TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ViỆN KINH TẾ & QUẢN LÝ
KINH TẾ VĨ MÔ
1
Chương 8: Mở đầu Chương 8: Mở đầu
Trong chương 7 đã xem xét đánh giá về mô hình
tổng cung theo quan điểm tiền lương cứng nhắc
Trong chương này chúng ta sẽ mở rộng phân tích
2
các quan điểm khác về tổng cung.
8.1: Mô hình tiền lương cứng nhắc 8.1: Mô hình tiền lương cứng nhắc
WDN = Wte*Pe W/P = Wte*Pe/P
Mối quan hệ trong mô hình tiền lương cứng nhắc:
P W/P LD L Y
Hay AS : Y=f(P);
Khi giá thực tế cao hơn mức giá dự kiến, Pe/P<1,
tiền lương thực tế nhỏ hơn mức lương thực tế cân
bằng (W/P 3 Giá thị trường thấp hơn mức giá dự kiến, Pe/P>1,
tiền lương thực tế cao hơn mức lương thực tế cân
bằng (W/P >Wte ), nên các doanh nghiệp thuê ít lao
động, sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm
năng Ta có đường tổng cung:
AS : Y=f(P) = Yn+ (P-Pe)
Trong đó phản ánh mức độ biến động sản lượng đối với những sự thay đổi bất ngờ của giá. 4 AS: Y= a(b0-b1*W/P) hay
AS: Y= a0 – a1/(b0-b1(W0/P)) Giống mô hình trên , mọi sự biến động có nguyên nhân từ phía thị trường lao động; Sự khác nhau: trong mô hình này, tiền lương không
cứng nhắc mà biến động linh hoạt để cân bằng cung
cầu. Hai yếu tố cấu thành mô hình đó là cung và cầu về 5 lao động
Ld= f(W/P) Công nhân chấp nhận một việc làm nào đó dựa trên
mức lương thực tế mà họ dự kiến. Công nhân biết
lương danh nghĩa, còn lương thực tế là lương danh
nghĩa / giá dự tính Ws= f(W/Pe) hay Ws= f(W/P x P/Pe).
Khi giá bất ngờ tăng lên, có hai trường hợp xảy ra: 6 Tiền lương danh nghĩa tăng để giữ cho tiền lượng
thực tế không đổi, nếu hiểu đúng như vậy cung
cầu lao động không đổi, và sản lượng không đổi Khi giá bất ngờ tăng lên, nếu trường hợp 2 xảy ra: Tiền lương danh nghĩa tăng để giữ cho tiền lượng
thực tế không đổi, do không biết mức giá chung
thực tế, mà vẫn giữ mức giá dự kiến, nên người
lao động cho rằng lượng thực tế tăng nên cung
lao động tăng. 7 ứng với các mức lượng thực tế cho trước tỷ lệ
P/Pe càng lớn, lượng cung lao động càng lớn ,
càng dịch chuyển sang phải ra xa đường cung
ban đầu làm cho việc làm cân bằng Do doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về giá cả, họ
hiểu rằng giá tăng , cần tăng lượng danh nghĩa để
đảm bảo tiền lượng thực tế không đổi, chứ lượng
thực tế không thay đổi nêu cầu về lao động
không dịch chuyển 8 Thị trường lao động cân bằng ở điểm 2 với mức
lượng thực tế thấp hơn và việc làm nhiều hơn.
Trong mô hình này khi mức giá thực tế bằng giá
dự kiến thị trường lao động đạt mức cân bằng,
khi mức giá thực tế cao hơn sản lượng tăng và
việc làm tăng Mô hình giống như mô hình lượng cứng nhắc Y = Yn+ (P-Pe) W/P1 W/P2 9 Mô hình này tiền lương cũng biến động linh hoạt như mô hình trên Nhưng trong mô hình này ta giả định là doanh nghiệp không có đầy đủ thông tin. 10 Các doanh nghiệp biết rõ giá cả của hàng hóa do
mình sản xuất ra nhưng không biết đầy đủ thông
tin về các hàng hóa khác..dẫn đến tình trạng
thông tin không hoàn hảo. Lẫn lộn giữa sự thay
đổi giá chung và sự thay đổi giá tương đối dẫn
đến những tác động đến việc ra quyết định. Sản lượng cung ứng của một mặt hàng ( ví dụ
hàng A) phụ thuộc mức giá tương đối của A so
với các mặt hàng khác. Nếu mức giá tương đối tăng lên thì cung sẽ tăng và ngược lại 11 Khi mức giá chung tăng có hai khả năng xảy ra
Nếu người sản xuất sản phẩm A đánh giá đúng
tình hình, hiểu răng chỉ giá chung tăng, giá tương
đối không tăng , do đó vẫn giữ nguyên mức sản
lượng. Khả năng thứ hai : người sản xuất sản phẩm A
đánh giá không đúng tình hình, thiếu thông tin về
giá chung và giá các mặt hàng khác ngoài A, do
đó cho rằng, giá tương đối cũng tăng , do đó vẫn
gia tăng mức sản lượng. Sản lượng lớn hơn mức sản lượng tự nhiên
Mô hình giống như mô hình lượng cứng nhắc 12 Y = Yn+ (P-Pe) Đường tổng cung của mỗi nước khác nhau sẽ khác nhau ở những nước có tổng cầu biến động mạnh, các
nhà cung ứng cho rằng giá biến động do tổng cầu
và đó là biến đổi của mức giá chung. Họ không
phản ứng mạnh trước biến động giá này. Đường
tổng cung có độ dốc cao. 13 ở những nước có tổng cầu tương đối ổn định, các
nhà cung ứng cho rằng giá biến động do thay đổi
giá tương đối. Do đó, họ phản ứng mạnh trước
biến động giá này. Đường tổng cung có độ dốc
nhỏ. Mô hình giả định giá cứng nhắc. Giá cả hàng
hóa dịch vụ không được điều chỉnh kịp thời để
đáp ứng các thay đổi của thị trường . Giá cả còn
khó thay đổi vì các điều kiện của hợp đồng, hoặc
việc thay đổi có thể làm phát sinh nhiều chi phí..
