BÀI GIẢNG
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ (Cao học)
BỘ MÔN KINH TẾ HỌC Trường ĐH Thương Mại - Năm 2022
GIỚI THIỆU
• Đề cương chi tiết học phần • Giảng viên giảng dạy • Tài liệu tham khảo • Đánh giá học phần • Thảo luận nhóm
THÔNG TIN GIẢNG VIÊN
• Họ và tên giảng viên • Email: • Địa chỉ văn phòng: 501 nhà F, ĐHTM • Di động:
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN: NỀN KINH TẾ ĐÓNG TRONG DÀI HẠN
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT CỔ ĐIỂN: NỀN KINH TẾ MỞ TRONG DÀI HẠN
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU
CHƯƠNG 5: CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
1.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
NỘI
1.2. NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ
VÀ NỢ CÔNG
DUNG
1.3. TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ
TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ
• Sản lượng quốc gia (GDP, GNP, Y) • Giá cả và lạm phát • Thất nghiệp và việc làm • Các chỉ tiêu khác • Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ở một
số quốc gia
1.1.1. Sản lượng quốc gia
• GNP: giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)
GDP và GNP • GDP: giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm)
1.1.1. Sản lượng quốc gia
Các chỉ tiêu khác: • Sản phẩm quốc dân ròng (NNP – Net National Products) Phần GNP còn lại sau khi đã trừ đi khấu hao. NNP = GNP - Khấu hao.
yếu tố sản xuất
• Thu nhập quốc dân (Y – Yield) Tổng thu nhập mà các hộ gia đình nhận được trong 1 năm từ các
Y = w + r + R + ∏
Hoặc
Y = GNP - Khấu hao - Thuế gián thu
1.1.1. Sản lượng quốc gia
Các chỉ tiêu khác: • Thu nhập quốc dân có thể sử dụng (Yd) Phần thu nhập quốc dân còn lại sau khi các hộ gia đình nộp các
loại thuế trực thu và nhận được trợ cấp của chính phủ.
Yd = Y – Td + Tr
Hoặc: Yd = Y - T Trong đó: Td - thuế trực thu
Tr - trợ cấp của chính phủ T: thuế ròng (T = Td-Tr)
1.1.2. Giá cả và lạm phát
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG (CPI)
CHỈ SỐ ĐIỀU CHỈNH GDP CHỈ SỐ GIÁ SẢN XUẤT (PPI)
Chỉ số điều chỉnh GDP
• Chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được tính vào GDP của năm hiện hành so với mức giá của tất cả hàng hóa và dịch vụ đó được tính tại năm gốc (năm cơ sở).
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
+ Là chỉ tiêu phản ánh chi phí nói chung của một người tiêu dùng điển hình khi mua hàng hóa và dịch vụ.
+ Chỉ số giá tiêu dùng được sử dụng để theo dõi sự thay đổi của giá sinh hoạt theo thời gian.
+ CPI phản ánh giá của một “rổ” hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng ở thời kỳ hiện hành so với giá của “rổ” hàng hóa và dịch vụ như thế tại thời kỳ gốc.
Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất phản ánh sự biến động giá cả đầu vào, thực chất là biến động chi phí-giá cả đầu vào của nhà sản xuất.
Đây là chỉ số đo mức giá bán buôn, được xây dựng để tính giá cả trong lần bán đầu tiên hay nói cách khác đo lường mức độ lạm phát trải qua bởi các nhà sản xuất.
Cách tính chỉ số PPI cơ bản giống cách tính chỉ số CPI chỉ khác là CPI lấy số liệu của giá bán lẻ còn PPI lấy giá cả bán buôn.
