MỸ HỌC ( Aesthetica )

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 – Hegel.F, Mỹ học, Nxb Văn học, HN, 1999.

2 – Kant.I, Phê phán năng lực phán đoán, Nxb Tri thức, HN, 2007.

3 – Manx.K, Bản thảo Kinh tế - chính trị năm 1844, in trong “C.Mác và

F.Ănghen tuyển tập (6 tập), Nxb Sự thật.

4 – Soloviev. V, Ý nghĩa chung của nghệ thuật, Tạp chí VHNN, số 1 – 2001.

5 – Opxiannhicov M, Mỹ học cơ bản nâng cao, Nxb Văn hóa – TT, HN, 2001.

6 – Lý Trạch Hậu, Bốn bài giảng về mỹ học, Nxb ĐHQG, HN, 2002.

7 – Huisman D, Mỹ học, Nxb Thế giới, HN, 2002.

8 – Lê Ngọc Trà, Văn chương, Thẩm mỹ và Văn hóa, Nxb GD, HN, 2007.

9 – Lê Văn Dương, Mỹ học đại cương, Nxb GD, HN, 2009.

10 – Mỹ học Phật giáo, www.sangdaotrongdoi.vn

1. KHÁI QUÁT VỀ MỸ HỌC

1.1 Khái niệm :

Trong Tiếng Việt, tổ hợp từ X + học thường là

-

Toán học : Khoa học tính toán.

-

Sinh học : Khoa học sinh vật.

-

Hóa học : Khoa học hóa chất.

-

Sử học : Khoa học lịch sử.

-

Văn học : Khoa học văn chương. (Khác Văn, Văn

chương)

chỉ khoa học về một lĩnh vực nào đó :

Thuật ngữ Mỹ học (Aesthetica - Aesthetics) xuất

hiện từ năm 1735 do A.Baumgarten (người Đức)

khởi xướng.

1.1 Khái niệm :

A.Baumgarten

( 1714 – 1762 )

“ Mỹ học là khoa học về cái Đẹp ”

( Cái Đẹp trong tự nhiên )

1.1 Khái niệm :

Hegel

( 1770 – 1831 )

“ Mỹ học là triết học về nghệ thuật ”

1.2 Định nghĩa :

“Mỹ học là khoa học về cái thẩm mỹ trong

thiên nhiên và xã hội; trong nền sản xuất vật

chất và tinh thần; về những nguyên tắc chung

trong sự sáng tạo theo qui luật của cái đẹp; về

nguồn gốc, những qui luật phát triển và vận

động của ý thức thẩm mỹ, trong đó có nghệ

thuật với tư cách là một hình thức đặc thù của

sự phản ánh thực tại”.

(M.Ovsannikov)

2. MỐI QUAN HỆ THẨM MỸ

2.1 Khái niệm :

Mối quan hệ thẩm mỹ là mối quan hệ giữa

chủ thể thẩm mỹ – tức là chủ thể người xã hội có

nhu cầu và khả năng đánh giá, thưởng thức, sáng

tạo ra các giá trị thẩm mỹ, với khách thể thẩm mỹ

– tức là những thuộc tính, khía cạnh, phẩm chất

thẩm mỹ ở các sự vật và hiện tượng trong thiên

nhiên, trong xã hội và con người.

2.2 Nguồn gốc và các bộ phận hợp

thành :

- Mối QHTM ra đời và gắn liền với sự hình thành và

- Khách thể thẩm mỹ.

- Chủ thể thẩm mỹ.

- Nghệ thuật.

tiến hóa, phát triển của xã hội loài người.

2.3 Tính chất của mối QHTM :

2.3.1 Tính chất tinh thần – tính chất nổi bật của

mối QHTM.

2.3.2 Tính chất xã hội – tính chất tất yếu của

mối QHTM.

2.3.3 Tính chất cảm tính – tính chất đặc thù của

QHTM.