Mức giá doanh nghiệp ấn định phụ thuộc hai yếu tố: Mức giá chung và thu nhập 14 Mức giá chung cao, tức là giá cả các yếu tố sản
xuất tăng, doanh nghiệp phải định giá bán hàng
hóa dịch vụ cao lên 15 Tổng thu nhập quốc dân Y : nếu Y tăng cầu sẽ
tăng, cần phải gia tăng sản xuất để đáp ứng, nên
chi phí cao hơn và doanh nghiệp cũng phải đặt
giá cao hơn
p= P+ a(Y-Yn)
Trong đó p là giá doanh nghiệp muốn ấn định
cho hàng hóa dịch vụ của mình; a là tham số a>0;
giả sử có hai loại hình doanh nghiệp . Một loại
có giá linh hoạt, định giá như trên. Loại doanh
nghiệp thứ 2 có giá cứng nhắc. Và giá của trường
hợp 2 như sau: n) p= Pe+ a(Ye-Ye
Trong đó mũ e chỉ tính chất dự kiến của các biến n hay p= Pe số. Để đơn giản giả định là Ye =Ye
Để có đường tổng cung, ta cần tính mức giá chung của nền kinh tế. Gọi j là tỷ trọng hàng hóa của các doanh nghiệp
có giá cứng nhắc; do đó 1-j là tỷ trọng hàng hóa
của các doanh nghiệp có giá linh hoạt 16 Mức giá chung của nền kinh tế sẽ là:
P= j Pe +(1-j)[P+ a(Y-Yn)] Biến đổi ta có
jP= j Pe +a(1-j)(Y-Yn)
hay: P= Pe +(a/j)(1-j)(Y-Yn)
Khi doanh nghiệp dự tính mức giá chung cao, họ
sẽ dự tính chi phí cao và sẽ đưa mức giá cao, các
doanh nghiệp khác sẽ làm tương tự…Mức giá dự
tính cao, mức giá thực hiện sẽ cao.. 17 Khi sản lượng thu nhập cao, các doanh nghiệp
định giá linh hoạt sẽ tăng giá, dẫn đến mức giá
chung cao. Tác động này lớn nhỏ phụ thuộc tỷ
trọng các doanh nghiệp định giá linh hoạt
tức là
phụ thuộc 1-j. Từ P= Pe +(a/j)(1-j)(Y-Yn)
ta có Y-Yn= (P-Pe )/[(a/j)(1-j)].
Gọi 1/[(a/j)(1-j)] là ta có Y-Yn= (P-Pe )*
Hay Y= Yn+ (P-Pe )*
Hay P=Pe +[(a/j)(1-j)].(Y-Yn)
Với a(1-j)/j là hệ số góc của đường tổng cung.