1.1.3. Thất nghiệp và việc làm
Một số khái niệm: • Người có việc làm: Những người đang làm việc và được trả lương • Người thất nghiệp: Những người không làm việc và đang tìm kiếm
•
việc làm Lực lượng lao động: tổng số người sẵn sàng cho việc sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ; gồm những người có việc làm và những người thất nghiệp (L = E + U)
• Không thuộc lực lượng lao động: Những người không làm việc và
không có nhu cầu tìm việc
1.1.3. Thất nghiệp và việc làm
•
•
Tỷ lệ thất nghiệp Là phần trăm những người thất nghiệp trong tổng lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động Tỷ lệ những người tham gia vào lực lượng lao động trên tổng dân số.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu đo lường mức thất nghiệp của một quốc gia.
1.2. NGÂN SÁCH CHÍNH
PHỦ VÀ NỢ CÔNG
NGÂN SÁCH CHÍNH PHỦ
NỢ CÔNG VÀ NỢ CHÍNH PHỦ
1.2.1. Ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được các cơ quan thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
Các trạng thái của NSNN
B = 0 T = G Ngân sách cân bằng
B > 0 T > G Ngân sách thặng dư
B < 0 T < G Ngân sách thâm hụt
B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách B=T-G B=t.Y-G
1.2.2. Nợ công và nợ chính phủ
Nợ công • Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ công, hay còn gọi là nợ chính phủ, là những phần nghĩa vụ nợ trực tiếp hoặc được thừa nhận của chính phủ một quốc gia với phần còn lại của nền kinh tế và nước ngoài.
• Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB), nợ công được hiểu là
nghĩa vụ nợ của 4 nhóm chủ thể bao gồm: (1) nợ của Chính phủ trung ương và các Bộ, ban, ngành trung ương; (2) nợ của các cấp chính quyền địa phương; (3) nợ của Ngân hàng trung ương; (4) nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn.
1.2.2. Nợ công và nợ chính phủ
Nợ chính phủ “Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ”.
Khoản 2 Điều 3 Luật quản lý nợ công
1.2.2. Nợ công và nợ chính phủ
Nợ chính phủ, là một phần thuộc nợ công hoặc nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay. Việc đi vay này là nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt ngân sách nên nói cách khác, nợ chính phủ là thâm hụt ngân sách luỹ kế đến một thời điểm nào đó. Để dễ hình dung quy mô của nợ chính phủ, người ta thường đo xem khoản nợ này bằng bao nhiêu phần trăm so với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.3. TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG NỀN KINH TẾ
• CÁC KHÁI NIỆM
• TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG
NỀN KINH TẾ ĐÓNG
• TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TRONG
NỀN KINH TẾ MỞ
1.3.1. Các khái niệm
• Tiết kiệm tư nhân (Sp) là phần còn lại của thu nhập có thể sử
dụng (Yd) của các hộ gia đình sau khi đã chi tiêu:
Sp = Yd - C = (Y – T) – C • Tiết kiệm chính phủ (Sg) là phần còn lại của thu ngân sách sau
khi chính phủ đã chi tiêu trong năm tài khóa.
Sg = T – G
•
Tiết kiệm quốc gia (Sn): tổng tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính phủ
Sn = Sp + Sg = Y – C(Y-T) – G
1.3.2. Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế đóng
1.3.2. Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế đóng
• Tổng cầu:
• Tổng cung:
1.3.3. Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế mở
1.3.2. Tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế mở
• Để thấy được mối quan hệ giữa thị trường vốn và thị trường hàng
hóa, biến đổi đồng nhất thức thu nhập quốc dân dưới dạng tiết kiệm
và đầu tư.
𝒀 − 𝑪 − 𝑮 = 𝑰 + 𝑵𝑿
• Tiết kiệm quốc dân S
𝑺 = 𝒀 − 𝑪 − 𝑻 + 𝑻 − 𝑮 = 𝒀 − 𝑪 − 𝑮
• Đồng nhất thức giữa tiết kiệm và đầu tư
𝑺 − 𝐈 = 𝐍𝐗
S – I: XK vốn ròng hay đầu tư nước ngoài ròng