2.3.4 Tính chất tình cảm – ưu thế đặc biệt của

QHTM.

3. CHỦ THỂ THẨM MỸ

3.1 Khái niệm :

Chủ thể thẩm mỹ là chủ thể người xã hội có khả năng

hưởng thụ, sáng tạo và đánh giá thẩm mỹ thông qua các

giác quan tay, mắt và tai được rèn luyện về sự đồng hóa

thế giới về mặt thẩm mỹ .

3.2 Các hình thức tồn tại :

3.2.1 Nhóm chủ thể thưởng thức thẩm mỹ.

3.2.2 Nhóm chủ thể sáng tạo thẩm mỹ.

3.2.3 Nhóm chủ thể định hướng thẩm mỹ.

3.2.4 Nhóm chủ thể biểu hiện thẩm mỹ

3.2.5 Nhóm chủ thể thẩm mỹ tổng hợp

3.3 Ý thức thẩm mỹ ( YTTM ) :

3.3.1 Định nghĩa

Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức

con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng

tạo cái Đẹp, trong đó nghệ thuật là biểu hiện cao nhất của ý

thức thẩm mỹ.

3.3 Ý thức thẩm mỹ ( YTTM ) :

3.3.2 Bản chất của ý thức thẩm mỹ

Đặc trưng, bản chất của YTTM là vô tư, không vụ lợi vật

chất trực tiếp.

3.3 Ý thức thẩm mỹ ( YTTM ) :

3.3.3 Các thành tố của ý thức thẩm mỹ

- Cảm xúc thẩm mỹ.

- Lý tưởng thẩm mỹ.

- Thị hiếu thẩm mỹ.

3.3 Ý thức thẩm mỹ ( YTTM ) :

3.3.3 Các thành tố của ý thức thẩm mỹ

+ Lý tưởng là :

* Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta phấn

đấu để đạt tới.

* Cái hoàn hảo nhất, tốt đẹp nhất như trong mơ ước,

tưởng tượng.

3.3 Ý thức thẩm mỹ ( YTTM ) :

Lý tưởng chính trị

Lý tưởng thẩm mỹ

3.3.3 Các thành tố của ý thức thẩm mỹ

-

-

So sánh Lý tưởng đạo đức

- Quan niệm về một hình

Quan niệm về một

Quan niệm về cái Đẹp hoàn

thái xã hội tốt đẹp nhất.

kiểu mẫu đạo đức

thiện, hoàn mỹ, là mơ ước về

- Đối tượng : là quan hệ

hoàn thiện.

những giá trị thẩm mỹ cao

-

chính trị giữa các giai

Đối tượng : quy tắc,

nhất cần phải có.

-

cấp, tập đoàn.

chuẩn mực về tư

Đối tượng : các khía cạnh

- Dùng các khai niệm

tưởng và hành vi

thẩm mỹ của hiện thực : cái

trừu tượng để khái

đạo đức.

Đẹp, cái Cao cả, cái Bi, cái

-

quát : tự do, bình đẳng,

Dùng các khái niệm

Hài...

-

bác ái...

thiện, ác, nhân,

Dùng những hình tượng cụ

nghĩa, lễ, trí, tín...

thể cảm tính ( trong đời sống

và nghệ thuật để phản ánh )

4. KHÁCH THỂ THẨM MỸ

Khách thể thẩm mỹ là những hiện tượng thẩm mỹ

khách quan trong tự nhiên, trong xã hội và trong

nghệ thuật, được khái quát thành những phạm trù

mỹ học như cái Đẹp, cái Cao cả, cái Bi, cái Hài....

4.1 Cái Đẹp :

4.1.1 Khái niệm

Cái Đẹp là một phạm trù thẩm mỹ dùng để chỉ một

phẩm chất thẩm mỹ của sự vật khi nó phù hợp với quan

niệm của con người về sự hoàn thiện và tính lý tưởng, có

khả năng gợi lên ở con người một thái độ thẩm mỹ tích

cực do sự tác động qua lại giữa đối tượng và chủ thể.

