quan hệ so sánh giá cả; Kìm giữ cho nhịp độ giảm chỉ số giá cả hàng xuất khẩu chậm hơn nhịp độ giảm chỉ số giá cả hàng nhập khẩu. Quan hệ cung – cầu và sự khác biệt về cơ cấu nhu cầu tiêu dùng giữa các quốc gia…
10
8/26/2012
2. Lý thuyết H – O và bổ sung của
Samuelson (lý thuyết H – O – S)
1.4. Nhận xét mô hình chuẩn về mậu dịch quốc tế
Đã giải thích khá đầy đủ và khoa học về nguyên nhân, cách thức, xu hướng phát triển và hiệu quả của thương mại quốc tế.
(Lý thuyết H – O do Eli F. Heckscher đề xướng năm 1919; được Bertil Ohlin hoàn thiện năm 1933 trong tác phẩm “Thương mại quốc tế và liên khu vực – Interregional and International Trade”; và Paul Anthony Samuelson bổ sung thành lý thuyết H – O – S vào năm 1948). 2.1. Những giả thiết của Heckscher và Ohlin 2.2. Yếu tố thâm dụng 2.3. Yếu tố dư thừa 2.4. Lý thuyết H – O 2.5. Lý thuyết H – O – S 2.6. Ưu, nhược điểm của lý thuyết H – O – S
62
61
2.1. Những giả thiết của Eli F. Heckscher và Bertil Ohlin
2.1. Những giả thiết của Eli F. Heckscher và Bertil Ohlin
Tuy nhiên, lý thuyết chuẩn chưa giải thích rõ vì sao có sự khác nhau về đường giới hạn khả năng sản xuất của các quốc gia (là một nguyên nhân cơ bản dẫn đến quan hệ trao đổi mậu dịch quốc tế) ?.
63
64
2.2. Yếu tố thâm dụng (Intensive Factor)
2.1. Những giả thiết của Eli F. Heckscher và Bertil Ohlin
Lợi suất theo qui mô không đổi (Constant Returns to Scale) trong sản xuất cả 2 sản phẩm ở 2 quốc gia. Chuyên môn hóa sản xuất không hoàn Mô hình gồm 2 quốc gia (1 và 2), 2 sản phẩm (X và Y); 2 yếu tố sản xuất (lao động – L và vốn – K); X là sản phẩm thâm dụng lao động và Y là sản phẩm thâm dụng vốn. toàn. Hai quốc gia có trình độ kỹ thuật – công Thị hiếu tiêu dùng ở 2 quốc gia giống nghệ như nhau. nhau. Thị trường sản phẩm và các yếu tố sản xuất có tính cạnh tranh hoàn hảo.
Quốc gia 1
Quốc gia 2
K
K
K/L(Y) = 4
2Y
K/L(Y) = 1
K/L(X) = 1
2Y
1Y
2X
Các yếu tố sản xuất tự do di chuyển trong nước, nhưng không di chuyển giữa các quốc gia với nhau.
K/L(X) = 1/4
1Y
1X
2X
1X
L
L
8 6 4 2 0 2 4 6 8 10
8 6 4 2 0 2 4 6 8 10
65
66
Mậu dịch quốc tế là mậu dịch tự do; không tính chi phí vận chuyển; không có thuế quan và những rào cản thương mại khác.
11
8/26/2012
2.2. Yếu tố thâm dụng (Intensive Factor)
2.2. Yếu tố thâm dụng (Intensive Factor)
Lưu ý, yếu tố thâm dụng chỉ mang tính chất tương đối, vì căn cứ vào tỷ số K/L chứ không phải số lượng tuyệt đối của yếu tố K hoặc L được sử dụng trong đơn vị sản phẩm. Trong điều kiện giới hạn 2 sản phẩm (X,Y) và 2 yếu tố sản xuất (K – vốn, L – lao động), nếu K/L(Y) > K/L(X), thì: Y là sản phẩm thâm dụng vốn và X là sản phẩm thâm dụng lao động.
67
68
2.3. Yếu tố dư thừa (Abundant Factor)
Trong cả 2 trường hợp trên, độ dốc của đường K/L(Y) đều lớn hơn độ dốc của đường K/L(X), có nghĩa là trong cả 2 quốc gia: sản phẩm Y thâm dụng vốn còn sản phẩm X thâm dụng lao động.
