intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Luật phá sản - Bài 1: Khái quát chung về phá sản

Chia sẻ: Dương Hoàng Lạc Nhi | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:16

24
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Luật phá sản - Bài 1: Khái quát chung về phá sản. Bài này cung cấp cho học viên những nội dung về: khái niệm phá sản, sự phát triển của pháp luật phá sản; luật phá sản doanh nghiệp 1993 và những điểm mới trong Luật phá sản 2004; những đặc điểm của thủ tục phá sản và vai trò của pháp luật phá sản trong kinh tế thị trường;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Luật phá sản - Bài 1: Khái quát chung về phá sản

  1. BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁ SẢN KHOA LUẬT KINH TẾ ĐẠI HỌC KINH TẾ & LUẬT
  2. 1.Khái niệm về PS, sự phát triển của pháp luật PS "Bankruptcy"  "Banqueroute" chữ "Banca Rotta" của La Mã ­ có nghĩa là "chiếc ghế bị  gãy".  “ruin” trong tiếng Latinh ­ có nghĩa là sự khánh tận ­ tức  là mất khả năng thanh toán.  Thuật ngữ “phá sản” được biết đến từ thời kỳ Pháp  thuộc 
  3.  Thuật ngữ “khánh tận” được sử dụng đầu tiên để chỉ tình trạng mất khả  năng thanh toán của một thương nhân  Xuất hiện từ thời phong kiến, trong Bộ luật thương mại Trung Ph ần  năm 1942 (Điều 180) và được định nghĩa một cách chính thức tại Điều  864 Bộ luật thương mại Sài Gòn năm 1972  Năm 1990, khi phá sản được thừa nhận như là một hậu quả tất yếu của  nền kinh tế thị trường thì thuật ngữ “phá sản” mới được sử dụng trong  hai văn bản pháp lý quan trọng của Nhà nước ta là Luật doanh nghiệp tư  nhân và Luật công ty (ban hành cùng ngày 21/12/1990). 
  4.  Phá sản là tình trạng của một người bị vỡ nợ không còn bất cứ tài sản  nào để trả các khoản nợ đến hạn.  Phá sản doanh nghiệp là tình trạng một doanh nghiệp do làm ăn thua lỗ  dẫn đến việc hoàn toàn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và bị Toà  án, theo thủ tục luật định, ra quyết định bắt buộc doanh nghiệp thanh lý  tài sản để trả nợ cho các chủ nợ.   Thuật ngữ “phá sản” tuy được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ hàng  ngày và trong khoa học pháp lý song cho đến trước khi thông qua luật PS  2014  vẫn chưa được chính thức giải thích trong các văn bản pháp luật về  phá sản ở nước ta.   Trong Luật PS 2014 thuật ngữ “phá sản” đã được đưa vào và giải thích  tại điều 4
  5.  Thuật ngữ “tình trạng phá sản” được sử dụng và giải thích. Theo quy  định tại Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 thì doanh nghiệp đang lâm  vào “tình trạng phá sản” là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ  trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính  cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn  Cho đến Luật Phá sản năm 2004, thuật ngữ tình trạng  phá sản đã được  sửa đổi. Theo đó, doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là lâm vào tình trạng  phá sản khi không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn  khi chủ nợ có yêu cầu (Điều 3).   Hiện nay, “tình trạng phá sản” đã được thay thế bằng thuật ngữ “mất  khả năng thanh toán” và cũng được giải thích tại điều 4 LPS 2014
  6. Theo Luật PS 2004_ Tình trạng PS + Có khoản nợ đến hạn; + Chủ nợ đã yêu cầu; + Doanh nghiệp, hợp tác xã mắc nợ không có khả năng  thanh toán. chủ nợ chỉ cần chứng minh được là mình có khoản nợ  đến hạn, đã có yêu cầu thanh toán nhưng doanh nghiệp,  hợp tác xã không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp  đã khất nợ nhiều lần nhưng vẫn không thanh toán được.  Chủ nợ không cần phải chứng minh lý do doanh nghiệp,  hợp tác xã mắc nợ không thanh toán
