Ế BÀI THUY T TRÌNH LÊ L UỰ  VÀ  V  NHÀ VĂN

Ề NGUY N HUY THI P

12CĐBC1 – Nhóm 4

Mục Lục

• A.Nhà văn LÊ LỰU • I.Tiểu sử • II.Sự nghiệp sáng tác • III.Phong cách nghệ thuật • B.Nhà văn NGUY N HUY THI P Ệ • I.Tiểu sử • II.Sự nghiệp sáng tác • III.Các tác phẩm tiêu biểu • IV.Phong cách nghệ thuật

ể ử I­ Ti u s   • LÊ LỰU (12/12/1942) xuất thân trong một gia đình nhà nông bình thường ở xã Tân Châu , huyện Khoái Châu , tỉnh Hưng Yên .

• Lớn lên giữa lúc “ Dân có ruộng dập dìu hợp

• Rời ghế nhà trường , ông bước vào quân đội từ đầu những năm 60 – lúc phong trào “ Ba nhất “ đang hừng hực khí thế.

tác’’ cho nên mọi niềm vui hay nỗi buồn ở làng quê ông đều chứng kiến. Với bản chất là một nông dân mặc áo lính , ông luôn hướng về quê hương , chú ý những gì về người nông dân và nông thôn.

• 1964 , “ Tết làng Mụa “ – tác phẩm đầu

tiên của ông được ra mắt . Tiếp theo là “ Trong làng nhỏ “ , “ Người cầm súng “ , … • Lúc đầu ông làm báo ở quân khu III, sau đó là phóng viên báo , công tác tại mặt trận 559 Trường Sơn trong thời kì chiến tranh

• Sau chiến tranh một thời gian , Lê Lựu về làm ở tòa soạn tạp chí Văn nghệ Quân đội trong nhiều năm , khi thì làm biên tập lúc thì đi sáng tác.

ệ II.S  Nghi p Sáng Tác • Ông là “bố đẻ” của Thời xa vắng, Chuyện làng Cuội…

những tiểu thuyết dài hàng trăm trang được nhiều thế hệ độc giả quan tâm và yêu thích. Thế nhưng để có được những Giang Minh Sài, bà Hiêu Đất… nhà văn Lê Lựu cũng phải trải qua con đường đầy gian nan để đến được với nghề cầm bút.

• Ông ông bắt đầu viết báo từ hồi học lớp 5, say sưa viết cả chục bài rồi lần lượt gửi cho tờ báo tỉnh nhà, nhưng chẳng bao giờ thấy hồi âm gì.

• Năm 1959, khi bước vào tuổi 17, Lê Lựu xung phong đi

bộ đội, lúc này chàng thanh niên Lê Lựu cũng nhiều hoài bão lắm, nghĩ rằng vào bộ đội để được học hỏi, được đi nhiều để viết báo nhưng các bài báo do ông viết lại không được đăng

• Gần nửa thế kỉ cầm bút , với hai chục tập sách , số lượng tác phẩm của Lê Lựu thuộc dạng trung bình.

• Văn ông có giọng riêng , có duyên riêng. Tuy

không rành rẽ , không mạch lạc nhưng có một chất nhựa gì đấy ở bên trong.

• Ra đời vào 1986, sau khi kết thúc cuộc chống Mỹ 11 năm , “ Thời xa vắng “ đã đưa ông lên làm sĩ quan trong làng văn Việt Nam , đạt Giải A Hội nhà văn Việt Nam (1990).

• Ngoài ra , “ Người cầm súng “ đạt Giải nhì báo

Văn nghệ (1968)

Gi

i nhì báo Văn ngh  (1986)

Gi

i A H i nhà văn Vi

t Nam (1990)

III­ Phong cách ngh  thu t  • Sự độc đáo về chủ đề cùng với những trang viết đầy chất liệu thực , cái nhìn khách quan sâu sắc , gọng văn thùng thình có kết dính , tạo sự hấp dẫn.

• Văn phong giản dị , tự nhiên , lôi cuốn, sinh

động và hài hước.

• Khuynh hướng nhận thức lại hiện thực với sự trở lại của cảm hứng bi kịch của ông đã góp phần làm đổi mới tư duy tiểu thuyết ở nước ta.