Nếu j =0, tức là các doanh nghiệp đều định giá
linh hoạt, giá hoàn toàn linh hoạt hệ số góc là ,
đường tổng cung thẳng đứng Nếu j =1, giá hoàn toàn cứng nhắc hệ số góc là 0, 18 đường tổng cung nằm ngang. ở các nước có tỷ lệ lạm phát cao, việc giữ giá
cứng nhắc thời gian dài gây thiệt hại cho doanh
nghiệp.. Nên các doanh nghiệp điều chỉnh giá
thường xuyên hơn j giảm 1-j tăng. ở các nước có tổng cầu biến động mạnh, giá cũng
biến động theo, nên số doanh nghiệp giữ giá cố
định nhỏ, j nhỏ, 1-j cao. Tỷ trọng doanh nghiệp giữ giá cố định j phụ 19 thuộc lạm phát và biến động tổng cầu. 20 ở mô hinh 1:đường cầu không đổi. Việc làm và
sản lượng biến động nghịch chiều với lương thực
tế. Khi kinh tế suy thoái, sản lượng thấp, lương thực tế cao. 21 Ngược lại khi sản lượng cao, thất nghiệp thấp,
lương thực tế thấp. Không hợp lý nên khó lý giải
đầy đủ về đường tổng cung. ở mô hinh 4: những biến động của sản lượng liên
quan đến dịch chuyển đường cầu về lao động.
Khi đường cầu về lao động dịch chuyển các đại
lượng của kinh tế vĩ mô như sản lượng, việc làm,
tiền lương thực tế đều biến động theo cùng
hướng.. Phù hợp với đặc điểm của các chu kỳ
kinh doanh Các mô hình có những cách lý giải khác nhau,
không thống nhất những không nhất thiết loại trừ
nhau. Các mô hình đều có nhưng điểm hợp lý và góp 22 phần lý giải tổng cung ngắn hạn 23 Các mô hình đều có những giả định và cách lý
giải khác nhau, nhưng đều thống nhất nhau về
phương trình
Y= Yn+ *(P-Pe ) Khi giá dự tính bằng giá thực tế thì Y= Yn
Khi giá dự tính thấp hơn giá thực tế thì Y>Yn
Khi giá dự tính cao hơn giá thực tế thì Y< Yn P P=Pe Y 24 Các nhà kinh tế học chưa đạt được sự thống nhất về cách lý giả những biến động trong ngắn hạn. Các nhà kinh tế học mới theo truyền thống chỉ ủng hộ
những mô hình trong đó tiền lượng và giá cả tự điều
chỉnh linh hoạt để cân bằng thị trường Các nhà kinh tế Keynes mới cho rằng những mô hình thị
trường cân bằng không lý giải được những biến động
kinh tế trong ngắn hạn và họ ủng hộ những mô hình có
tiền lượng và giá cả cứng nhắc. Keynes mới tập trung phân tích tính chất không hoàn hảo
của thị trường dẫn đến tiền lượng và giá cả cứng nhắc,
làm cho thị trường điều chỉnh chậm chạp về sản lượng tự
nhiên 25 Để thay đổi giá phải thay đổi các catalog…Phát sinh chi phí và đó là chi phí thực đơn Nhưng chi phí thực đơn nhỏ, liệu có là nguyên
nhân ảnh hưởng đến cả nền kinh tế gây suy thoái,
hay tổn thất xã hội không? 26 Một doanh nghiệp độc quyền sẽ đạt lợi nhuận tối
đa khi MR=MC, sản lượng là Q0, và giá sẽ là P0,
lợi nhuận cực đại sẽ là diện tích hình chữ nhật
với S= (P0 - AC)* Q0, Khi cầu giảm để tránh suy thoái , giữ mức sản
lượng không đổi Q0 , chi phí biên giảm, tức là
dịch chuyển xuống để cắt đường MR tại mức Q0 ,
ta có mức giá mới P1, 27 Với mức giá mới P1 , lợi ích thay đổi là diện tích
B (tăng lợi nhuận vì tăng sản lượng) trừ diện tích
A (giảm lợi nhuận vì giá giảm từ P1 đến P0) và
trừ thêm chi phí thực đơn. Tuy chi phí thực đơn
không lớn nhưng so với thay đổi lợi nhuận B-A
nó trở nên không nhỏ. Nếu chi phí thực đơn > (B-
A) doanh nghiệp không có lợi trong việc thay đổi
giá, nó sẽ không thay đổi giá. Khi cầu giảm nhưng chi phí biên không đổi (do
các hợp đồng cố định về lương, hợp đồng cung
ứng nguyên nhiên vật liệu…Sản lượng để tối đa
hóa lợi nhuận và sản lượng sẽ là Q2 , mức giá
mới tương ứng P2, 28 Doanh nghiệp có thể lựa chọ giảm giá xuống P2,
sản lượng sẽ là Q2 hoặc giá cố định P0 và sản
lượng sẽ là Q0. Tương tự như trên chi phí thực
đơn tuy nhỏ nhưng có thể làm thay đổi kết quả so
sánh và doanh nghiệp sẽ có lợi hơn khi giữ giá cố
định Khi doanh nghiệp giảm giá , nó góp phần làm
giảm giá bình quân và do đó làm tăng số dư tiền
thực tế. Tăng số dư tiền thực tế sẽ gây tác động
mở rộng tổng cầu thông qua việc giảm lãi suất.