  7. Theo Luật PS 2014­Mất khả năng thanh toán +Cụm từ “không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản  nợ” thay thế cho cụm từ “không có khả năng thanh toán  được” không yêu cầu việc xác định hay phải có căn  cứ chứng minh DN không có khả năng thanh toán +Bỏ từ ‘các” trong cụm từ “các khoản nợ” không   phụ thuộc vào số lượng nợ nhiều hay ít mà chỉ cần  mộtkhoản nợ + Qui định thời hạn rõ ràng, không phụ thuộc vào việc  chủ nợ có yêu cầu đòi nợ hay không mà tính hết thời  hạn 3 tháng kể  từ ngày đến hạn thanh toán mà DN  không thanh toán
  8.  Hai đạo luật điều chỉnh phá sản đã được ban hành là Luật Phá sản trong  Luật Thương mại Trung phần tại miền Trung Việt Nam ngày 02­6­1942  và Luật Phá sản trong Luật Thương mại miền Nam Việt Nam năm 1972  Từ sau giải phóng miền Nam cho đến trước Đại hội Đảng lần VI, chúng  ta đi theo mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, không khuyến khích  cạnh tranh nên khái niệm phá sản hầu như không có  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đánh dấu bước chuyển mình của nền  kinh tế nước nhà, từ nền kinh tế quản lý hành chính quan liêu bao cấp  Sơ lược về sự phát triển PL PS sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự  quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. tại   Mốc đánh dấu quan trọng cho s VN ự hình thành pháp lu ật phá sản ở Việt  Nam là Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 gồm có 6 chương và 52  điều  Luật phá sản năm 2004 gồm 11 chương và 95 điều  Luật phá sản 2014 có hiệu lực từ 1/1/2015gồm 14 chương và 133 điều
  9. 2. Luật phá sản DN 1993 và những điểm mới  Luật phá sản DN 1993 trong  Luật phá sLuật ản có phạPS 2004 m vi áp d ụng hẹp  Khái niệm tình trạng phá sản được quy định một cách phức tạp  Thành phần chủ thể có quyền hoặc nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu giải quyết  phá sản được quy định còn hạn chế  Hòa giải và giải pháp tổ chức tại hoạt động sản xuất, kinh doanh của  doanh nghiệp được coi là một giai đoạn bắt buộc trong tố tụng phá sản ở  Việt Nam  Về điều kiện mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản  Hồ sơ yêu cầu mở thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp  Về thẩm quyền của Chánh Toà kinh tế trong việc giải quyết yêu cầu  tuyên bố phá sản doanh nghiệp  Quanhệ giữa thủ tục phá sản và các thủ tục tố tụng dân sự, kinh tế
  10. Những điểm mới trong luật PS 2004  Luật đã đơn giản hoá khái niệm “tình trạng phá sản” nhằm tạo thuận  lợi cho việc mở thủ tục phá sản   Luật đã quy định rõ, đầy đủ và hợp lý hơn về các đối tượng có quyền,  nghĩa vụ nộp đơn cũng như thủ tục, trình tự và hồ sơ yêu cầu mở thủ  tục phá sản   Luật đã quy định một nghĩa vụ pháp lý mới đối với các cơ quan (Toà  án, Viện Kiểm sát, Thanh tra Nhà nước, cơ quan quản lý vốn, tổ chức  kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không  phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp  Luật đã đa dạng hoá các loại thủ tục áp dụng đối với doanh nghiệp,  hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản  Luật đã tăng cường các biện pháp bảo toàn tài sản của doanh nghiệp,  hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản nhằm tạo khả năng phục hồi cho  doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
