
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
--------------------
BÀI THUYẾT TRÌNH
MÔN: LUẬT CẠNH TRANH
CHỦ ĐỀ 8: TẬP TRUNG KINH TẾ
Nhóm : Nhóm 08
Lớp : BL2201
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Thúy Nga
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2025

i
CHỦ ĐỀ 8: TẬP TRUNG KINH TẾ
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ TỶ LỆ ĐÁNH GIÁ NHÓM 8
Họ và tên
MSSV
Ngày sinh
Đánh giá mức độ
làm việc (%)
Lê Võ Huỳnh Như
2254060043
01/12/2004
100%
Nguyễn Ái Hoàng Như
2254062129
29/01/2004
100%
Trần Thị Hồng Nhung
2254072066
11/11/2004
100%
Nguyễn Thùy Oanh
2254062133
21/09/2004
100%
Phạm Hữu Phú
2254072069
27/07/2004
100%
Phan Nguyễn Xuân Phúc
2254072070
05/06/2004
100%
Võ Thị Ngọc Phụng
2254062139
24/07/2004
100%
Lê Minh Phương
2254062141
03/10/2004
100%

ii
MỤC LỤC
1. KHÁI NIỆM VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ..............................................................1
1.1. Góc độ khoa học kinh tế (kinh tế học).................................................................. 1
1.2. Góc độ kinh tế thị trường.......................................................................................1
1.3. Góc độ pháp luật (theo Luật Cạnh tranh 2018).....................................................1
2. CÁC HÌNH THỨC TẬP TRUNG KINH TẾ THEO LUẬT CẠNH TRANH
2018.................................................................................................................................. 2
2.1. Sáp nhập doanh nghiệp..........................................................................................2
2.2. Hợp nhất doanh nghiệp ..........................................................................................2
2.3. Mua lại doanh nghiệp .............................................................................................3
2.4. Liên doanh giữa các doanh nghiệp........................................................................3
2.5. Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.......................4
3. LÝ DO NHÀ NƯỚC PHẢI KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ ....................4
3.1. Thể chế hóa đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam .........................................4
3.2. Nhằm thực hiện chức năng đối nội của nhà nước.................................................4
3.3. Thực hiện những cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia....................................5
3.4. Ngăn ngừa tác động hạn chế cạnh tranh ...............................................................6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................8

1
1. KHÁI NIỆM VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ
1.1. Góc độ khoa học kinh tế (kinh tế học)
Trong kinh tế học, tập trung kinh tế được hiểu là quá trình các nguồn lực sản xuất,
vốn, công nghệ và thị phần được tích tụ vào một hoặc một số chủ thể kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, tối ưu hóa chi phí và tận dụng lợi thế theo quy mô. Tập
trung kinh tế thường được thực hiện thông qua sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc hợp
tác chiến lược, giúp doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động, tăng hiệu quả kinh
doanh và cải thiện vị thế trên thị trường. Tuy nhiên, mức độ tập trung quá cao có thể
dẫn đến sự hình thành các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh và độc quyền vượt trội,
gây cản trở cạnh tranh lành mạnh.
1.2. Góc độ kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, tập trung kinh tế là hoạt động phổ biến của các
doanh nghiệp nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế, tạo ra các doanh nghiệp mới có quy
mô lớn hơn trước. Tập trung kinh tế vừa là chiến lược tăng trưởng hợp pháp vừa là yếu
tố tiềm ẩn rủi ro. Ở khía cạnh tích cực, doanh nghiệp có thể tận dụng quy mô lớn để
giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh quốc tế và thúc đẩy đổi mới. Ở khía cạnh tiêu cực,
tập trung kinh tế quá mức có thể tạo ra các rào cản gia nhập, làm giảm sự lựa chọn của
người tiêu dùng, và tạo điều kiện cho hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh hoặc độc
quyền. Do đó, nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, thiết lập cơ chế pháp lý để vừa
khuyến khích, vừa kiểm soát hoạt động này.
1.3. Góc độ pháp luật (theo Luật Cạnh tranh 2018)
Luật Cạnh tranh 2018 hiện nay không đưa ra quy định giải thích định nghĩa tập
trung kinh tế mà xác định các dấu hiệu cũng như hình thức thực hiện tập trung kinh tế
thông qua việc liệt kê các hình thức cụ thể tại khoản 1 Điều 29, bao gồm: sáp nhập,
hợp nhất, mua lại, liên doanh và các hình thức khác theo quy định. Đây là cách tiếp
cận “mô tả – liệt kê” thay vì định nghĩa khái quát, nhằm tạo khung pháp lý linh hoạt
cho các loại giao dịch kinh tế đa dạng.

2
2. CÁC HÌNH THỨC TẬP TRUNG KINH TẾ THEO LUẬT CẠNH TRANH
2018
2.1. Sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức tập trung kinh tế trong đó một hoặc một số
doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình
sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp
nhập1. Đây là một quá trình pháp lý – kinh tế phức tạp, thường gắn với yêu cầu thẩm
định và phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt trong những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện hoặc lĩnh vực có tính chất nhạy cảm đối với ổn định kinh tế –
xã hội. Việc sáp nhập có thể tạo ra sức mạnh thị trường lớn hơn, cải thiện khả năng
cạnh tranh và mở rộng thị phần, song cũng tiềm ẩn rủi ro liên quan đến đồng bộ hóa
hoạt động, xử lý tài sản và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bị sáp nhập. Một ví dụ
điển hình là thương vụ Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) sáp nhập vào Ngân
hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) năm 2012, được Ngân hàng Nhà nước thẩm
định và chấp thuận, kèm theo các yêu cầu xử lý nợ xấu và cơ cấu lại hoạt động nhằm
đảm bảo an toàn hệ thống.
Minh hoạ: A + B + C = A (lớn hơn A cũ)
2.2. Hợp nhất doanh nghiệp
Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị
hợp nhất2. Hợp nhất thường diễn ra khi các bên mong muốn kết hợp nguồn lực, tối ưu
hóa cơ cấu tổ chức và tạo ra thực thể mới có năng lực cạnh tranh vượt trội so với từng
doanh nghiệp riêng lẻ trước đó. Quá trình này đòi hỏi sự thống nhất cao về chiến lược,
cơ cấu quản trị và văn hóa doanh nghiệp, cũng như phải đáp ứng các quy định pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp và kiểm soát tập trung kinh tế. Một minh họa tiêu biểu là
trường hợp hợp nhất ba ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa và Sài Gòn thành Ngân hàng
TMCP Sài Gòn (SCB) vào năm 2011, giúp hình thành một ngân hàng có quy mô vốn
và mạng lưới rộng lớn hơn.
1Khoản 2 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018.
2Khoản 3 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018.