Ảnh hưởng kinh tế vĩ mô của sự điều chỉnh giá
do một doanh nghiệp thực hiện gọi là ảnh hưởng
ngoại ứng với tổng cầu. Do ảnh hưởng ngoại ứng với tổng cầu, không
được doanh nghiệp tính đến khi đưa ra quyết định
về giá nên nó có thể giữ giá không đổi. Giá cứng nhắc có thể tối ưu với doanh nghiệp 29 nhưng không có lợi cho toàn xã hội Việc điều chỉnh lương và giá cả không diễn ra đồng thời mà đan chéo nhau. 30 Sự đan chéo làm cho quá trình điều chỉnh lượng
và giá cả diễn ra chậm chạp ngay cả khi từng loại
giá cả hay lương cá biệt được điều chỉnh thường
xuyên. Khi tổng cầu tăng, không doanh nghiệp nào
muốn là đơn vị đầu tiên tăng giá vì sợ mất khách
hàng 31 Khi tổng cầu giảm, cầu về lao động giảm, nếu
giảm tiền lượng tương ứng sẽ đảm bảo toàn dụng
lao động, nhưng không người lao động nào muốn
là người đầu tiên bị giảm lương trong khi những
người khác vẫn còn lương cao Những hợp đồng lao động dài hạn là nguồn gốc của chu kỳ kinh doanh. Hợp đồng lao động dài hạn là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng trì trệ của chi phí biên, kéo theo sự trì
trệ của giá cả trước những biến đổi của tổng cầu. Hợp đồng dài hạn không có lợi cho toàn xã hội (ảnh
hưởng ngoại ứng) nhưng có lợi cho từng doanh nghiệp
hay nhóm người. Không muốn những cuộc thương lượng kéo dài tốn kém
Không muốn có những cuộc đình công, sản xuất gián đoạn… 32 1. Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn trong mô hình tiền lương cứng nhắc? 2. Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn
trong mô hình nhận thức sai lầm của công nhân?
3. Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn trong mô hình thông tin không hoàn hảo? 4. Cơ sở xây dựng đường tổng cung ngắn hạn trong mô hình giá cả cứng nhắc?
5. So sánh các mô hình tổng cung?
6. Kinh tế học Keynes mới về tổng cung? 33 Câu hỏi
Câu hỏi8.1: Mô hình tiền lương cứng nhắc
8.1: Mô hình tiền lương cứng nhắc
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
nhân
nhân
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
nhân
nhân
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
nhân
nhân
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
nhân
nhân
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
8.2: Mô hình nhận thức sai lầm của công
nhân
nhân
1
LS
2
LS
1
2
L
L1
L2
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.3: Mô hình thông tin không hoàn hảo
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.4: Mô hình giá cứng nhắc
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
Mô hình
Yếu tố cơ sở
Thị trường
Cân bằng trên thị
không hoàn
trường
hảo
1. Mô hình tiền
Tiền lương danh nghĩa
Thị trường lao
Thị trường lao động
lương cứng nhắc
điều chỉnh chậm
động
không cân bằng
2. Mô hình nhận
Công nhân lẫn lộn giữa
Thị trường lao
Thị trường lao động
thức sai lầm của
thay đổi
lương danh
động
cân bằng
công nhân
nghĩa với lương thực tế
3. Mô hình thông
Nhà cung ứng lẫn lộn sự
Thị
trường
Thị
trường hàng
tin không hoàn
thay đổi mức giá chung
hàng hóa
hóa cân bằng
hảo
với mức giá tương đối
4.Mô hình giá cả
Giá cả hàng hóa dịch vụ
Thị
trường
Thị
trường hàng
cứng nhắc
điều chỉnh chậm
hàng hóa
hóa không cân bằng
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
8.5: So sánh các mô hình
)
Y=Yn+*(P-Pe
Yn
8.6: Kinh tế học Keynes mới về tổng cung
8.6: Kinh tế học Keynes mới về tổng cung
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
ngoại ứng tới tổng cầu
ngoại ứng tới tổng cầu
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
ngoại ứng tới tổng cầu
ngoại ứng tới tổng cầu
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
ngoại ứng tới tổng cầu
ngoại ứng tới tổng cầu
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
8.6.1: Chi phí thực đơn và ảnh hưởng
ngoại ứng tới tổng cầu
ngoại ứng tới tổng cầu
8.6.2: Sự đan chéo giữa tiền lượng và giá cả
8.6.2: Sự đan chéo giữa tiền lượng và giá cả
8.6.2: Sự đan chéo giữa tiền lượng và giá cả
8.6.2: Sự đan chéo giữa tiền lượng và giá cả
8.6.3: Hợp đồng dài hạn và biến đổi sản
8.6.3: Hợp đồng dài hạn và biến đổi sản
lượng trong ngắn hạn
lượng trong ngắn hạn