CHƯƠNG VI. PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN, GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
Pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Pháp luật về phá sản doanh nghiệp
MỤC TIÊU
Hiểu được khái niệm, đặc điểm của phá sản
và giải thể doanh nghiệp
Nắm được nội dung chính của pháp luật
phá sản và giải thể
Biết được quy trình, thủ tục phá sản và giải
thể theo pháp luật hiện hành
6.1 Pháp luật về phá sản doanh nghiệp
Danh từ phá sản bắt nguồn từ chữ “ruin”
trong tiếng Latin nghĩa sự “khánh tận”.Sự
khánh tận đây hiểu tình trạng nợ nần đến
mức kiệt quệ về tài sản.
Cho đến nay, Việt Nam cũng như trên thế
giới, pháp luật chưa quy định thế nào phá
sản mà chỉ đề cập đến khái niệm “doanh
nghiệp m vào tình trạng phá sản”.Việc xác
định thế nào một doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản tùy theo căn cứ của mỗi nước.
Các tiêu chí xác định doanh nghiệp
lâm vào tình trạng phá sản
Tiêu c“định lượng”: doanh nghiệp không thanh toán được món nợ đến hạn
giá trị tối thiểu quy định trong Luật phá sản.
Tiêu c“kế toán”: các số liệu trong các sổ sách cho thấy tổng giá trị tài sản
nợ lớn hơn tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Tiêu cđịnh tính “mất khả năng thanh toán”: Doanh nghiệp, hợp tác xã không
khnăng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu
Luật phá sản
Việt Nam
Doanh nghiệp, hợp tác không khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn khi chủ nợ yêu cầu thì bị coi lâm vào tình
trạng phá sản
Phân loại phá sản
Phá sản trung thực và phá sản gian trá:
dựa trên việc xem xét dưới góc độ nguyên
nhân gây ra phá sản
Phá sản tự nguyện và phá sản bắt
buộc: dựa trên căn cứ phát sinh quan
hệ pháp lý
Phá sản doanh nghiệp và phá
sản cá nhân: dựa trên đối tượng
điều chỉnh của Luật phá sản