4.1 Cái Đẹp :

4.1.2 Vị trí của cái Đẹp trong quan hệ thẩm mỹ

4.1.3 Bản chất của cái Đẹp

4.1.4 Các lĩnh vực biểu hiện của cái Đẹp

4.2 Cái Cao cả :

4.2.1 Khái niệm

Cái Cao cả là một phẩm chất thẩm mỹ khách quan của những sự

vật, hiện tượng có tầm vóc lớn, có sức mạnh phi thường, gây nên ở con

người có cảm xúc ngưỡng mộ, thán phục, sảng khoái, phấn chấn khi

vượt qua trạng thái choáng ngợp, bối rối ban đầu do chưa làm chủ được

đối tượng. Từ đó, có khả năng khơi dậy sức mạnh bản chất của con

người, kích thích ở con người ý chí, khát vọng vượt qua những khó

khăn, thử thách để vươn tới những đỉnh cao.

4.2 Cái Cao cả :

4.2.2 Bản chất của cái Cao cả

4.2.3 Những lĩnh vực biểu hiện của cái Cao cả

4.3 Cái Bi :

4.3.1 Khái niệm

Với tư cách là một phạm trù mỹ học, cái Bi gắn liền với những

xung đột có ý nghĩa xã hội giữa cái đẹp với cái xấu, cái tích cực với cái

tiêu cực mà kết quả là sự thất bại, tiêu vong của nhân vật tích cực –

những con người đã đấu tranh đến cùng vì lý tưởng đẹp đẽ, vì khát vọng

chân chính của con người, qua đó gợi lên những cảm xúc thẩm mỹ tích

cực, khẳng định niềm tin của con người đối với những giá trị chân chính

của cuộc sống, kích thích con người hướng về phía trước.

4.3 Cái Bi :

4.3.2 Bản chất thẩm mỹ của cái Bi

4.3.3 Cái Bi trong cuộc sống và nghệ thuật

4.4 Cái Hài :

4.4.1 Khái niệm

Cái Hài là một phạm trù thẩm mỹ cơ bản dùng để nhận thức và

đánh giá về một loại hiện tượng của đời sống, đó là những cái xấu

nhưng lại cố sức chứng tỏ là đẹp. Khi mâu thuẫn này bị phát hiện đột

ngột sẽ tạo nên tiếng cười tích cực, có ý nghĩa phê phán, phủ định

cái xấu nhân danh cái đẹp. Tiếng cười trong cái Hài – đó là sự chiến

thắng của cái đẹp đối với cái xấu.

4.4 Cái Hài :

4.4.2 Bản chất của cái Hài

4.4.3 Các cấp độ của cái Hài

4.4.4 Cái Hài trong cuộc sống và nghệ thuật

5. NGHỆ THUẬT

5.1 Khái niệm

5.2 Phương thức phản ánh của

nghệ thuật

5.3 Nội dung và hình thức trong

tác phẩm nghệ thuật

5.4 Cái Đẹp và Nghệ thuật

6. CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT

6.1 Việc phân chia các loại hình

nghệ thuật

6.2 Một số loại hình nghệ thuật

6.2.1 Nhóm nghệ thuật ứng dụng

6.2 Một số loại hình nghệ thuật

6.2.2 Nhóm nghệ thuật tạo hình

ĐIÊU KHẮC HỘI HỌA

6.2 Một số loại hình nghệ thuật

6.2.3 Nhóm nghệ thuật biểu hiện

ÂM NHẠC MÚA

6.2 Một số loại hình nghệ thuật

6.2.4 Nhóm nghệ thuật ngôn từ

6.2 Một số loại hình nghệ thuật

6.2.3 Nhóm nghệ thuật tổng hợp : Điện ảnh

sân khấu

SÂN KHẤU ĐIỆN ẢNH