  11. . Những qui định chung về phá sản trong Luật PS 2004 Điều kiện để DN được xem là lâm vào tình trạng PS Luật Phá sản năm 2004 đã quy định một cách mềm dẻo,  đủ điều kiện xác định doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào  tình trạng phá sản sớm hơn. Theo đó, “Doanh nghiệp,  hợp tác xã không có khả năng thanh toán được các khoản  nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì là lâm vào tình  trạng phá sản”. Theo quy định này, doanh nghiệp, hợp  tác xã bị coi là lâm vào tình trạng phá sản chỉ cần có các  dấu hiệu sau đây:   ­ Có khoản nợ đến hạn phải thanh toán; 
  12. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT PHÁ SẢN 2014  Khái niệm “mấtkhả năng thanh toán  “ thay thế cho “tình trạng phá sản”  Kháiniệm “phá sản” đã được chính thức đưa vào Luật  “Quản tài viên” “doanh nghiệp quản lý,thanh lý tài sản” đã thay thế cho vai trò  nhiệm vụ của tổ quản lý thanh lý tài sản  Lần đầu tiên qui định rõ “người tiến hành thủ tục PS”, “người tham gia thủ tục  PS” tương tự như các chủ thể trong TTDS  Làm rõ các thuật ngữ “lệ phí phá sản” “chi phí phá sản”, “tạm ứng phí phá sản”,  “chi phí quản tài viên,DN quản lý , thanh lý tài sản”  Người có quyền ,nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục PS đã được mở rộng  hơn, đặc biệt là những người có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu đã tăng lên  Chủ thể có trách nhiệm thông báo DN mất khả năng thanh toán cũng được mở  rộng tại điều 6 LPS 2014  Lần đầu tiên qui định việc từ chối hoặc thay đổi thẩm phán trong quá trình giải  quyết PS (Đ 10)  Thẩm quyền giải quyết PS của tòa án  (Đ 8)
  13.  NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG TRONG LUẬT PS 2014  Điều kiện để DN,HTX được xem là mất khả năng thanh toán     +Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ     +Việc thực hiện thanh toán nợkhông được thực hiện trong khoảng 03  tháng kể từ ngày hết hạn thanh toán nợ *Chủ thể tiến hành thủ tục PS, tham gia thủ tục PS đã được qui định mở  rộng và cụ thể  hơn trước. *Qui định các chế định quản tài viên; DN quản lý, thanh lý tài sản *Qui định rõ các loại lệ phí, phí liên quan đến thủ tục PS( Đ 22­24) *Thông báo DN,HTX mất khả năng thanh toán *Thẩm quyền giải quyết phá sản của tòa án *Từ chối hoặc thay đổi thẩm phán trong quá trình giải quyết phá sản * Những qui định khác liên quan đến quản tài viên ,doanh nghiệp quản lý,  thanh lý tài sản
  14. Đối tượng áp dụng Luật PS  a. Công ty nhà nước;  b. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;  c. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;  d. Công ty cổ phần;  đ. Công ty hợp danh;  e. Doanh nghiệp tư nhân;  g. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị­ xã hội;  h. Hợp tác xã;  i. Liên hiệp hợp tác xã;
  15. 4.Những đặc điểm của thủ tục PS và vai Những đặc điểm của thủ tục PS trò của pháp luật PS trong kinh tế thị  +Là thủ tục đòi nợ tập thể trường  +Thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong một  hoàn cảnh đặc biệt, như một biện pháp cuối cùng của quá trình  đòi nợ  + Thủ tục phá sản là thủ tục mà hậu quả của nó thường là sự  chấm dứt hoạt động của một thương nhân  +Thủ tục phá sản không chỉ thuần tuý là một thủ tục đòi nợ mà  còn là một thủ tục có khả năng giúp con nợ phục hồi.  +Thứ năm, thủ tục phá sản ­ một thủ tục pháp lý có tính chất tổng  hợp
  16. Vai trò của phá sản trong kinh tế thị trường  + PLPS là một công cụ bảo vệ một cách hiệu quả nhất quyền và lợi ích  hợp pháp của chủ nợ  +PLPS bảo vệ lợi ích con nợ, tạo cơ hội cho con nợ rút lui khỏi thương  trường một cách trật tự  + PLPS góp phần bảo vệ lợi ích của người lao động  + PLPS góp phần bảo đảm trật tự XH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2