Khái niệm yếu tố dư thừa chỉ sự dồi dào của một quốc gia về một yếu tố sản xuất (vốn hay lao động), xác định theo 1 trong 2 cách sau: Tính bằng tổng số vốn và lao động quốc gia sẵn có để dùng vào sản xuất. Nếu TK/TL(QG1) > TK/TL(QG2) thì QG1 dư thừa vốn; QG2 dư thừa lao động.
là
70
69
2.4. Lý thuyết H – O
2.3. Yếu tố dư thừa (Abundant Factor)
2.4.1 Nội dung cơ bản của lý
thuyết H – O
Tính bằng giá cả các yếu tố sản xuất: PK là lãi suất (r) và PL lương (W). Nếu tiền PK/PL(QG1) < PK/PL(QG2) thì QG1 dư thừa vốn; QG2 dư thừa lao động.
2.4.2 Quá trình tạo nên sự khác biệt về giá cả sản phẩm giữa các quốc gia
2.4.3 Minh họa lý thuyết H – O
71
72
Lưu ý, sự dư thừa yếu tố sản xuất của một quốc gia cũng chỉ có tính chất tương đối, vì căn cứ vào các tỷ số TK/TL và PK/PL (hay r/W).
12
8/26/2012
2.4.1 Nội dung cơ bản của lý
2.4.1 Nội dung cơ bản của lý
thuyết H – O
thuyết H – O
Theo lý thuyết H – O thì:
Một quốc gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó dư thừa tương đối;
Đồng thời, nhập khẩu trở lại sản phẩm thâm dụng yếu tố mà quốc gia đó khan hiếm tương đối. Nguồn lực sản xuất vốn có của mỗi quốc gia qui định sự khác nhau về yếu tố sản xuất dư thừa tương đối, dẫn đến sự khác nhau về tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, tạo nên sự khác biệt về giá cả sản phẩm.
73
74
2.4.3 Minh họa lý thuyết H – O
2.4.2 Quá trình tạo nên sự khác biệt về giá cả sản phẩm giữa các quốc gia
Đó là nguồn gốc để xác định lợi thế so sánh và mô hình mậu dịch của mỗi quốc gia (quyết định quốc gia nào sẽ xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm gì ?).
Giá cả sản phẩm – tại điểm cân bằng nội địa
Giá cả yếu tố sản xuất
Cầu yếu tố sản xuất
Cầu sản phẩm cuối cùng
Kỹ thuật công nghệ
Cung yếu tố sản xuất
Thị hiếu tiêu dùng
Phân bố sở hữu yếu tố sản xuất
75
76
2.4.3 Minh họa lý thuyết H – O
2.4.3 Minh họa lý thuyết H – O
Thị hiếu tiêu dùng ở 2 quốc gia giống nhau nên khi chưa có trao đổi mậu dịch đường bàng quan I của 2 quốc gia trùng nhau (hình bên trái). Quá trình CMHSX diễn ra đến khi PB = PB’, qua trao đổi mậu dịch (BCE = B’C’E’), điểm tiêu dùng của 2 quốc gia chuyển lên đường bàng quan II (E = E’).
77
78
PA < PA’ nên Quốc gia 1 có LTSS sản phẩm X (thâm dụng lao động) và sẽ xuất khẩu X; Quốc gia 2 có LTSS sản phẩm Y (thâm dụng vốn) và sẽ xuất khẩu Y. Trong điều kiện sự khác biệt giá cả so sánh giữa 2 quốc gia quyết định mậu dịch, lợi ích 2 quốc gia thu được không phải là cao nhất.
13
8/26/2012
2.5.1 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu
2.5. Lý thuyết H – O – S
tố sản xuất và lý thuyết H – O – S
2.5.1 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu
tố sản xuất và lý thuyết H – O – S
2.5.2 Cân bằng tương đối và cân bằng
tuyệt đối
Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất (bổ sung của “Thương mại Samuelson): quốc tế sẽ dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau”.
