
1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌ C HÀNG HẢI
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔ I TRƯỜ NG
KHOA MÁY TÀU BIỂN
BÀI GIẢNG
MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY
DỰNG
TÊN HỌC PHẦN: MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG
MÃ HỌC PHẦN:
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SINH VIÊN NGANH: CÔNG TRÌNH THUỶ, XÂY DỰNG DÂN
DỤNG
Hải Phòng/2011

2
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG
Theo cách hiểu thông thường, môi trường có thể được định nghĩa như sau:
“Môi trường là tập hợp các vật thể, hoàn cảnh và ảnh hưởng bao quanh một đối
tượng nào đó”
Định nghĩa này cho thấy, khi nói đến môi trường, ta phải đứng trên một đối
tượng nhất định và đối tượng này chịu tác động của các thành phần môi trường bao
quanh nó. Đối tượng này không nhất thiết là con người mà nó có thể là bất cứ một
vật thể, hoàn cảnh, hiện tượng nào tồn tại trong khoảng không gian có chứa đựng
các yếu tố tác động tới sự tồn tại và phát triển của nó.
Khái niệm về môi trường sẽ được cụ thể hóa đối với từng đối tượng và mục
đích nghiên cứu.
Trong điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 ghi:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Tuỳ theo nội dung nghiên cứu môi trường sống của con người, gọi tắt là môi
trường, còn được phân thành môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và môi
trường xã hội.
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học,
sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động
của con người.
VD: Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển, không khí, động, thực vật, đất,
nước... M ôi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho sản
xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp
để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người.
Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác
nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ
quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn
thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một
khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển,
làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc
sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo...

3
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Sự phân chia này chỉ để phục vụ nghiên cứu, phân tích các hiện tượng phức
tạp trong môi trường. Trong thực tế cả 3 loại môi trường cùng tồn tại, xen lẫn vào
nhau, tương tác với nhau hết sức chặt chẽ.
1.2. THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔI TRƯỜNG
Thành phần môi trường là các yếu tố tạo thành môi trường: không khí,
nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi rừng, sông hồ, biển, sinh vật, các hệ
sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la. Trong đó có hệ Mặt trời,
trong hệ Mặt trời có Trái đất là bộ phận ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến cuộc
sống của con người.
Về mặt lý học, Trái đất được xem gồm 3 quyển:
- Thạch quyển (Lithosphere): chỉ phần rắn của Trái đất từ mặt đất đến độ sâu
100km.
- Thuỷ quyển (Hydrosphere): chỉ phần nước của Trái đất với đại dương, sông
hồ, băng tuyết và các vùng nước khác.
- Khí quyển (atmosphere) với không khí và các khí khác bao quanh mặt đất.
Ba quyển trên gồm các thành phần vô sinh, cấu thành bởi các nguyên tố vật
chất và chứa đựng năng lượng dưới các dạng khác nhau: thế năng, cơ năng, quang
năng, hoá năng, điện năng …
Về mặt sinh học, trên Trái đất có sinh quyển (Biosphere) bao gồm các cơ thể
sống và những bộ phận của thạch quyển, thủy quyển và khí quyển tạo nên môi
trường sống của các cơ thể này. Sinh quyển có các thành phần hữu sinh (có sự sống)
và thành phần vô sinh quan hệ chặt chẽ và tương tác phức tạp với nhau.
1.3. KHÁI NIỆM TÀI NGUYÊN
Khái niệm tài nguyên là khái niệm thường được đề cập trong khoa học môi
trường. Theo nghĩa rộng tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn vật liệu,
năng lượng, thông tin có trên Trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể sử
dụng phục vụ cuộc sống và sự phát triển của mình.
Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người. Xã hội loài người càng phát
triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài nguyên được con người khai
thác ngày càng tăng.
Người ta phân loại tài nguyên như sau:
- Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên xã hội.

4
- Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài nguyên tái tạo, tài nguyên không
tái tạo.
- Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài nguyên đất, tài nguyên rừng,
tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng, tài nguyên khí hậu
cảnh quan, di sản văn hoá kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
Tài nguyên thiên nhiên được chia thành hai loại: tài nguyên tái tạo và tài
nguyên không tái tạo.
- Tài nguyên tái tạo (nước ngọt, đất, sinh vật v.v...) là tài nguyên có thể tự
duy trì hoặc tự bổ sung một cách liên tục khi được quản lý một cách hợp lý. Tuy
nhiên, nếu sử dụng không hợp lý, tài nguyên tái tạo có thể bị suy thoái không thể tái
tạo được. Ví dụ: tài nguyên nước có thể bị ô nhiễm, tài nguyên đất có thể bị mặn
hoá, bạc màu, xói mòn v.v...
- Tài nguyên không tái tạo: là loại tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi hoặc
biến đổi sau quá trình sử dụng. Ví dụ như tài nguyên khoáng sản của một mỏ có thể
cạn kiệt sau khi khai thác. Tài nguyên gen di truyền có thể mất đi cùng với sự tiêu
diệt của các loài sinh vật quý hiếm.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đang làm thay đổi giá trị của
nhiều loại tài nguyên. Nhiều tài nguyên cạn kiệt trở nên quý hiếm; nhiều loại tài
nguyên giá trị cao trước đây nay trở thành phổ biến, giá rẻ do tìm được phương
pháp chế biến hiệu quả hơn, hoặc được thay thế bằng loại khác. Vai trò và giá trị
của tài nguyên thông tin, văn hoá lịch sử đang tăng lên.
1.4. TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: "Tiêu chuẩn môi trường là
những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được cơ quan Nhà nước quy định dùng
làm căn cứ để quản lý môi trường".
Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền
vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học
liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực
kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển.
Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chính sau:
- Những quy định chung.
- Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven
biển, nước thải v.v...
- Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v...
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản
xuất nông nghiệp.
- Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.

5
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh
học.
- Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử,
văn hoá.
- Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng
sản trong lòng đất, ngoài biển v.v...
1.5. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Ô nhiễm môi trường là sự thay đổ thành phần vài tính chất của môi
trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho con người và
các loài sinh vật".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến
con người, sinh vật và vật liệu.
1.6. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi bất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
- Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở đất, núi lửa phun,
mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và thiên tai khác;
- Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về môi trường của cơ sở
sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an
ninh, quốc phòng;
- Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận chuyển khoáng sản, dầu
khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố
tại cơ sở lọc hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
- Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử, nhà máy sản
xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho chứa chất phóng xạ.