• Qua số phận của nhân vật , nhà văn tái hiện lại 1 cách chân thật gương mặt lịch sử và đời sống xã hội.

• Lê Lựu là nhà văn thường trực tiếp bộc lộ suy tư chiêm nghiệmthông qua người kể chuyện.

• Trước mỗi tình huống, sự kiện, chi tiết,

người kể chuyện đưa ra lời bình luận, khái quát có ý nghĩa chỉ dẫn cho độc giả. Những nhận xét tinh tế và hóm hỉnh làm cho mạch văn uyển chuyển và cuốn hút. Đôi khi nhà văn "nhờ" những nhân vật có uy tín như chính uỷ Đỗ Mạnh (Thời xa vắng), Trung tướng tư lệnh(Đại tá không biết đùa) phát biểu suy ngẫm, tổng kết một cách khá nhuần nhị. Sự giàu có về vốn sống giúp cho Lê Lựu có những kiến giải sâu sắc trong tác phẩm của mình về lẽ sống, cách ứng xử ở đời, về nhân tình thế thái...

ế

ườ

ễ ượ ấ

ự ẽ ọ

ế

ườ

“ N u Nguy n Minh Châu (1930 ­  ở i m   c t n phong là “ng 1989) đ ọ ớ ườ ng tinh anh” cho đ i m i văn h c  đ ế ệ t Nam sau 1975, thì Lê L u, n u  Vi ỗ ố mu n tôi “x p” ch , tôi s  g i ông là  “ng

t Th ng nh n

i lính xung kích” trong tr n  ụ ổ ớ ạ ở ườ đánh m  đ ng ngo n m c đ i m i  ệ ạ ươ ươ ng đ i Vi t Nam!” ng đ văn ch ậ ắ ệ ( Nhà phê bình Bùi Vi đ nh )

ữ ự ả ộ

ệ Nhà phê bình Ngô Th o: Lê L u là m t trong nh ng  ọ nhà văn có đóng góp quan tr ng làm nên di n m o văn

ạ ọ ớ ế ờ ỳ ổ

ệ ự ề ữ

ộ ố ấ

ạ ườ

ộ ố ữ ế

ườ

ế  chi n tr ộ ớ

ặ ự ề

ượ ươ ướ c đây văn h c là  ng th i k  đ i m i. N u tr ch ế ấ ả ộ ự ạ t c  cho chi n  m t s  l c quan toàn b , vì lý do t ế ắ ệ ữ th ng, thì đ n Lê L u, nh ng trang văn đã báo hi u  ắ ộ ự m t s  lo l ng v  nh ng cái không hoàn thi n mà  ả ả ờ ớ chúng ta ph i c nh giác v i nó trong cu c s ng th i  ự ự ươ ng Lê L u có tính d  báo r t m nh. Lê  bình. Văn ch ờ ứ ề ở ừ ự i th i  L u không ng ng trăn tr , day d t v  con ng ừ ấ ắ ậ   h u chi n và nh ng b t tr c trong cu c s ng. Ngay t ự ừ ủ ầ ẩ ữ nh ng tác ph m đ u tiên c a Lê L u t ng  ệ ệ ử ề i thi u trên Văn ngh  Quân đ i và tin  g i v , tôi đã gi ọ ộ ươ ẽ ưở ủ ng đây s  là m t g ng m t đáng giá c a văn h c  t ỹ ề ố ổ ấ ch ng M . V  bút pháp, Lê L u cũng có r t nhi u đ i  ể ế ậ ượ ớ c ghi nh n. N u chúng ta k  tên các nhà  m i đáng đ ờ ỳ ố ể văn tiêu bi u th i k  ch ng M , không đ c phép

ế ỹ ự thi u Lê L u

ự ấ ủ ẩ

c trao gi

ơ ể ươ Nhà th  Hoàng Tr n C ng: Không ai có th   ủ ậ ộ ươ ữ ng  ph  nh n Lê L u là m t trong nh ng g ặ ổ ậ ờ ỳ ố m t n i b t nh t c a văn xuôi th i k  ch ng  ỹ ớ ư ặ ắ M  v i các tác ph m tiêu bi u, đ c s c nh   ấ ở ắ ờ “Th i xa v ng”, “Sóng   đáy sông”... Ông r t  ồ ượ ứ ưở ng H   x ng đáng đ i th c vinh danh v i gi ờ ế ả Chí Minh. N u vì lý do nào đó mà tác gi  “Th i  ấ ế ượ i thì r t ti c, thì  xa v ng” không đ ắ đúng là văn h c chúng ta đang “xa v ng” th t  r iồ