Samuelson
79
80
2.5.1 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu
2.5.2 Cân bằng tương đối và cân
bằng tuyệt đối.
tố sản xuất và lý thuyết H – O – S
Lý thuyết H – O – S: “Sự khác biệt giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia làm phát sinh thương mại quốc tế; đến lượt nó, thương mại quốc tế làm giảm dần sự khác biệt đó, dẫn đến sự cân bằng tương đối và tuyệt đối giá cả các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia giao thương với nhau”.
Sơ đồ : Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối
81
82
2.5.2 Cân bằng tương đối và cân
2.5.2 Cân bằng tương đối và cân
bằng tuyệt đối.
bằng tuyệt đối.
Cân bằng tuyệt đối: theo giả thiết của lý thuyết H – O, mậu dịch quốc tế làm tăng giá cả yếu tố sản xuất dư thừa và giảm giá cả yếu tố sản xuất khan hiếm để cuối cùng dẫn đến sự cân bằng tuyệt đối giá cả yếu tố sản xuất giữa 2 quốc gia.
83
84
Cân bằng tương đối: khi điểm cân bằng mậu dịch 2 quốc gia gặp nhau (B = B’), chỉ số so sánh giá cả sản phẩm (PX/PY) 2 quốc gia cũng bằng nhau (PB = PB’) và chỉ số so sánh giá cả yếu tố sản xuất (PL/PK) cũng bằng nhau tại mức (W/r)*.
14
8/26/2012
2.5.2 Cân bằng tương đối và cân
bằng tuyệt đối.
Ưu, nhược điểm của lý thuyết H – O – S
Kiểm chứng thực tế, có sự di chuyển yếu tố sản xuất giữa các quốc gia theo chiều hướng: Chỉ rõ nguồn gốc phát sinh thương mại quốc tế là sự khác biệt giá cả yếu tố sản xuất giữa các quốc gia. Vốn đi từ nước có lãi suất thấp đến nước có lãi suất cao;
85
86
Ưu, nhược điểm của lý thuyết H – O – S
Ưu, nhược điểm của lý thuyết H – O – S
Lao động đi từ nước có giá nhân công thấp đến nước có giá nhân công cao. Đồng thời, nhận biết được tính qui luật về sự giảm dần cách biệt giá cả yếu tố sản xuất và xu hướng dịch chuyển nguồn lực sản xuất giữa các quốc gia.
Nhưng lý thuyết H – O – S vẫn có nhược Nhưng lý thuyết H – O – S vẫn có nhược điểm, hạn chế, như: điểm, hạn chế, như:
Lý tưởng hóa các điều kiện thương mại phi thực tế: không đề cập đến các hàng rào thương mại, không tính chi phí vận chuyển. Trong chi phí sản xuất chưa tính đến các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, vốn nhân lực (human capital).
87
88
Không tính đến lợi thế kinh tế nhờ qui mô bên trong (Economic Scale) và bên ngoài (qui mô các ngành kinh tế).
3.1. Lợi thế cạnh tranh của
3. Bổ sung của một số lý thuyết mới
doanh nghiệp
Chỉ dựa vào điều kiện thị trường tự do có tính cạnh tranh hoàn hảo mà không đề cập đến vai trò của chính phủ trong việc điều tiết thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế…
Chất lƣợng sản phẩm
Vấn đề cơ bản là tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp trên hai phương diện: chất lượng và giá cả.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Giá cả sản phẩm
3.1. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. 3.2. Lợi thế cạnh tranh của ngành 3.3. Chu kỳ sống của sản phẩm (Product Life - Cycle) của Raymond Vernon. 3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của Micheal Porter 3.5. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF – World Economic Forum).
89
90
15
8/26/2012
3.1. Lợi thế cạnh tranh của
3.2. Lợi thế cạnh tranh của ngành
doanh nghiệp
5 nhân tố cạnh tranh của ngành:
Sự gia tăng và thâm nhập ngành của các
công ty mới.
Sản phẩm hay dịch vụ thay thế.
Vị thế giao kèo với các nhà cung ứng.
Vị thế giao kèo với người mua.
Và thường xuyên chăm lo duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách:
Sức mạnh cạnh tranh của các công ty
trong ngành.
91
92
3.3. Chu kỳ sống của sản phẩm
3.2. Lợi thế cạnh tranh của ngành
(Product Life-Cycle)
Đầu tư cải tiến kỹ thuật, học tập kinh nghiệm (Learnning by Doing), nâng cao qui mô lợi suất kinh tế (Economic Scale)… để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Cải tiến quản lý để mở rộng thị trường, quảng bá thương hiệu...
(Raymond Vernon nghiên cứu trường hợp nước Mỹ từ thập niên 60 - thế kỷ XX)
93
94
3.3. Chu kỳ sống của sản phẩm
3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của M. Porter
(Product Life-Cycle)
Chiến lựơc, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty
Đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành phải tính đến: Dự báo chu kỳ sống của sản phẩm. Điểm bắt đầu chu kỳ từ một nước công nghiệp phát triển cao, dung lượng thị trường lớn, có lợi thế so sánh về sản phẩm mới nhưng sẽ mất dần lợi thế so sánh vào tay các quốc gia khác. Trình độ công nghệ, khả năng giảm chi phí đầu vào. Chính sách của chính phủ đối với ngành… Cuối cùng quốc gia đó chuyển từ vị thế nhà xuất khẩu thành nhà nhập khẩu khi sản xuất được phân bố tập trung vào những nơi có chi phí thấp.
Giai đoạn đầu Nước đi đầu (phát minh sản phẩm mới) chiếm ưu thế cạnh tranh và dẫn đầu về xuất khẩu
Giai đoạn hai Sản xuất tại chỗ ở các nước nhập khẩu tăng, xuất khẩu của nước đi đầu giảm tương ứng
Các yếu tố thâm dụng
Các điều kiện về nhu cầu
Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ
95
96
Giai đoạn cuối Sản xuất được di chuyển đến cả một số nước đang phát triển, nơi có chi phí thấp nhất
Giai đoạn ba Các nước công nghiệp có chi phí rẻ hơn tăng sản xuất để xuất khẩu trở lại nước đi đầu
16
8/26/2012
3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của M. Porter
3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của M. Porter
Các điều kiện về nhu cầu: nhu cầu nội địa cao cấp sẽ đặt ra chuẩn mực buộc các doanh nghiệp liên tục cải tiến chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh.
M. Porter
97
98
3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của M. Porter
3.4. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình kim cương của M. Porter
Các yếu tố thâm dụng: yếu tố cơ bản (địa điểm, khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực); và, yếu tố cao cấp (cơ sở hạ tầng, thông tin, kỹ năng lao động, công nghệ, know-how). Yếu tố cao cấp có vai trò quan trọng hơn.
Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ: một ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển mạnh chắc chắn sẽ kéo theo sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành công nghiệp liên kết, bổ trợ; và ngược lại.
99
100
Độ mở cửa nền kinh tế
3.5. Lợi thế cạnh tranh quốc gia theo mô hình của WEF
Chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty: khi một công ty có chiến lược phát triển và cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh trong ngành trên thị trường nội địa; cạnh tranh nội địa tạo sức ép đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý để cuối cùng sẽ tạo ra những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ thế giới.
2. Vai trò của chính phủ
3. Tài chính – tiền tệ
1. Độ mở cửa nền kinh tế
Các hàng rào thương mại (thuế quan, phi thuế quan – nhất là các rào cản phi thuế quan ẩn).
8. Thể chế
4. Công nghệ
Các định hướng phát triển và khung pháp luật tạo thuận lợi đến mức nào cho tự do hóa thương mại, tài chính và đầu tư.
Năng lực cạnh tranh quốc gia
7. Lao động
6.Trình độ QL của các DN
5. Cơ sở hạ tầng
101
102
17
8/26/2012
Vai trò của chính phủ
Tài chính – Tiền tệ
Trình độ phát triển của nền tài chính – tiền tệ.
103
104
Công nghệ
Cơ sở hạ tầng
Mức độ hoàn thiện chính sách vĩ mô và năng lực quản lý kinh tế của bộ máy nhà nước. Tác động của chính sách tài khóa. Vai trò và độ rủi ro của thị trường tài chính – tiền tệ trong việc điều chỉnh tương quan tối ưu giữa tiêu dùng và tiết kiệm. Mức độ can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng các dịch vụ công của chính Hiệu quả của cơ quan tài chính trung gian trong việc đưa tiết kiệm vào đầu tư sản xuất. phủ.