̉ ử I­ Tiêu s

• Nguyễn Huy Thiệp (29/4/1950) quê ở huyện

Thanh Trì , Hà Nội. Thuở nhỏ, ông cùng gia đình lưu lạc khắp nông thôn đồng bằng Bắc Bộ , từ Thái Nguyên qua Phú Thọ , Vĩnh Phúc.

• 1960, gia đình ông chuyển về quê, định cư ở

xóm Cò, làng Khương Hạ, Hà Nội

• 1970, tốt nghiệp khoa sử trường ĐH Sư phạm Hà Nội, ông lên Tây Bắc dạy học đến 1980. • 1980, ông chuyển công tác về làm tại Bộ Giáo

dục và Đào tạo. Sau đó làm việc tại Công ty Trắc địa bản đồ , Cục Bản đồ cho đến khi về hưu.

́

ự

̣

́ II­ S  nghiêp sa ng ta c • Là nhà văn đương đại Việt Nam trong địa hạt kịch , truyện ngắn và tiểu thuyết với góc nhìn mới, táo bạo.

• 1996, “Tiểu long nữ”- cuốn tiểu thuyết đầu

tay được chính thức xuất bản bởi NXB Công an Nhân dân.

• Sở trường của ông là truyện ngắn, mảng đề tài đa dạng gồm lịch sử và văn học , hơi hướng tới huyền thoại và cổ tích, xã hội VN đương đại, xã hội làng quê và người lao động.

• Ngoài ra ông còn viết kịch, thơ, tiểu luận phê

bình…

• Năm 2005, ông đến Italy tham dự Festival Văn học diễn ra ở thành phố Mantơva • Tháng 7/2007, ông nhận Huân chương Văn học nghệ thuật do Chính phủ Pháp trao tặng.

• Ngày 26/1/2008, ông đoạt giải thưởng Văn

hoc Italy

ể ẩ III.Các tác ph m tiêu bi u • Tiểu Long Nữ Gạ Tình Lấy Điểm

Điểm

ậ IV.Phong cách ngh  thu t • Diễn tả những mảng tối của cuộc đời, nhà văn có

giọng kể sắc lạnh

• Giọng kể trữ tình, tha thiết buồn đau khi nhà văn

diễn tả cái trớ trêu của cuộc đời, sự thê thảm của tâm hồn, cái bơ vơ lạc loài của cái đẹp

• Ngôn ngữ trần thuật sắc gọn, hàm xúc, nhiều khi

trơ trụi

• Các đối thoại giàu tính kịch, dung hợp những từ

ngữ thông tục, gần với ngôn ngữ đời sống

• Lời kể thường ít thành phần phụ, dồn nén thông tin, cũng có khi đậm chất thơ và màu sắc triết lí, chạm sâu vào thế giới tâm tư của con người.

• Lối kể trùng phức thường xuyên được sử dụng như một thủ pháp “mô tả mang tính lập thể”. • Sự phối hợp nhiều người kể, nhiều giọng kể với

sự dịch chuyển đa chiều các điểm nhìn nghệ thuật khiến đời sống luôn được cắt nghĩa ở những chiều sâu mới.

• Hình thức kể theo ngôi thứ nhất. Chủ thể xưng “tôi” trong tác phẩm. Khác với hình thức tự sự ngôi thứ ba, chủ thể kể chuyện trong trường hợp này được đặt vào trong chính các sự kiện, tình tiết với tâm thế người trong cuộc. Và đấy cũng là lúc nhà văn có nhu cầu bộc bạch thế giới nội cảm, hay các sự kiện tâm tư của mỗi chủ thể phong phú hơn và trực tiếp hơn.

• Ông đi sâu vào phần tự nhiên, phần bản thể, bản

năng trong mỗi con người.

THE END