Mức đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D). Trình độ công nghệ.
Khả năng và tốc độ tích lũy kiến thức công nghệ.
105
106
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Lao động
Số lượng, chất lượng của mạng lưới giao thông; hệ thống thông tin, liên lạc viễn thông; cung cấp điện, nước; hệ thống kho tàng… Các tiện ích khác thuộc về cơ sở hạ tầng để phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư.
Số lượng, chất lượng lao
Factory
Distributor
động. Quản lý sản xuất. Quản lý chất lượng Trình độ quản lý nguồn nhân lực của chính phủ. sản phẩm.
Stores
107
108
Hiệu lực và tính linh hoạt của thị trường lao động. Hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm…
18
8/26/2012
Kết luận chƣơng 3
Thể chế
109
110
Tính đầy đủ, đồng bộ và hiệu lực của hệ thống luật pháp. Vấn đề đảm bảo quyền sở hữu. Tính ổn định của thể chế.
Sự bổ sung của các lý thuyết hiện đại, nhất là các lý thuyết mới xuất hiện trong hậu bán thế kỷ XX, đã góp phần làm cho hệ thống lý thuyết về thương mại quốc tế ngày càng hoàn chỉnh hơn. Chúng ta không chỉ biết rõ nguyên nhân phát sinh thương mại quốc tế là do sự khác biệt về lợi thế so sánh và giá cả yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, cũng như hiểu rõ mô hình thương mại quốc tế phổ biến và lợi ích của nó, mà còn nhận thức sâu sắc hơn rằng:
Kết luận chƣơng 3
Kết luận chƣơng 3
111
112
Lợi thế so sánh của mỗi quốc gia sẽ giảm dần theo thời gian (do sự giảm dần cách biệt giá cả yếu tố sản xuất và chi phí cơ hội gia tăng ngày càng nhanh hơn). Từ đó, yêu cầu từng quốc gia phải khai thác triệt để, hợp lý lợi thế so sánh đang có và không ngừng đầu tư phát triển để tạo ra lợi thế so sánh mới cho nền kinh tế. Hiện tượng yếu tố sản xuất (hay nguồn lực sản xuất) di chuyển giữa các quốc gia là có thực, dẫn đến quan hệ đầu tư quốc tế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Các nước đang (và kém) phát triển có thể khai thác mối quan hệ đó để đẩy mạnh công nghiệp hóa nhằm tạo ra sự chuyển dịch nhanh chóng lợi thế so sánh của nền kinh tế (từ nhóm sản phẩm thâm dụng tài nguyên và lao động sang nhóm sản phẩm thâm dụng vốn và kỹ thuật).
1. Chi phí cơ hội gia tăng như thế 5. Tỷ lệ mậu dịch là gì ? Cách thức và ý nghĩa của nào? Nêu ví dụ. việc làm tăng tỷ lệ mậu dịch của quốc gia ?
2. Phân tích trạng thái cân bằng nội địa có liên quan đến giá cả hàng hóa. 6. Trình bày khái niệm và cách thức xác định yếu tố thâm dụng và yếu tố dư thừa tương đối của nền kinh tế quốc gia.
3. Phân tích lợi ích của mậu dịch quốc tế với chi phí cơ hội gia tăng.
114
7. Hãy trình bày lý thuyết H – O và phân tích tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất để làm rõ nguyên nhân phát sinh thương mại quốc tế giữa các quốc gia.
4. Về lý thuyết, tại sao chỉ số so sánh giá cả của các quốc gia bằng nhau (và bằng 1) tại điểm 113 cân bằng mậu dịch ?
19
8/26/2012
11. Trình bày lý thuyết về chu kỳ sống của sản 8. Trình bày lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H – O – S. phẩm. Nêu ví dụ minh họa.
12. Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành và lợi thế cạnh tranh quốc gia. Trình bày mối liên hệ giữa chúng.
9. Phân tích tính qui luật về sự di chuyển nguồn lực kinh tế quốc tế. Nêu mối quan hệ giữa sự di chuyển nguồn lực đầu tư quốc tế với sự chuyển dịch lợi thế so sánh của các quốc gia.
115
116
10. Trình bày lợi thế cạnh tranh và cách thức duy trì, nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp.